Luật Đất đai 2024

Quyết định 1415/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1415/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 30/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Quyết định
Người ký Bùi Thanh Sơn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1415/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Bộ Công Thương tại Tờ trình số 10515/TTr-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2024, Tờ trình số 1876/TTr-BCT ngày 19 tháng 3 năm 2025 Tờ trình số 3802/TTr-BCT ngày 28 tháng 5 năm 2025 và Văn bản số 4669/BCT-ĐL ngày 26 tháng 6 năm 2025 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; ý kiến của các bộ, ngành, địa phương về Đề án Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Chiến lược phát triển ngành điện) với các nội dung như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Điện là ngành hạ tầng quan trọng, phát triển điện lực phải đi trước một bước tạo nền tảng thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, nâng cao đời sống Nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển điện lực phải có tầm nhìn dài hạn, hiệu quả, bền vững và đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết.

2. Phát triển điện lực quốc gia phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xu thế hội nhập và cam kết quốc tế; phát triển thị trường điện theo hướng tăng cường tính cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả và không phân biệt đối xử giữa các đối tượng tham gia, đa dạng hóa hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh; áp dụng giá thị trường. Nhà nước tập trung đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế để phát triển nhanh ngành điện trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và thực hiện cơ chế thị trường về giá bán điện, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia đầu tư, sử dụng điện và đáp ứng yêu cầu phát triển của các vùng, miền.

3. Phát triển điện lực theo nguyên tắc tối ưu tổng thể các yếu tố về nguồn điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, có lộ trình phù hợp đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường và chuyển đổi mô hình kinh tế, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia với chi phí thấp nhất.

4. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước, kết hợp với xuất, nhập khẩu hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. Coi phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới là cơ hội để phát triển tổng thể hệ sinh thái công nghiệp năng lượng. Tăng cường nhập khẩu điện trực tiếp từ các nước láng giềng trong trung và dài hạn, quan tâm đầu tư, khai thác các nguồn điện tại nước ngoài để cung cấp điện về Việt Nam. Nghiên cứu kết nối liên kết hệ thống điện ở thời điểm phù hợp.

5. Phát triển điện phải bám sát xu thế phát triển của khoa học - công nghệ trên thế giới, nhất là về năng lượng tái tạo, năng lượng mới, gắn với quá trình chuyển đổi nền kinh tế đất nước theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các-bon thấp. Chuyển dịch năng lượng phải phù hợp với xu hướng quốc tế và đảm bảo bền vững, công bằng, công lý.

6. Sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường phải được xem là quốc sách quan trọng và trách nhiệm của toàn xã hội. Xây dựng cơ chế, chính sách đồng bộ, chế tài đủ mạnh và khả thi để khuyến khích đầu tư và sử dụng các công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm điện, thân thiện môi trường.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

- Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế cho phát triển điện lực để bảo đảm cung cấp đủ điện, ổn định, chất lượng ngày càng cao với giá điện hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; sử dụng đa dạng, hiệu quả các nguồn năng lượng sơ cấp trong nước và kết hợp nhập khẩu và xuất khẩu điện, nhập khẩu nhiên liệu cho sản xuất điện, trong đó ưu tiên sử dụng nguồn khí từ các mỏ dầu/khí trong nước; đay mạnh khai thác và sử dụng tối đa các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo cho sản xuất điện kết hợp với các hệ thống lưu trữ năng lượng, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn điện sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo, phát triển diện hạt nhân ở quy mô hợp lý nhằm giảm nhẹ sự phụ thuộc vào nguồn điện sản xuất từ nhiên liệu nhập khẩu, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; tăng cường sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả; hình thành và phát triển hệ thống điện thông minh, có khả năng tích hợp với nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo tỷ lệ cao; nâng cấp và xây dựng lưới điện truyền tải, phân phối hiện đại, tự động hóa cao.

- Xây dựng cơ chế phát triển ngành điện đảm bảo tính cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả, phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Thực hiện thành công chuyển đổi năng lượng công bằng gắn với hiện đại hóa sản xuất, xây dựng lưới điện thông minh, quản trị hệ thống điện tiên tiến, phù hợp với xu thế chuyển đổi xanh, giảm phát thải, phù hợp với phát triển khoa học công nghệ của thế giới.

- Hình thành hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tổng thể dựa trên năng lượng tái tạo, năng lượng mới.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển để làm chủ công nghệ, thiết bị ngành điện, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong các công trình điện.

2. Mục tiêu cụ thể

- Về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia:

+ Cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với mức tăng trưởng GDP bình quân khoảng 10,0%/năm trong giai đoạn 2026 - 2030, khoảng 7,5%/năm trong giai đoạn 2031 - 2050:

. Điện thương phẩm: Năm 2030 đạt khoảng 500,4 - 557,8 tỷ kWh; định hướng năm 2050 đạt khoảng 1.237,7 - 1.375,1 tỷ kWh.

.Điện sản xuất và nhập khẩu: Năm 2030 đạt khoảng 560,4 - 624,6 tỷ kWh; định hướng năm 2050 khoảng 1360,1 - 1.511,1 tỷ kWh.

. Công suất cực đại: Năm 2030 khoảng 89,6 - 99,9 GW; năm 2050 đạt khoảng 205,7 - 228,6 GW.

+ Bảo đảm cung cấp điện an toàn, tin cậy, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng, nguồn điện hạt nhân. Đến năm 2030, độ tin cậy cung cấp điện năng thuộc tốp 4 nước dẫn đầu ASEAN, chỉ số tiếp cận điện năng thuộc tốp 3 nước dẫn đầu ASEAN.

+ Phấn đấu đến năm 2030 có 50% các tòa nhà công sở và 50% nhà dân sử dụng điện mặt trời mái nhà tự sản, tự tiêu (phục vụ tiêu thụ tại chỗ, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia).

- Về chuyển đổi năng lượng công bằng:

+ Phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo (không bao gồm thuỷ điện) phục vụ sản xuất điện, đạt tỷ lệ khoảng 28 - 36% vào năm 2030. Định hướng đến năm 2050 tỷ lệ năng lượng tái tạo lên đến 74 - 75%.

+ Kiểm soát mức phát thải khí nhà kính từ sản xuất điện đạt khoảng 197 - 199 triệu tấn năm 2030 và còn khoảng 27 triệu tấn vào năm 2050. Hướng tới đạt mức phát thải đỉnh không quá 170 triệu tấn vào năm 2030 với điều kiện các cam kết theo JETP được các đối tác quốc tế thực hiện đầy đủ, thực chất.

+ Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, đủ khả năng tích hợp, vận hành an toàn hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo quy mô lớn.

- Về phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo:

+ Dự kiến đến 2030, hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng bao gồm sản xuất, truyền tải và tiêu thụ điện; công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ liên quan, xây dựng hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ khi có các điều kiện thuận lợi.

+ Phát triển các nguồn điện từ năng lượng tái tạo và sản xuất năng lượng mới phục vụ xuất khẩu sang Singapore, Malaysia và các đối tác khác trong khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, quy mô công suất xuất khẩu điện đạt khoảng 5.000 - 10.000 MW, có thế cao hơn tùy theo nhu cầu của bên nhập khẩu trên cơ sở có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an ninh năng lượng trong nước và an ninh quốc phòng.

- Về nhập khẩu điện từ các nước láng giềng: Tăng cường nhập khẩu điện từ Lào với quy mô tối đa đến năm 2030 theo Hiệp định giữa hai Chính phủ; tăng cường nhập khẩu từ Trung Quốc với quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện đấu nối. Quy mô nhập khẩu được tính toán cụ thể trong quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Trong từng giai đoạn cần tính toán quy mô nhập khẩu và giải pháp liên kết lưới điện để đảm đảm vận hành an toàn của hệ thống điện và an ninh năng lượng.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Về phát triển nguồn điện

a) Định hướng phát triển

- Phát triển đồng bộ, đa dạng hóa các loại hình nguồn điện với cơ cấu hợp lý để đảm bảo an ninh năng lượng, nâng cao tính tự chủ của ngành điện, giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng tái tạo (thủy điện, điện gió trên bờ, gần bờ và ngoài khơi, mặt trời, sinh khối,...), năng lượng mới, năng lượng xanh (hydrogen, amoniac xanh, ...) phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý, đặc biệt là các nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ, điện mặt trời mái nhà.

- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng hóa thạch trong nước kết hợp với nhập khẩu: giảm dần tỷ trọng nhiệt điện than, ưu tiên phát triển điện khí trong nước, phát triển các nguồn điện khí LNG nhập khẩu với quy mô phù hợp. Thực hiện chuyển dịch năng lượng bám sát xu thế phát triển công nghệ và giá thành trên thế giới.

- Phát triển nguồn điện cân đối theo vùng, miền, hướng tới cân bằng cung - cầu nội vùng. Bố trí hợp lý các nguồn điện ở các địa phương trong vùng nhằm khai thác hiệu quả các nguồn điện, đảm bảo tin cậy cung cấp điện tại chỗ, giảm tổn thất kỹ thuật, giảm truyền tải điện đi xa.

- Phát triển nguồn điện mới với công nghệ hiện đại đi đôi với đổi mới công nghệ các nhà máy đang vận hành. Chấm dứt hoạt động với các nhà máy không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.

- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư phát triển nguồn điện nhằm tăng cường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế.

b) Phương án phát triển

(i) Phát triển tối đa nguồn điện từ năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối v.v...), tiếp tục gia tăng tỷ trọng của năng lượng tái tạo trong cơ cấu nguồn điện và điện năng sản xuất:

- Đẩy mạnh phát triển điện gió trên bờ, gần bờ và ngoài khơi, điện mặt trời, đặc biệt là điện mặt trời mặt nước phù hợp với khả năng hấp thụ của hệ thống, khả năng giải tỏa công suất của lưới điện, giá thành điện năng và chi phí truyền tải hợp lý gắn với bảo đảm an toàn vận hành và tính kinh tế chung của hệ thống điện, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng lưới điện hiện có. Ưu tiên, khuyến khích phát triển điện gió, điện mặt trời (trong đó có điện mặt trời trên mái nhà dân, trung tâm thương mại, mái các công trình xây dựng, mái nhà xưởng, khu công nghiệp, điện mặt trời tại các cơ sở sản xuất kinh doanh) tiêu thụ tại chỗ, không đấu nối hoặc không bán điện vào lưới điện quốc gia. Phát triển điện mặt trời tập trung phải kết hợp với lắp đặt pin lưu trữ với tỷ lệ tối thiểu 10% công suất và tích trong 2 giờ.

+ Đến năm 2030, tổng công suất điện gió trên bờ và gần bờ đạt 26.066 - 38.029 MW (tổng tiềm năng kỹ thuật ở Việt Nam khoảng 221.000 MW). Ưu tiên bố trí các nguồn điện gió quy hoạch mới tại các địa phương có tiềm năng gió tốt, điều kiện kinh tế khó khăn. Việc bố trí không gian dự án trên bờ, gần bờ được xác định trong quy hoạch tỉnh.

+ Phát huy tối đa tiềm năng kỹ thuật điện gió ngoài khơi của nước ta (khoảng 600.000 M\V) để sản xuất điện và năng lượng mới:

Tổng công suất điện gió ngoài khơi phục vụ nhu cầu điện trong nước đạt khoảng 6.000 - 17.032 MW, dự kiến vận hành giai đoạn 2030 - 2035. Định hướng đến năm 2050 đạt 113.503 - 139.097 MW.

Định hướng phát triển mạnh điện gió ngoài khơi kết hợp với các loại hình năng lượng tái tạo khác (điện mặt trời, điện gió trên bờ, gần bờ v.v...) để sản xuất năng lượng mới (hydrogen, ammonia xanh v.v...) phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Ước tính công suất nguồn điện gió ngoài khơi để sản xuất năng lượng mới vào khoảng 15.000 MW vào năm 2035 và khoảng 240.000 MW vào năm 2050.

- Tiềm năng điện mặt trời của Việt Nam khoảng 963.000 MW (mặt đất - 837.400 MW, mặt nước - 77.400 MW và mái nhà - 48.200 MW). Đến năm 2030, tổng công suất các nguồn điện mặt trời (gồm điện mặt trời tập trung và điện mặt trời mái nhà, không tính đến các nguồn điện mặt trời theo khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực số 61/2024/QH15) đạt 46.459 - 73.416 MW; định hướng đến năm 2050, tổng công suất 293.088 - 295.646 MW.

- Ưu tiên, khuyến khích phát triển các loại hình điện sinh khối, điện sản xuất từ rác, chất thải rắn nhằm tận dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp, chế biến gỗ, thúc đẩy trồng rừng, xử lý môi trường ở Việt Nam. Năm 2030, tổng công suất nguồn điện sinh khối khoảng 1.523 - 2.699 MW; điện sản xuất từ rác, chất thải rắn khoảng 1.441 - 2.137 MW; điện địa nhiệt và năng lượng mới khác khoảng 45 MW. Định hướng đến năm 2050, điện sinh khối khoảng 4.829 - 6.960 MW; điện sản xuất từ rác, chất thải rắn khoáng 1.784 - 2.137 MW; điện địa nhiệt và năng lượng mới khác khoảng 464 MW.

(ii) Khai thác tối đa tiềm năng kinh tế - kỹ thuật các nguồn thủy điện (tổng tiềm năng tối đa ở Việt Nam khoảng 40.000 MW) trên cơ sở bảo đảm môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ an ninh nguồn nước. Mở rộng có chọn lọc các nhà máy thủy điện hiện có để dự phòng công suất; khai thác thủy điện trên các hồ thủy lợi, hồ chứa nước để tận dụng nguồn thủy năng. Tới năm 2030, tổng công suất các nguồn thủy điện, bao gồm cả thủy điện nhỏ đạt 33.294 - 34.667 MW, định hướng năm 2050, tổng công suất đạt 40.624 MW.

(iii) Nguồn điện lưu trữ

- Phát triển các nhà máy thủy điện tích năng với quy mô công suất khoảng 2.400 - 6.000 MW đến năm 2030; định hướng đến năm 2050, công suất thuỷ điện tích năng dạt 20.691 - 21.327 MW để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất và hỗ trợ tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo với quy mô lớn.

- Pin lưu trữ phát triển phục vụ nhu cầu hệ thống và kết hợp với năng lượng tái tạo, bố trí phân tán gắn các trung tâm nguồn điện gió, điện mặt trời hoặc các trung tâm phụ tải. Đến năm 2030 dự kiến đạt công suất khoảng 10.000 - 16.300 MW; định hướng đến năm 2050, công suất pin lưu trữ đạt 95.983 - 96.120 MW để phù hợp với tỷ trọng cao của năng lượng tái tạo.

(iv) Ưu tiên, khuyến khích phát triển các nhà máy điện đồng phát, nhà máy điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp.

(v) Phát triển nguồn điện hạt nhân theo đúng định hướng đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024, Nghị quyết số 189/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 về cơ chế, chính sách đặc biệt đầu tư xây dựng Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận, Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn 2030 - 2035 sẽ đưa vào vận hành Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1&2 với quy mô đạt 4.000 - 6.400 MW. Giai đoạn đến năm 2050 hệ thống cần bổ sung khoảng 8.000 MW nguồn điện hạt nhân để cung cấp nguồn điện nên và có thể tăng lên theo nhu cầu.

(vi) Nhiệt điện than: Chỉ thực hiện tiếp các dự án đã có trong quy hoạch và đang đầu tư xây dựng đến năm 2030. Định hướng thực hiện chuyển đổi nhiên liệu sang sinh khối/amoniac với các nhà máy đã vận hành được 20 năm khi giá thành phù hợp. Dừng hoạt động các nhà máy có tuổi thọ trên 40 năm nếu không thể chuyển đổi nhiên liệu. Nghiên cứu xem xét áp dụng công nghệ thu hồi, lưu trữ cac-bon (CCS/CCS) để đảm bảo mục tiêu về giảm phát thải khí nhà kính.

Năm 2030, tổng công suất các nhà máy đang vận hành và các dự án đang triển khai xây dựng, khả năng sẽ hoàn thành và đưa vào vận hành khoảng 31.055 MW.

Định hướng năm 2050, không còn sử dụng than để phát điện, chuyển hoàn toàn sang sử dụng sinh khối/amoniac.

(vii) Nhiệt điện khí: Ưu tiên sử dụng tối đa khí trong nước cho phát điện. Trong trường hợp sản lượng khí trong nước suy giảm thì nhập khẩu bổ sung bằng khí thiên nhiên hoặc LNG. Phát triển các dự án sử dụng ING và hạ tầng nhập khẩu LNG đồng bộ với quy mô phù hợp, sử dụng công nghệ hiện đại. Thực hiện lộ trình chuyển đổi nhiên liệu sang hydrogen khi công nghệ được thương mại hóa và giá thành phù hợp.

+ Nhiệt điện khí trong nước: Tập trung đẩy nhanh các dự án khai thác khí Lô B, Cá Voi Xanh và 6.900 MW các dự án hạ nguồn bám sát tiến độ các dự án thượng nguồn; chuyển Ô Môn I sang sử dụng khí Lô B. Thực hiện nhà máy điện sử dụng khí mỏ Báo Vàng.

Khu vực Đông Nam Bộ: Thực hiện các giải pháp, chú trọng xây dựng hạ tầng, nghiên cứu kết nối trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện Phú Mỹ, Bà Rịa, Nhơn Trạch.

Khu vực Tây Nam Bộ: Thực hiện các giải pháp, đầu tư xây dựng hạ tầng, nghiên cứu kết nối trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện tại Cà Mau.

Năm 2030, tổng công suất các nhà máy sử dụng khí trong nước đạt 10.861 - 14.930 MW, định hướng năm 2050, khoảng 7.900 MW tiếp tục sử dụng khí trong nước hoặc chuyển sang sử dụng LNG; 7.030 MW dự kiến chuyển sang sử dụng hydrogen hoàn toàn.

+ Nhiệt điện LNG: Phát triển phù hợp các nguồn điện sử dụng LNG nếu có phương án thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu. Đến năm 2030, tổng công suất các nguồn điện LNG đạt 22.524 MW; giai đoạn 2031

- 2035 sẽ đưa vào vận hành dự án điện khí LNG Long Sơn, Long An II đã được phê duyệt hoặc có thể đẩy sớm tiến độ nếu điều kiện thuận lợi, đưa một số dự án vào danh mục dự phòng các dự án khác chậm tiến độ triển khai hoặc phụ tải tăng cao để đón làn sóng đầu tư vào Việt Nam. Định hướng năm 2050, các nhà máy sử dụng LNG đốt kèm hydrogen 18.200 - 26.123 MW; nhiệt điện khí LNG chuyển chạy hoàn toàn bằng hydrogen 8.576 - 11.325; nhiệt điện khí LNG CCS (xây mới, lắp đặt thiết bị thu giữ và lưu trữ các-bon), tổng công suất 1.887 - 2.269 MW.

Tiếp tục thực hiện các dự án kho, cảng nhập khẩu LNG tại Thị Vải (cung cấp khí cho Nhơn Trạch 3 và 4 và bổ sung khí cho các nhà máy khu vực Đông Nam Bộ), Sơn Mỹ (cung cấp khí cho Sơn Mỹ I, II). Phát triển hệ thống kho, cảng nhập khẩu LNG đồng bộ với các nhà máy điện trong quy hoạch.

(viii) Nguồn điện linh hoạt: Đầu tư phát triển các nguồn điện linh hoạt để điều hòa phụ tài, duy trì ổn định hệ thống điện để hấp thụ nguồn điện năng lượng tái tạo quy mô lớn. Năm 2030, dự kiến phát triển 2.000 - 3.000 MW. Định hướng năm 2050 lên đến 21.333 - 38.641 MW.

(ix) Xuất nhập khẩu điện: Thực hiện kết nối, trao đổi điện năng có hiệu quả với các nước trong khu vực, bảo đảm lợi ích của các bên, tăng cường an toàn hệ thống điện; đẩy mạnh nhập khẩu điện từ các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) có tiềm năng nhập khẩu. Quan tâm đầu tư, khai thác các nguồn điện tại nước ngoài để cung ứng điện về Việt Nam. Năm 2030, nhập khẩu tối đa từ Lào theo Hiệp định giữa hai Chính phủ; tăng cường nhập khẩu từ Trung Quốc với quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện đấu nối. Nếu điều kiện thuận lợi, giá thành hợp lý, có thể tăng thêm quy mô tối đa hoặc đây sớm thời gian nhập khẩu điện từ Lào về khu vực miền Bắc. Quy mô nhập khẩu được tính toán cụ thể trong quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.

Ưu tiên phát triển các nguồn điện từ năng lượng tái tạo phục vụ xuất khẩu. Đến năm 2030, tăng quy mô xuất khẩu điện sang Campuchia lên khoảng 400 MW. Dự kiến đến năm 2035, quy mô công suất xuất khẩu điện sang Singapore, Malaysia và các đối tác khác trong khu vực đạt khoảng 5.000 - 10.000 MW và duy trì với quy mô 10.000 MW đến năm 2050, có thể cao hơn tùy theo nhu cầu của bên nhập khẩu trên cơ sở có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an ninh năng lượng trong nước và an ninh quốc phòng.

2. Về phát triển lưới điện

a) Định hướng phát triển

- Phát triển hệ thống truyền tải điện đồng bộ với tiến độ các nguồn điện, nhu cầu phát triển phụ tải của các địa phương, sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, sẵn sàng kết nối khu vực. Phát triển lưới điện thông minh (Smart Grid) để tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo ở quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống điện an toàn, ổn định và kinh tế.

- Phát triển lưới điện truyền tải 500kV và 220kV đảm bảo khả năng giải tỏa công suất các nhà máy điện, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng và nguồn điện hạt nhân. Phát triển lưới điện truyền tải điện có dự phòng lâu dài, tăng cường sử dụng cột nhiều mạch, nhiều cấp điện áp đi chung để giảm diện tích chiếm đất. Khuyến khích xây dựng các trạm biến áp truyền tải kết hợp cung cấp điện cho phụ tải lân cận.

- Lưới điện truyền tải 500kV giữ vai trò xương sống trong liên kết các hệ thống điện miền và trao đổi điện năng với các nước trong khu vực. Giới hạn truyền tải liên miền ở mức hợp lý, giảm truyền tải điện đi xa, hạn chế tối đa xây dựng mới các đường dây truyền tai liên miền trước năm 2030.

- Xây dựng lưới điện 220kV bảo đảm độ tin cậy, các trạm biến áp trong khu vực có mật độ phụ tài cao thiết kế theo sơ đồ đảm bảo vận hành linh hoạt. Xây dựng các trạm biến áp 220 kV đủ điều kiện vận hành không người trực. Đẩy mạnh xây dựng các trạm biến áp GIS, trạm biến áp 220/22kV, trạm ngầm tại các trung tâm phụ tải.

- Nghiên cứu ứng dụng hệ thống Back-to-Back, thiết bị truyền tải điện linh hoạt để nâng cao khả năng truyền tài, giảm thiểu diện tích chiếm đất. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ truyền tải điện xoay chiều và một chiều điện áp trên 500 kV phục vụ truyền tải điện liên miền và xuất nhập khẩu điện.

- Định hướng sau 2030 sẽ phát triển các đường dây truyền tải siêu cao áp một chiều kết nối khu vực Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Bắc Bộ để khai thác mạnh tiềm năng điện gió ngoài khơi. Nghiên cứu các kết nối xuyên châu Á - Thái Bình Dương.

- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới, giải pháp lưới điện thông minh (Smart Grid) như HVDC, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, DSLR phù hợp với nhu cầu hệ thống để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và tăng hiệu quả vận hành.

b) Khối lượng xây dựng lưới truyền tải

- Giai đoạn 2026 - 2030: Xây dựng mới 102.900 MVA và cải tạo 23.250 MVA trạm biến áp 500 kV; xây dựng mới 12.944 km và cải tạo 1.404 km đường dây 500 kV; xây dựng mới 105.565 MVA và cải tạo 17.509 MVA trạm biến áp 220 kV; xây dựng mới 15.307 km và đào tạo 5.483 km đường dây 220 kV.

- Định hướng giai đoạn 2031 - 2035: Xây dựng mới 26.000 - 36.000 MW dung lượng trạm chuyển đổi điện cao áp một chiều (trạm HVDC) và 3.500 - 6.600 km đường dây truyền tải cao áp một chiều (HVDC). Xây dựng mới 73.800 MVA và cải tạo 36.600 MVA trạm biến áp 500 kV; xây dựng mới 7.480 km và đào tạo 650 km đường dây 500 kV; xây dựng mới 44.500 MVA và cải tạo 34.625 MVA trạm biến áp 220 kV; xây dựng mới 4.296 km và cải tạo 624 km đường dây 220 kV.

- Định hướng giai đoạn 2036 - 2050: Xây dựng mới 26.000 - 36.000 MW dung lượng trạm HVDC và 3.600 - 6.700 km đường dây HVDC; xây dựng mới 24.000 MVA dung lượng trạm chuyển đổi điện cao áp xoay chiều (trạm HVAC) trên 500 kV và 2.500 km đường dây truyền tải cao áp xoay chiều HVAC trên 500kV; xây dựng mới 72.900 MVA và cải tạo 102.600 MVA trạm biến áp 500 kV; xây dựng mới 7.846 km và cải tạo 750 km đường dây 500 kV; xây dựng mới 81.875 MVA và cải tạo 103.125 MVA trạm biến áp 220 kV; xây dựng mới 5.370 km và cải tạo 830 km đường dây 220kV.

Khối lượng lưới điện phát triển mang tính định hướng để bố trí không gian phát triển, dự kiến nhu cầu sử dụng đất cho phát triển và làm cơ sở cập nhật vào quy hoạch tinh, các quy hoạch có tính kỹ thuật chuyên ngành có liên quan. Thông số chi tiết về công suất, quy mô, địa điểm trạm biến áp, chiều dài, tiết diện, số mạch đường dây đấu nối sẽ xác định trong giai đoạn chuẩn bị dự án.

3. Liên kết lưới điện với các nước trong khu vực

- Tiếp tục nghiên cứu hợp tác, liên kết lưới diện với các nước tiểu vùng sông Mê Kông và các nước ASEAN ở các cấp điện áp 500 kV và 220 kV để tăng cường khả năng liên kết hệ thống, trao đổi điện năng, tận dụng thế mạnh tài nguyên của các quốc gia.

- Thực hiện liên kết lưới điện với Lào bang các tuyến đường dây 500 kV, 220 kV để nhập khẩu điện từ các nhà máy điện tại Lào theo Hiệp định và Biên bản ghi nhớ hợp tác đã ký kết giữa hai Chính phủ.

- Duy trì liên kết lưới điện với các nước láng giềng qua các cấp điện áp 220 kV, 110 kV, trung thể hiện có; nghiên cứu thực hiện giải pháp hòa không đồng bộ giữa các hệ thống điện bằng trạm chuyển đổi một chiều - xoay chiều ở cấp điện áp 220 - 500 kV.

- Thực hiện kết nối lưới điện bằng các tuyến đường dây 500 kV, 220 kV để nhập khẩu điện từ Trung Quốc về các tỉnh phía Bắc trong giai đoạn đến năm 2030, trong đó nghiên cứu phương án liên kết theo hình thức chuyển đổi một chiều - xoay chiều hoặc siêu cao áp một chiều để tăng cường khả năng truyền tải và vận hành ổn định hệ thống điện.

- Nghiên cứu, ứng dụng liên kết lưới điện siêu cao áp với các nước trong khu vực ASEAN phục vụ xuất, nhập khẩu điện. Phương án cụ thể được cấp có thẩm quyền chấp thuận theo từng dự án.

4. Định hướng phát triển điện nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

- Ưu tiên ngân sách nhà nước, kết hợp huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển nguồn điện, lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn, thường xuyên, tin cậy cho các hộ gia đình và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương.

- Ưu đãi về đầu tư, tài chính và ưu đãi, hỗ trợ khác đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước xây dựng nguồn, lưới điện, kinh doanh cấp điện, vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Xây dựng mới Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo để cấp cho các hộ dân chưa có điện và cải tạo lưới điện nông thôn hiện có. Thực hiện cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, kết hợp với cung cấp điện từ nguồn năng lượng tái tạo cho khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo; phấn đấu 100% số hộ dân nông thôn có điện đến năm 2025.

- Đầu tư xây dựng các nguồn điện năng lượng tái tạo, lưới điện trung áp, hạ áp để cấp điện sinh hoạt các hộ gia đình, phục vụ sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư.

5. Định hướng phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ về năng lượng tái tạo

- Dự kiến đến năm 2030, hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ khi có điều kiện.

- Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng dự kiến bao gồm các nhà máy điện năng lượng tái tạo công suất 2.000 - 4.000 MW (chủ yếu là điện gió ngoài khơi); các nhà máy sản xuất thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị sản xuất năng lượng mới; thiết bị và phương tiện vận chuyển, xây dựng, lắp đặt thiết bị năng lượng tái tạo; các dịch vụ phụ trợ; các khu công nghiệp xanh, phát thải các-bon thấp; trung tâm nghiên cứu, các cơ sở đào tạo về năng lượng tái tạo.

6. Về phát triển thị trường điện

- Phát triển thị trường điện theo hướng tăng cường tính cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả và không phân biệt đối xử giữa các đối tượng tham gia.

- Rà soát, đánh giá, hoàn thiện thị trường bán buôn điện cạnh tranh để tăng cường mức độ cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả.

- Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng thực hiện hiệu quả cơ chế mua bán điện trực tiếp, đồng thời hoàn thiện các điều kiện tiên quyết và từng bước triển khai thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.

7. Về giá điện

Bảo đảm phản ánh chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh điện hợp lý, hợp lệ của đơn vị điện lực; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển điện lực có lợi nhuận hợp lý, tiết kiệm tài nguyên năng lượng, sử dụng các dạng năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong hoạt động điện lực. Cụ thể:

- Giá bán điện thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết giá của Nhà nước phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh.

- Giá điện bảo đảm khuyến khích sử dụng điện có hiệu quả và tiết kiệm.

- Thực hiện cơ cấu biểu giá bán lẻ điện hợp lý và giảm dần, tiến tới xóa bỏ bù chéo giá điện giữa các nhóm khách hàng không tham gia thị trường bán lẻ điện cạnh tranh khi chưa đủ điều kiện tham gia hoặc không lựa chọn tham gia mua bán điện trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.

- Giảm dần, tiến tới xóa bỏ bù chéo giá điện giữa các nhóm khách hàng, vùng, miền phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh.

- Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua điện, giá bán điện không vượt quá khung giá điện, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định.

- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện. Giá điện bảo đảm thực hiện công khai, minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các đơn vị điện lực.

- Xây dựng cơ chế giá điện phù hợp đối với các nhóm khách hàng đặc thù theo các chủ trương của Nhà nước phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ.

8. Định hướng huy động vốn

- Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn đặc biệt cho đầu tư phát triển ngành điện.

- Thực hiện đẩy mạnh cổ phần hóa, giảm tỷ lệ sở hữu tại các Tổng công ty phát điện, các công ty nắm giữ các nhà máy điện thuộc Tập đoàn nhà nước, phù hợp với tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và các đề án cơ cấu lại doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.

- Ưu tiên bố trí vốn tín dụng ưu đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển, vốn ODA và các nguồn vay song phương của nước ngoài cho các dự án điện, đặc biệt các dự án trọng điểm, các dự án cấp điện nông thôn

- Đa dạng hóa các nguồn vốn theo các loại dự án trong cơ cấu đầu tư phát triển ngành điện.

- Tiếp tục huy động hợp lý hình thức đầu tư PPP và phân bổ cân đối các công trình nguồn điện dạng này trên các hệ thống điện miền để đảm bảo an ninh cung cấp điện.

- Khuyến khích thành phần tư nhân đầu tư các dự án nguồn điện, ưu tiên vào nguồn năng lượng tái tạo và lưu trữ năng lượng. Xây dựng cơ chế khuyến khích thu hút vốn ngoài nhà nước đầu tư xây dựng vào hệ thống truyền tải điện quốc gia, đảm bảo hiệu quả và an ninh hệ thống.

- Đa dạng hóa các kênh huy động vốn qua hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong nước và trái phiếu toàn cầu.

9. Về phát triển khoa học và công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực

- Nghiên cứu xây dựng và triển khai Chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược; Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược; xây dựng các chiến lược nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chú trọng phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược.

- Tập trung đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ với các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số phát triển, nhất là các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, năng lượng nguyên tử, năng lượng mới, năng lượng sạch.

- Tổ chức xây dựng, triển khai các chiến lược, chương trình, đề án phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược; xây dựng chương trình phát triển năng lượng xanh đáp ứng nhu cầu Trung tâm dữ liệu quốc tế tại Việt Nam; thúc đẩy, phát triển một số ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ Internet vạn vật (loT) như sản xuất, điện.

- Các hạng mục thiết bị và dịch vụ tư vấn quan trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia phải được sản xuất và cung cấp trong nước ở một số công đoạn. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển nghiên cứu công nghệ, công nghiệp thiết kế, chế tạo, lắp đặt và dịch vụ trong lĩnh vực điện lực đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước, hướng đến xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các ngành chế tạo thiết bị điện, dịch vụ điện. Bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp điện. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp trong nước có quy mô lớn, đạt trình độ công nghệ tiên tiến, có khả năng thực hiện những dự án phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao trong lĩnh vực điện lực, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

- Khuyến khích thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực điện lực tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, tổ chức xây dựng và triển khai chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng, trọng tâm là nghiên cứu chế tạo thiết bị năng lượng và ứng dụng các dạng năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng thông minh, tiết kiệm năng lượng; chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu và các nội dung ứng dụng khoa học công nghệ khác trong lĩnh vực điện lực.

- Hình thành cơ chế liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực điện lực thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực. Tạo cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp điện tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; thành lập các trung tâm đối mới sáng tạo trong lĩnh vực điện lực. Tiếp tục triển khai chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng giai đoạn 2021 - 2030, trọng tâm là nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, chế tạo thiết bị điện và ứng dụng các dạng điện năng lượng mới, điện năng lượng tái tạo, hệ thống điện thông minh, sử dụng tiết kiệm điện.

- Rà soát, sửa đổi, cập nhật, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực điện lực phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế, có xét đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia liên quan đến việc tái chế, sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất điện. Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành điện cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều điện năng.

- Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực tổng thể và các chương trình đào tạo cho những khâu then chốt của ngành điện. Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo về năng lượng hạt nhân đi đôi với đào tạo nâng cao.

- Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm hiện đại hoá ngành điện từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo; nâng cao khả năng bảo đảm an ninh cung cấp điện và chất lượng dịch vụ điện.

- Đưa khoa học và công nghệ thành động lực thúc đẩy, đóng góp tích cực vào quá trình hiện đại hoá ngành điện, tăng cường đối mới, ứng dụng công nghệ mới, thiết bị hiện đại, công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.

- Ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại trong điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu tiềm năng, nhu cầu phát triển, quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên năng lượng. Xây dựng hệ thống dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn trong các hoạt động điện lực gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

- Nghiên cứu làm chủ công nghệ nhiệt điện, nâng cao hiệu quả sử dụng than, khí đốt, tăng độ tin cậy và hệ số sẵn sàng thiết bị; nghiên cứu cải tạo, nâng cấp và thay thế các thiết bị hiện đại cho các nhà máy nhiệt điện.

- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại trong xây dựng và quản lý vận hành các nhà máy thuỷ điện nhằm nâng cao hiệu quả khai thác đa mục tiêu, góp phần giảm lũ, cung cấp nước cho hạ du, an toàn công trình và giảm thiểu tác động có hại tới môi trường. Hoàn thiện quy trình, chế độ vận hành tối ưu hồ chứa bậc thang và đơn lẻ, hệ thống cảnh báo và giảm thiểu rủi ro cho toàn bộ hệ thống sông và lưu vực. Đảm bảo an toàn nhất cho công trình và khu vực hạ lưu kể cả trong điều kiện thời tiết cực đoan.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn trong tối ưu hóa quy trình sản xuất, truyền tải, phân phối và quản lý hệ thống điện. Triển khai mô hình nhà máy điện số, trạm biến áp kỹ thuật số và hệ thống quản lý lưới điện tiên tiến nhằm nâng cao độ tin cậy, giảm tổn thất điện năng và tăng hiệu quả vận hành.

- Nghiên cứu áp dụng công nghệ hiện đại trong truyền tải và phân phối điện, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng trên lưới điện; phát triển các hệ thống điều độ tiên tiến; ứng dụng công nghệ lưới điện thông minh.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ năng lượng mới và tái tạo, lưu trữ năng lượng; làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo một số thiết bị năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng. Chú trọng đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến như pin lithium-ion, pin the ran, siêu tụ điện, lưu trữ năng lượng nhiệt và thủy điện tích năng nhằm tối ưu hóa vận hành hệ thống điện; phát triển các giải pháp tích hợp lưu trữ năng lượng với nguồn điện tái tạo để đảm bảo cân bằng cung cầu, tăng tính ổn định và độ tin cậy của hệ thống điện quốc gia.

- Nghiên cứu và có chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong các dây chuyền thiết bị đồng bộ của các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, thiết bị của hệ thống truyền tải và phân phối điện.

- Phát triển công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải với tính năng, giá thành phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh, trong đó chú trọng đến các công nghệ giảm phát thải khí nhà kính như: công nghệ thu hồi, lưu giữ và sử dụng CO2, công nghệ nâng cao hiệu suất đốt trong nhà máy nhiệt điện...

- Nghiên cứu nắm bắt công nghệ sản xuất điện hạt nhân tiên tiến, đáp ứng tiêu chuẩn cao nhất về an ninh, an toàn hạt nhân nhằm đảm bảo an ninh năng lượng lâu dài.

10. Về phát triển cơ khí và hiện đại hoá các thiết bị điện

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ phục vụ ngành năng lượng theo hướng tăng cường nội lực, hướng đến xuất khẩu; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện.

- Khẩn trương xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách khuyến khích nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong ngành điện; bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hoá đối với các nhà máy điện.

- Phát triển mạnh cơ khí điện nhằm tạo động lực chủ động phát triển ngành điện, giảm nhập khẩu. Tiến dần tới làm chủ công nghệ thiết kế và chế tạo trọn bộ thiết bị điện cho các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, truyền tải điện, năng lượng mới và tái tạo, lưu trữ điện năng, thiết bị tự động hoá và điều khiển.

- Chú trọng công tác nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các sản phẩm mới, sản phẩm chất lượng cao; công nghệ cao, tiêu tốn ít vật liệu và năng lượng, sản phẩm thân thiện môi trường.

11. Về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tiết kiệm điện.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.

- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả cho các đối tượng liên quan.

- Đẩy mạnh việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện việc tuân thủ pháp luật về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả đối với cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản hướng dẫn.

- Xây dựng sổ tay hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.

- Tăng cường tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực trong hoạt động sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.

- Tìm kiếm, huy động, triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật, dự án hỗ trợ đầu tư liên quan đến sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.

- Nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh về cơ chế, chế tài cụ thể trong việc giám sát kế hoạch sử dụng điện đối với các cơ sở tiêu thụ nhiều năng lượng (kể cả các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm), thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả: nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu suất các thiết bị sử dụng trong lưới phân phối, tăng cường các hoạt động tiết kiệm điện...

12. Về phát triển nguồn nhân lực của ngành điện

- Phát triển nguồn nhân lực ngành điện đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng với chất lượng ngày càng cao, cơ cấu ngành nghề hợp lý; nguồn nhân lực điện lực có kỹ năng, phẩm chất, năng lực sáng tạo phục vụ sự nghiệp phát triển, thúc đẩy quá trình hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của ngành.

- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân kỹ thuật, tiếp thu và làm chủ công nghệ mới, công nghệ hiện đại của ngành điện; nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn thông tin mạng, chất lượng nguồn nhân lực về bảo đảm an toàn thông tin mạng. Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho năng lượng mới và tái tạo, nguồn nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực quản lý, khoa học và công nghệ ngành điện.

- Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước tiên tiến, tận dụng các quỹ hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực ngành năng lượng; nâng cao chất lượng đào tạo; đào tạo chuyên sâu về năng lượng mới, năng lượng tái tạo, điện thông minh, tự động hóa, điện hạt nhân...; thúc đẩy hợp tác giữa cơ sở đào tạo/viện nghiên cứu với doanh nghiệp.

13. Về hợp tác quốc tế trong ngành điện

- Thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế về hoạt động điện lực linh hoạt, hiệu quả, bình đẳng, cùng có lợi. Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác lĩnh vực điện lực với các đối tác chiến lược, đối tác quan trọng. Tăng cường hợp tác quốc tế về điện lực phù hợp với xu thế hội nhập, tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại, các quan hệ chính trị - ngoại giao hiện có thuận lợi để huy động nguồn lực cho phát triển điện lực.

- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao trình độ về khoa học công nghệ, thiết bị, quản lý trong lĩnh vực điện. Tranh thủ sự trợ giúp của quốc tế cho các chương trình năng lượng điện của Việt Nam như tiếp cận và sử dụng các nguồn “tài chính khí hậu”, phù hợp với nội dung “quốc tế hợp tác và hỗ trợ Việt Nam trong chuyển đổi năng lượng” đã tuyên bố tại Hội nghị thượng đỉnh khí hậu COP 26, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực điện lực.

- Xây dựng chiến lược nhập khẩu điện dài hạn song song với khuyến khích đầu tư, khai thác tài nguyên nguồn năng lượng ở nước ngoài để góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia; có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư dự án điện ở nước ngoài, trước hết là với các dự án nguồn điện tại một số nước láng giềng đẻ chủ động nhập khẩu điện về Việt Nam. Mở rộng quan hệ đối tác với các công ty đầu tư điện, phát triển công nghệ điện lực tiên tiến.

- Tích cực tham gia hợp tác năng lượng điện khu vực Đông Nam Á, ASEAN, các cơ chế hợp tác Mê Công và các cơ chế hợp tác có liên quan trên cơ sở phù hợp với quan tâm và lợi ích của Việt Nam, quy định của pháp luật và bảo đảm hài hòa với lợi ích chung của khu vực; hoàn thiện cơ chế và thúc đẩy hợp tác, mua bán điện với Trung Quốc, Lào và Cam-pu-chia; nghiên cứu định hướng liên kết lưới điện khu vực khi đủ điều kiện phù hợp.

- Hoàn thiện khung pháp lý về thu hút vốn đầu tư nước ngoài; đẩy mạnh hợp tác với các nước tiên tiến về chuyển giao công nghệ, hợp tác về nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực năng lượng, ký kết các thỏa thuận hợp tác song phương/đa phương trong lĩnh vực năng lượng.

- Thúc đẩy hợp tác đầu tư tài chính, chia sẻ thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện lực và thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế trong lĩnh vực điện lực theo quy định pháp luật.

14. Về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành điện

- Có cơ chế, chính sách triển khai việc thu hồi, sử dụng khí CO2. Thực hiện đánh giá hiệu quả việc sử dụng, tái chế tro, xỉ phát sinh trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng tiêu thụ làm vật liệu xây dựng, nhất là tại khu vực miền Nam.

- Hoàn thiện khung chính sách, xây dựng và bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về khí thải và chất thải trong ngành điện lực theo hướng tiệm cận với những tiêu chuẩn của các nước phát triển. Bổ sung quy định sàng lọc dự án đầu tư theo rủi ro về môi trường. Xây dựng quy chế tài chính về môi trường, bảo đảm tính đủ các chi phí về môi trường, xã hội trong đầu tư và giá thành sản phẩm. Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của pháp luật. Thông tin tuyên truyền kịp thời và đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường trong ngành điện.

- Xây dựng và triển khai Đề án tích hợp mô hình kinh tế tuần hoàn vào chiến lược phát triển các doanh nghiệp điện. Phát triển hệ thống quản lý và xử lý chất thải trong sản xuất điện với công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện nước ta; đảm bảo năng lực tự xử lý các nguồn thải trong các doanh nghiệp điện. Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành điện.

- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung những nội dung liên quan đến ngành điện trong Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, Chiến lược biển Việt Nam và các chiến lược khác có liên quan.

15. Về tái cơ cấu ngành điện

Tái cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực điện lực phù hợp với các cấp độ thị trường điện cạnh tranh, với tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và các đề án cơ cấu lại doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ theo nguyên tắc sau đây:

- Tách bạch chức năng sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ với chức năng quản lý nhà nước; tách bạch các hoạt động có tính độc quyền tự nhiên, độc quyền nhà nước với các hoạt động có tính cạnh tranh trong dây chuyền sản xuất điện năng đến hình thành các đơn vị cung cấp dịch vụ hoạt động độc lập, hình thành nhiều đơn vị phát điện, nhiều đơn vị bán buôn điện, bán lẻ điện nhằm gia tăng đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường điện.

- Tập trung vào lĩnh vực cốt lõi và có thế mạnh của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực điện lực; tối ưu hóa sử dụng nguồn lực và gia tăng giá trị doanh nghiệp; cung cấp điện cho hải đảo, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về pháp luật, chính sách

- Hoàn thiện cơ chế điều hành giá điện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội của Nhà nước và mục tiêu sản xuất kinh doanh, tự chủ tài chính của các doanh nghiệp ngành điện. Giá điện bảo đảm thu hồi chi phí, có mức lợi nhuận hợp lý, thu hút đầu tư phát triển điện, khuyến khích cạnh tranh trong các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối, bán lẻ, sử dụng điện, chống lãng phí điện. Tiếp tục cải tiến và hoàn thiện biểu giá điện hiện hành. Nghiên cứu thực hiện giá điện hai thành phần vào thời điểm thích hợp. Tiếp tục thực hiện minh bạch giá điện.

- Sửa đổi Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc giảm cường độ sử dụng năng lượng của nền kinh tế, ban hành chế tài và các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc về sử dụng hiệu quả năng lượng, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng của nền kinh tế.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tham gia phát triển năng lượng tái tạo, phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới phục vụ trong nước và xuất khẩu, phát triển công nghiệp chế tạo thiết bị ngành điện.

- Xây dựng chính sách nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong ngành điện đến nâng cao tính độc lập tự chủ, giảm giá thành.

- Rà soát hệ thống pháp luật, các văn bản pháp lý để có kế hoạch xây dựng, hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý để phát triển điện hạt nhân. Có lộ trình xây dựng hệ thống pháp quy để đảm bảo an toàn hạt nhân.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tham gia phát triển năng lượng tái tạo, phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới phục vụ trong nước và xuất khẩu, phát triển công nghiệp chế tạo thiết bị ngành điện.

- Hoàn thiện cơ chế giá truyền tải điện để thu hút đầu tư vào lưới điện theo từng khu vực địa lý.

- Hoàn thiện, xây dựng cơ chế ứng dụng khoa học, công nghệ và phát triển công nghiệp chế tạo trong lĩnh vực điện lực.

- Xây dựng chiến lược mua bán điện dài hạn với nước ngoài, liên kết lưới điện với các nước trong khu vực để góp phần đảm đảm an ninh năng lượng quốc gia.

- Xây dựng cơ chế chính sách để thúc đẩy nhập khẩu điện, đặc biệt từ Lào và quốc gia khác thông qua các Hiệp định, Biên bản ghi nhớ giữa hai Chính phủ.

- Khuyến khích, đẩy mạnh hợp tác, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu - phát triển (R&D) nhằm phát huy tiềm năng của Việt Nam về năng lượng tái tạo phục vụ trong ngành điện (năng lượng gió ngoài khơi, năng lượng mặt trời, amoniac xanh, hydrogen...).

- Nghiên cứu chính sách khuyến khích nâng cao tỷ lệ sử dụng các thiết bị điện sản xuất trong nước, đặc biệt cho các dự án về năng lượng tái tạo, như tuabin gió, inverter gió...

- Nghiên cứu cơ chế phát triển và vận hành thị trường cac-bon trong ngành điện, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào các dự án giảm phát thải.

- Nghiên cứu cơ chế khuyến khích việc áp dụng công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các công nghệ thân thiện với môi trường và công nghệ lưu trữ năng lượng.

- Tăng cường phân công, phân cấp quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực điện; giải quyết kịp thời những vướng mắc và rào cản về chính sách, luật pháp.

- Nghiên cứu giải pháp bảo đảm sinh kế, an sinh xã hội đối với người dân phải di dân tái định cư để thực hiện các dự án phát triển ngành điện; tạo, chuyển đổi và bảo đảm việc làm; nhà ở, công trình phúc lợi...

2. Về đảm bảo an ninh cung cấp điện

- Đa dạng hóa nguồn nhiên liệu sử dụng cho phát điện, kết hợp hài hòa nguồn năng lượng sơ cấp trong nước và nhập khẩu.

- Đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác than, dầu khí trong nước phục vụ sản xuất điện để giảm phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên, LNG, nhập khẩu than, phù hợp với cơ cấu nguồn nhiệt điện và xu thế chuyển dịch năng lượng.

- Phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm thay thế tối đa các nguồn năng lượng hóa thạch. Kịp thời cập nhật tiến bộ khoa học - công nghệ trên thế giới về các nguồn năng lượng mới (hydrogen, amoniac xanh...) để sử dụng cho phát điện.

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chuyển đổi nhiên liệu các nhà máy nhiệt điện chạy than, khí sang nhiên liệu sinh khối, amoniac xanh, hydrogen.

- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tiềm năng các nguồn năng lượng phi truyền thống.

- Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo dự trữ nhiên liệu và khả năng ứng phó với tình huống khẩn cấp, nhằm duy trì ổn định nguồn cung điện trong các tình huống khủng hoảng hoặc thiên tai.

- Bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động của ngành điện lực, đặc biệt đối với các công trình đã được đưa vào danh mục công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia.

- Tạo lập thị trường đến các doanh nghiệp có thể tham gia đầu tư phát triển hạ tầng để nhập khẩu nhiên liệu phục vụ cho ngành điện.

- Xác định tỷ lệ nhiên liệu tự khai thác trong nước và tỷ lệ nhập khẩu nhiên liệu một cách hợp lý để lựa chọn tối ưu cho ngành điện, cần có phương án sẵn sàng đối phó và tận dụng tối đa khi có sự biến động lớn về giá nhiên liệu trên thế giới.

- Xây dựng danh mục dự án khan cap theo Luật Điện lực.

- Phát triển nguồn điện hạt nhân nhằm đảm bảo an ninh năng lượng đồng thời thực hiện cam kết Net Zero.

3. Về tạo nguồn vốn và huy động vốn đầu tư phát triển ngành điện

- Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành điện.

- Đa dạng hóa các nguồn vốn, các hình thức huy động vốn, thu hút có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước vào phát triển điện lực, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tăng cường kêu gọi, sử dụng có hiệu quả các cam kết hỗ trợ của quốc tế (ví dụ JETP, AZEC, ...), các nguồn tín dụng xanh, tín dụng khí hậu, trái phiếu xanh.

- Đa dạng hóa hình thức đầu tư (nhà nước, tư nhân, đối tác hợp tác công - tư v.v...) đối với các dự án điện. Phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước, thu hút mạnh khu vực tư nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển điện. Tiếp tục đàm phán, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ, hỗ trợ thu xếp vốn của các đối tác quốc tế trong quá trình thực hiện chuyển dịch năng lượng và hướng tới phát thải ròng bằng “0” của Việt Nam.

- Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch, thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án điện.

- Từng bước tăng khả năng huy động tài chính của các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện lực theo yêu cầu của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế.

- Phát triển các tập đoàn, tổng công ty hoạt động trong ngành điện có tín nhiệm tài chính cao để giảm chi phí huy động vốn cho các dự án điện, tự huy động vốn không cần đến sự hỗ trợ bảo lãnh của Chính phủ.

- Tăng cường sử dụng các công cụ tài chính quốc tế đa dạng khác, huy động tối đa nguồn vốn nội địa trong nước để phát triển hạ tầng điện lực.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực phát điện, bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường.

- Triển khai áp dụng các cơ chế về tiêu chuẩn tỷ lệ năng lượng tái tạo (Renewable portfolio standard), mua bán chứng chỉ năng lượng tái tạo (Renewable Energy Certificates).

- Áp dụng cơ chế về tiêu chuẩn tỷ lệ năng lượng tái tạo có thể quy định cho các đơn vị sản xuất điện quy mô lớn và các khách hàng sử dụng điện lớn, họ phải sản xuất một tỷ lệ năng lượng tái tạo theo quy định. Tỷ lệ này sẽ không nhỏ hơn 10% vào 2030, và không nhỏ hơn 20% vào 2050.

- Thực hiện Chứng chỉ năng lượng tái tạo (RECs) là công cụ giao dịch được sử dụng để đáp ứng các mục tiêu tiêu thụ năng lượng tái tạo tự nguyện hay tuân thủ các yêu cầu chính sách năng lượng tái tạo.

4. Về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu

- Thực hiện chuyển dịch năng lượng, trong đó trọng tâm là chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sáng năng lượng tái tạo và năng lượng mới; tăng cường bể hấp thụ và nghiên cứu ứng dụng công nghệ thu giữ các-bon.

- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải từ điện năng lượng tái tạo theo nguyên tắc giảm thiểu, thu hồi, tái sử dụng, tái chế để giảm tối đa lượng chất thải, tận dụng vật liệu thải bỏ làm nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác.

- Thực hiện các giải pháp phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và hiện tượng thời tiết cực đoan ngay từ quá trình lựa chọn vị trí dự án, thiết kế, xây dựng công trình đến sản xuất vận hành.

- Hạn chế tối đa việc phát triển các công trình điện và cơ sở hạ tầng ở những vị trí có nguy cơ ảnh hưởng đến rừng tự nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích và di sản văn hóa đã được xếp hạng, phù hợp với phân vùng bảo vệ môi trường quốc gia.

5. Về khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng thông tin

- Xây dựng các cơ chế, chính sách đặt hàng sản xuất của Nhà nước thực hiện các yêu cầu chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hóa của nhà máy điện và hệ thống điện; khuyến khích nghiên cứu, phát triển, sản xuất và sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ yêu cầu phát triển điện lực và nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp điện; xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; đầu tư thành lập trung tâm nghiên cứu cơ bản và trung tâm phát triển về năng lượng tái tạo, năng lượng mới, công nghệ lưu trữ các-bon tại Việt Nam để nâng cao trình độ, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, quản trị nhằm đẩy nhanh và mở rộng quy mô triển khai năng lượng tái tạo và quản lý hệ thống điện sạch tại Việt Nam và khu vực.

- Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) về điện lực.

- Xây dựng chính sách thúc đẩy các hoạt động khoa học công nghệ có tính rủi ro cao như việc thực hiện các dự án khoa học công nghệ thí điểm, dự án đổi mới sáng tạo. Cơ chế cho hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo phát triển ngành điện.

- Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật cho các loại hình nguồn điện hiện có và dự kiến xây dựng để đảm bảo nâng cao độ linh hoạt, giảm tác động môi trường.

- Các công trình điện lực xây dựng mới phải có công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam và được quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017; từng bước nâng cấp, cải tạo công trình hiện có để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Kết hợp giữa công nghệ mới hiện đại và hoàn thiện cải tiến công nghệ hiện có nhằm nâng cao hiệu suất, tiết kiệm năng lượng.

- Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị của các ngành kinh tế sử dụng nhiều điện.

- Cải tạo, nâng cấp lưới truyền tải và phân phối điện, nhằm giảm tổn thất, đảm bảo an toàn, tin cậy. Triển khai các biện pháp nâng cao khả năng truyền tải điện (truyền tải điện cao áp một chiều - HVDC, ứng dụng công nghệ truyền tải điện linh hoạt sử dụng các thiết bị điện tử công suất (FACTS)...). Đẩy nhanh lộ trình xây dựng lưới điện thông minh. Phát triển và áp dụng công nghệ 4.0 trong hệ thống điện.

- Hiện đại hóa hệ thống thông tin dữ liệu, các hệ thống tự động hóa, điều khiển phục vụ công tác điều độ, vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Tiếp cận thành tựu khoa học công nghệ mới, trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật, trong đó có chuyển đổi số trong ngành điện.

- Thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

- Củng cố cơ sở hạ tầng hỗ trợ kỹ thuật và tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia về phát triển chung và đảm bảo an toàn, an ninh hạt nhân cho điện hạt nhân.

- Đẩy nhanh ngầm hóa lưới điện kết hợp ngầm hóa cáp viễn thông nhàm hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật lưới điện và dây thông tin theo tiêu chuẩn đô thị hiện đại, tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội.

- Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị của các ngành sử dụng nhiều điện (thép, xi măng, hóa chất); cấm nhập các thiết bị cũ, hiệu suất thấp trong sản xuất và sử dụng điện năng.

- Đối với những nhà máy nhiệt điện cũ, cần lắp đặt các thiết bị giảm thiểu khí thải nhằm tuân thủ các tiêu chuẩn về phát thải.

- Các nhà máy nhiệt điện xây dựng mới đều phải lựa chọn các thông số tô máy linh hoạt (công suất vận hành cực tiểu thấp, tốc độ tăng giảm tải cao...). Các máy phát điện phải được trang bị hệ thống tự động (điều khiển, kích từ, điều tốc...) ở mức độ cao cho phép tăng độ ổn định của hệ thống lên mức tốt hơn.

- Đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ liên quan đến tích trữ năng lượng khi phát triển mạnh năng lượng tái tạo, các giải pháp kỹ thuật công nghệ ổn định hệ thống điện, hệ thống điện thông minh, nhà máy điện ảo trong việc tích hợp năng lượng tái tạo...Tiếp tục nghiên cứu thêm khả năng và hiệu quả mở rộng các nhà máy thủy điện có hồ chứa hiện có để tăng khả năng tích hợp năng lượng tái tạo của hệ thống.

- Khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực điện thông qua các chương trình khoa học và công nghệ nhằm hoàn thiện, hiện đại hóa và đổi mới công nghệ từ khâu thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất đến thương mại và dịch vụ; từng bước làm chủ công nghệ hiện đại, tiến tới tự chủ sản xuất được phần lớn các thiết bị năng lượng.

- Nghiên cứu, thí điểm và chuẩn bị hạ tầng công nghệ xử lý rác thải từ các nguồn điện sau khi đã hết hạn sử dụng hoặc hỏng hóc trong quá trình vận hành như: điện mặt trời, điện gió...

6. Về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả

- Tăng cường nhận thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường là quốc sách quan trọng và trách nhiệm của toàn xã hội như tinh thần Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị.

- Khuyến khích đầu tư và sử dụng công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm năng lượng; tăng cường kiểm toán năng lượng; đẩy mạnh triển khai mô hình các công ty dịch vụ năng lượng.

- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng điện hiệu quả đối với những lĩnh vực, ngành có mức tiêu thụ điện cao.

- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình Quản lý nhu cầu điện (DSM), chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Sớm thực hiện xây dựng và ban hành cơ chế chính sách để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm năng lượng, Chương trình Quản lý nhu cầu điện (DSM).

- Cơ cấu lại các ngành tiêu thụ năng lượng điện, đặc biệt là khu vực đầu tư nước ngoài để giảm thiểu cường độ năng lượng, có chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả kinh tế, xã hội.

7. Về phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực nguồn điện, truyền tài, phân phối, kinh doanh, điều độ, thị trường điện, lưới điện thông minh; cán bộ quản lý, cán bộ khoa học công nghệ của ngành điện. Rà soát, sắp xếp tổ chức, tinh gọn, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của ngành điện để nâng cao năng suất lao động.

- Ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, nguồn nhân lực trình độ cao trong và ngoài nước về làm việc cho ngành; hình thành các nhóm khoa học và công nghệ mạnh đủ giải quyết các nhiệm vụ quan trọng của ngành; xây dựng các đơn vị mạnh về khoa học - công nghệ điện lực.

- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý ngành điện ngang tầm các nước trong khu vực và thế giới.

- Có chính sách ưu đãi vượt trội, hỗ trợ người đi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phát triển năng lượng nguyên tử, điện hạt nhân; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu để phát triển nguồn nhân lực phục vụ năng lượng nguyên tử và điện hạt nhân đến 2050.

- Tăng cường hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và quốc tế để phát triển nguồn nhân lực. Thông qua các dự án đầu tư để đào tạo, tiếp nhận các công nghệ mới, công nghệ hiện đại của ngành điện. Đào tạo nguồn nhân lực về kỹ thuật đảm bảo có đủ trình độ năng lực công tác để đáp ứng công nghệ mới của lưới điện thông minh.

- Tăng cường đào tạo và xây dựng cơ chế phát triển đội ngũ chuyên gia trẻ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, từng bước làm chủ công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực mũi nhọn cần phát triển của ngành điện.

- Thường xuyên tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo của ngành điện, trên cơ sở đó sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo để đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của ngành.

- Nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực hợp pháp và sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành điện lực, theo đó xác định rõ yêu cầu về trình độ, chuyên môn cần đào tạo.

- Triển khai thực hiện giao nhiệm vụ/đặt hàng đào tạo, đặc biệt đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, chất lượng cao để chủ động trong việc phát triển nguồn nhân lực ngành điện lực.

- Thông qua các dự án đầu tư để đào tạo, tiếp nhận các công nghệ mới, hiện đại.

- Đối mới chương trình, nội dung đào tạo, đa dạng hóa hình thức đào tạo nhân lực, gắn đào tạo với thực tế sản xuất, đảm bảo đủ trình độ năng lực vận hành hệ thống điện quy mô lớn, tích hợp tỷ trọng cao các nguồn năng lượng tái tạo, ứng dụng công nghệ lưới điện thông minh.

- Thực hiện nâng cao năng lực của các nhà vận hành nhà máy điện trong hệ thống tích hợp năng lượng tái tạo quy mô lớn.

8. Về hợp tác quốc tế

- Hợp tác quốc tế trong hoạt động điện lực phải phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, cùng có lợi, đảm đảm tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Triển khai tích cực, hiệu quả các nội dung của Tuyên bố chính trị thiết lập Quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) với các đối tác quốc tế, tận dụng tối đa hỗ trợ của các đối tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ, quản trị, đào tạo nhân lực, cung cấp tài chính, coi JETP là giải pháp quan trọng cho quá trình chuyển dịch năng lượng ở Việt Nam.

- Thực hiện chính sách đối ngoại năng lượng, khí hậu linh hoạt, hiệu quả, bình đẳng, cùng có lợi. Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác năng lượng với các đối tác chiến lược, đối tác quan trọng.

- Thúc đẩy hợp tác nghiên cứu, triển khai kết nối lưới điện với các nước láng giềng, các nước trong khu vực Đông Nam Á, ASEAN trong khuôn khổ lưới điện ASEAN (AGP), các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS).

- Mở rộng hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ điện lực, tranh thủ chuyển giao công nghệ, nguồn vốn từ các đối tác nước ngoài.

- Đẩy mạnh tìm kiếm, vận động và thu hút đầu tư nước ngoài, các nguồn tài chính quốc tế, chuyển giao công nghệ cho phát triển năng lượng tái tạo, chuyển đổi năng lượng. Thúc đẩy và tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và thành viên của tổ chức quốc tế có liên quan đến vấn đề năng lượng.

- Lồng ghép, thúc đẩy các vấn đề gắn với lợi ích, quan tâm của ta trong lĩnh vực năng lượng trong các khuôn khổ song phương và đa phương; đẩy mạnh hợp tác năng lượng trong khuôn khổ hợp tác với các đối tác chiến lược, đối tác có tiềm lực về phát triển năng lượng tái tạo.

9.Về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành điện lực, bao gồm dữ liệu về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch để làm cơ sở giám sát tình hình thực hiện quy hoạch. Thường xuyên rà soát tình hình phát triển phụ tải toàn quốc và các địa phương, tiến độ thực hiện các công trình nguồn và lưới điện để đề xuất các giải pháp điều chỉnh cơ cấu nguồn điện, tiến độ nếu cần thiết, đảm bảo cung cầu điện của nền kinh tế.

- Quản lý hiệu quả việc phát triển các nguồn điện tự sản, tự tiêu, nguồn điện đồng phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp, nguồn điện mặt trời mái nhà và các nguồn điện được các đơn vị phát điện và mua điện tự thỏa thuận mua bán điện trực tiếp với nhau.

- Phát huy hơn nữa vai trò của Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng trong việc kiểm tra, đôn đốc các dự án trọng điểm về điện lực, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc.

- Thực thi hiệu quả chế tài xử lý, thu hồi các dự án chậm tiến độ, không triển khai theo các mốc tiến độ được giao theo quy định.

- Xây dựng cơ chế chính sách nhằm tăng cường tính minh bạch, chủ động trong quản lý quy hoạch phát triển điện lực, phòng chống tham nhũng, lợi ích nhóm trong đầu tư phát triển nguồn và lưới điện.

- Xây dựng và áp dụng thiết chế về tính kỷ luật và tuân thủ trong việc tổ chức triển khai Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đối với các chủ đầu tư, các bộ, ngành và các địa phương.

10. Về tăng cường năng lực trong nước, nội địa hóa thiết bị ngành điện, xây dựng phát triển ngành cơ khí điện

- Hình thành các trung tâm công nghiệp năng lượng tái tạo, tạo lập hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo hoàn chỉnh, gắn với sản xuất chế tạo, dịch vụ phụ trợ, các khu công nghiệp tập trung.

- Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị lưu trữ điện năng, công nghệ thu hoi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng các-bon... trong nước để chủ động khai thác tiềm năng sẵn có của nước ta, tăng tính độc lập tự chủ, giảm giá thành sản xuất điện từ năng lượng tái tạo.

- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện các công trình dự án điện phức tạp, kỹ thuật cao. Nâng cao năng lực thiết kế, tổ chức mua sắm, quản lý điều hành dự án của các doanh nghiệp trong nước, đủ khả năng đảm nhiệm vai trò tổng thầu các dự án điện quy mô lớn.

- Nâng cao năng lực thiết kế, chế tạo thiết bị trong nước để tăng tỉ lệ thiết bị nội địa trong các công trình nguồn và lưới điện; nâng cao năng lực sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm định các thiết bị điện trong nước.

- Gắn cơ chế hỗ trợ đầu tư các dự án điện với khả năng đưa chuỗi cung ứng và sản xuất thiết bị điện về Việt Nam.

- Tăng cường đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn, thu hút sự tham gia của nước ngoài vào công tác nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị, phụ tùng của các ngành điện. Các cơ sở sản xuất thiết bị, phụ tùng điện phấn đấu để các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.

- Hình thành một số liên hợp nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị điện với các nhà máy cơ khí chế tạo làm nòng cốt.

- Xây dựng các trung tâm sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị điện hiện đại để có thể tự sửa chữa, kiểm định các thiết bị điện.

- Đổi mới hiện đại hoá các nhà máy cơ khí điện hiện có, mở rộng liên doanh, xây dựng các nhà máy mới, tạo ra các khu vực chế tạo thiết bị điện.

- Xây dựng chương trình sản xuất thiết bị điện cao thế cho hệ thống truyền tải bao gồm các thiết bị đóng cắt, thiết bị đường dây.

- Xây dựng cơ chế ràng buộc tỷ lệ giá trị thiết bị chế tạo do các doanh nghiệp cơ khí trong nước thực hiện trong các dự án điện.

11. Về đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực

- Đối mới mạnh mẽ quản lý ngành điện theo hướng công khai, minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả, tăng năng suất lao động, giảm giá thành các khâu, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Thực hiện tái cơ cấu ngành điện phù hợp với lộ trình xây dựng thị trường điện cạnh tranh đã được phê duyệt.

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực điện lực, áp dụng các mô hình và thông lệ quản trị tiên tiến, nâng cao hệ số tín nhiệm quốc tế, thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động.

12. Về giá điện, đảm bảo vận hành hệ thống điện và thị trường điện

Các cơ chế, giải pháp phát triển thị trường điện đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được quy định tại khoản 4 Mục III Điều 1 Quyết định số 2233/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Về hoàn thiện thị trường bán buôn điện cạnh tranh

- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành điện theo quy định tại Quyết định số 168/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thị trường bán buôn điện vận hành minh bạch, công bằng, hiệu quả;

- Hoàn thiện các cơ chế vận hành của thị trường điện giao ngay, các cơ chế hỗ trợ vận hành thị trường điện giao ngay và hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ thị trường bán buôn điện, đảm bảo thị trường điện vận hành theo đúng mô hình thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Về xây dựng và vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh

- Nghiên cứu, xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành điện phục vụ thị trường bán lẻ điện cạnh tranh phù hợp với mô hình thiết kế thị trường bán lẻ điện cạnh tranh đã được phê duyệt;

- Rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy định pháp lý phục vụ vận hành và điều tiết thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;

- Rà soát, nghiên cứu, điều chỉnh các quy định pháp lý về cơ chế giá bán lẻ điện phù hợp với thị trường bán lẻ điện cạnh tranh. Xóa bỏ các rào cản để bảo đảm giá điện minh bạch, xác định theo nguyên tắc thị trường cạnh tranh theo đúng tinh thần tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để sửa đổi các quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc giảm cường độ năng lượng của nền kinh tế, ban hành chế tài và các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc về sử dụng hiệu quả năng lượng.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để hoàn thiện cơ chế điều hành giá điện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội của Nhà nước và mục tiêu sản xuất kinh doanh, tự chủ tài chính của các doanh nghiệp ngành điện; cải tiến và hoàn thiện biểu giá điện hiện hành.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền ban hành khung giá cho các loại hình nguồn điện nhất là nguồn năng lượng tái tạo.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng giá truyền tải cho các dự án lưới truyền tái đầu tư theo hình thức xã hội hóa nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hạ tầng lưới điện.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng thị trường dịch vụ phụ trợ, hoàn thiện các quy định về thị trường dịch vụ phụ trợ, các quy định về giá dịch vụ phụ trợ phù hợp để khuyến khích các nhà máy điện tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ nhằm đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cho hệ thống.

- Hàng năm phối hợp với các địa phương để rà soát, báo cáo tình hình phát triển điện lực, đề xuất danh mục dự án thay thế các dự án chậm tiến độ.

- Chỉ đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vận hành Hệ thống điện và Thị trường điện Quốc gia thường xuyên rà soát, đánh giá cân đối cung - cầu điện, tình trạng vận hành hệ thống điện toàn quốc và khu vực, đảm bảo cung cấp điện đầy đủ.

- Giám sát chặt chẽ tình hình cân đối cung cầu điện, tiến độ thực hiện các chương trình, dự án điện trọng điểm.

- Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.

- Tổ chức đàm phán ký kết hợp tác, trao đổi năng lượng điện với các nước láng giềng và tham gia của Việt Nam vào hệ thống điện liên kết giữa các nước trong khu vực.

- Chỉ đạo nghiên cứu, chế tạo trong nước thiết bị của các dự án nhà máy nhiệt điện than, thủy điện, điện mặt trời, điện gió...

- Nghiên cứu, hiệu chỉnh, bổ sung các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật ngành, trong đó có các tiêu chuẩn liên quan đến việc đầu tư xây dựng các trạm điện trong không gian ngầm ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành nghiên cứu các cơ chế: (i) Xây dựng cơ chế giá điện 2 thành phần, điều chỉnh theo khung giờ; (ii) Có cơ chế hỗ trợ về tài chính cũng như xây dựng đối với các dự án điện cấp bách.

- Nghiên cứu phối hợp với Bộ Công an trong công tác quản lý, giám sát việc thực hiện Chiến lược đảm bảo hiệu quả, đúng quy định pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.

2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, sử dụng mặt nước trong lĩnh vực điện lực.

- Hoàn thiện cơ chế huy động vốn, khung giám sát, đánh giá thực hiện JETP.

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về quỹ đất dành cho các dự án điện đảm bảo thực hiện các dự án đúng tiến độ theo quy hoạch đã được duyệt.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành điện.

- Xây dựng quy định về lộ trình, phương thức giảm nhanh phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế.

- Rà soát quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có xem xét đến giải pháp, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện Chiến lược phát triển điện lực liên quan đến thủy điện, nhiệt điện, điện khí...

3. Bộ Tài chính

- Phối hợp xây dựng cơ chế đấu thầu công khai, minh bạch để lựa chọn các chủ đầu tư thực hiện các dự án điện, hướng dẫn các địa phương thực hiện.

- Phối hợp xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách theo hướng khuyến khích, thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư phát triển các dự án điện nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu điện của toàn xã hội.

- Rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến môi trường đầu tư, thủ tục đầu tư, thành lập doanh nghiệp, cơ chế đấu thầu... nhằm xóa bỏ rào cản để thu hút, khuyến khích đầu tư nước ngoài, vốn ODA và vốn đầu tư tư nhân cho phát triển ngành điện lực đồng bộ, cân đối và bền vững.

- Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng các chính sách về giá điện theo cơ chế thị trường.

- Phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu, xây dựng và ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế tài chính, cơ chế giá điện, cơ chế khuyến khích để hỗ trợ thực hiện.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ

- Nghiên cứu rà soát cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý nhằm khuyến khích, thúc đẩy việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để hiện đại hóa ngành điện trong nước.

- Phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan tiếp tục rà soát, sửa đổi và bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực năng lượng, tái chế, sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế; tiếp thu, làm chủ và ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, trong đó chú trọng đến các công nghệ giảm phát thải khí nhà kính.

- Phối hợp với Bộ Công Thương từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành điện cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều điện.

- Phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo tập đoàn, tổng công ty rà soát, nâng cấp công nghệ của các nhà máy điện than hiện có để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc loại bỏ các nhà máy cũ có hiệu suất thấp, không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Phối hợp với Bộ Công Thương triển khai các giải pháp công nghệ cho Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và ứng dụng công nghệ Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thông qua các Chương trình khoa học và công nghệ nhằm góp phần phát triển ngành điện lực nhanh, ổn định và bền vững phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; thúc đẩy hợp tác với các quốc gia có tiềm lực về nghiên cứu và phát triển điện lực, đặc biệt là năng lượng tái tạo; tranh thủ hợp tác nâng cao năng lực và tiềm lực khoa học và công nghệ đối với cán bộ, doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ trong lĩnh vực điện lực.

- Tăng cường quan hệ hợp tác và đẩy mạnh nghiên cứu phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình với các tổ chức quốc tế, các quốc gia thông qua hợp tác song phương và đa phương.

5. Bộ Xây dựng

Phối hợp với các bộ ngành về định hướng đầu tư xây dựng phát triển hợp lý cơ sở hạ tầng xuất, nhập khẩu năng lượng điện (như hạ tầng nhập khẩu LNG), kết nối khu vực và quốc tế.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tăng cường đào tạo đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu.

7. Các bộ, ngành khác

Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Ngoại giao và các bộ, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp có liên quan đến chức năng hoạt động của mình.

8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

- Theo dõi, giám sát đầu tư phát triển lưới điện, kiểm tra và xử lý vướng mắc các công trình điện triển khai thực hiện trên địa bàn trên cơ sở đánh giá, xem xét tính đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật điện, sự phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành khác.

- Tổ chức thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư các dự án điện, bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình điện theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án nguồn điện, lưới điện theo quy định.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án điện trên địa bàn; tham gia xây dựng, góp ý, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đột phá để khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng mới và tái tạo.

- Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược, cập nhật và điều chỉnh các quy hoạch liên quan của địa phương để tránh chồng lấn với các quy hoạch phát triển phân ngành điện hiện nay và trong thời gian tới, tạo điều kiện thuận lợi để huy động tối đa tài nguyên nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển các ngành công nghiệp trong nước.

- Bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình điện theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án nguồn điện, lưới điện theo quy định.

9. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực điện lực

a) Các tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động trong lĩnh vực điện lực xem xét tiềm năng đầu tư phát triển các dự án năng lượng tái tạo nhằm tích hợp, nâng cao hiệu quả tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất cơ chế phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển và căn cứ quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt để triển khai thực hiện.

b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam

- Giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đầu tư các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải theo nhiệm vụ được giao.

- Thường xuyên phối hợp rà soát, đánh giá cân đối cung - cầu điện, tình trạng vận hành hệ thống điện toàn quốc và khu vực, báo cáo các cấp có thẩm quyền, không để xảy ra thiếu điện trong mọi tình huống.

- Thực hiện đúng tiến độ các dự án nguồn điện/lưới điện truyền tải theo nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện triệt để các giải pháp đổi mới quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành.

- Nghiên cứu, khảo sát về các điều kiện phát triển điện gió ngoài khơi, sẵn sàng triển khai khi được các cấp có thẩm quyền giao chủ đầu tư.

- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức của xã hội, khách hàng sử dụng điện để sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.

c) Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng quốc gia Việt Nam

- Tăng cường tìm kiếm, thăm dò và khai thác các nguồn khí trong nước để cung cấp cho phát điện, phù hợp với nhu cầu phụ tải điện. Triển khai nhanh, có hiệu quả các mỏ khí Lô B, Cá Voi Xanh, Kèn Bầu... theo tiến độ được duyệt.

- Thực hiện các giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng kho, cảng, kết nối hệ thống khí trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện.

- Thực hiện đúng tiến độ các dự án nguồn điện được giao.

- Nghiên cứu, khảo sát về các điều kiện phát triển điện gió ngoài khơi, sẵn sàng triển khai khi được các cấp có thẩm quyền giao chủ đầu tư.

d) Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Binh đoàn 19 - Bộ Quốc phòng

- Giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cap than cho sản xuất điện phù hợp với lộ trình chuyển dịch năng lượng. Trước mặt nâng cao năng lực sản xuất than trong nước, kết hợp với nhập khẩu than để cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện.

- Đầu tư các dự án nguồn điện theo nhiệm vụ được giao.

đ) Các doanh nghiệp lĩnh vực điện khác

Theo thẩm quyền, chức năng được quy định tại điều lệ doanh nghiệp và các quy định của pháp luật tổ chức triển khai cụ thể các nhiệm vụ và giải pháp trong Chiến lược này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Công nghiệp - Năng lượng quốc gia Việt Nam, Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; Tư lệnh Binh đoàn 19 - Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Công nghiệp - Năng lượng quốc gia Việt Nam, Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
- Binh đoàn 19 - Bộ Quốc phòng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, NC, PL, ĐMDN, QHQT, TKBT
- Lưu: VT, CN, (2b)

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Bùi Thanh Sơn

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 1415/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 1415/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

PRIME MINISTER OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 1415/QD-TTg

Hanoi, June 30, 2025

 

DECISION

APPROVING STRATEGY FOR VIETNAM’S ELECTRICITY INDUSTRY DEVELOPMENT UNTIL 2030 AND VISION TO 2050

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to Resolution No. 55-NQ/TW dated February 11, 2020 of the Politburo pertaining to direction of Vietnam's National Energy Development Strategy until 2030 and vision to 2045;

At request of the Ministry of Industry and Trade under Presentation No. 10515/TTr-BCT dated December 24, 2024, Presentation No. 1876/TTr-BCT dated March 19, 2025, Presentation No. 3802/TTr-BCT dated May 28, 2025, and Document No. 4669/BCT-DL dated June 26, 2025 approving Vietnam’s Electricity Industry Development Strategy until 2030 and vision to 2050; remarks of ministries, central departments, and local governments pertaining to Scheme for Vietnam’s Electricity Industry Development until 2030 and vision to 2050.

HEREBY DECIDES:

Article 1. Approves the Vietnam’s Electricity Industry Development Strategy until 2030 and vision to 2050 (hereinafter referred to as “Electricity Development Strategy”) as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Electricity is an important industry, electricity development must be one step ahead in order to promote rapid and sustainable development of the country, develop an independent and self-sufficient economy, improve people’s lives, and secure national defense and security. Electricity development must provide a long-term, effective, and sustainable vision which puts national and people interest first.

2. National electricity development shall conform to socialist-oriented market economy, international integration and commitment; electricity market development shall be implemented in a manner that strengthens competition, transparency, effectiveness, non-discriminatory nature among participants and diversifies types of ownership and business models; adopt market price. The Government shall focus on investing and encouraging economic sectors to rapidly develop electricity industry on the basis of workable competition, implement market-based electricity price, ensure equal benefits for entities investing, using electricity, and satisfy development demands of regions.

3. Electricity development must follow the principle of optimizing factors pertaining to electricity sources, electricity transmission, electricity distribution, effective and efficient use of electricity, reasonable roadmap accompanied by natural resource and environment protection, transformation of economic models, and assurance of national power security with minimum costs.

4. Effectively extract and use domestically available power resources, combine with reasonable import and export, and efficiently, effectively use energy. Consider the development of renewable energy and new energy an opportunity to comprehensively develop energy industry ecosystem. Increase electricity import from neighboring countries in medium term and long term; concern investment and utilization of foreign electricity sources for power supply for Vietnam. Study electrical system connection at appropriate time.

5. Electricity development must adhere to worldwide scientific - technological development trends, especially in terms of renewable energy, new energy, and be associated with national economy shift towards green economy, circular economy, and low-carbon economy. Energy transition must conform to international trends while remaining sustainable, fair, and legitimate.

6. Efficient, effective, and environmentally friendly electricity use shall be considered an important national policies and society-wide responsibilities. Develop uniform regulations, policies, and infrastructures with sufficient strength and feasibility to encourage investment and use of energy-efficient and environmentally electric technologies and appliances.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. General objectives

- Ensure national power security and satisfy socio-economic development, industrialization, modernization requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Develop regulations on electricity industry development that ensures competition, transparency, effectiveness and complies with direction, principles of the Communist Party, the Government, and socialist-oriented market economy.

- Successfully implement fair energy transition associated with modernizing production, develop smart electrical grids, and govern electrical systems advanced, conforming to worldwide trends of green transition, emission reduction, and science and technology development.

- Establish general power industry ecosystem based on renewable energy and new energy.

- Promote study and development for mastering technology and equipment in electricity industry, increase import substitution percentage in electric structures.

2. Specific objectives

- Regarding assurance of national power security:

+ Meet domestic electricity demands, satisfy socio-economic development goals with average GDP of around 10%/year for 2026 - 2030 period, around 7,5%/year for 2031 - 2050 period:

. Commercial electricity: approximately 500,4 - 557,8 billion kWh in 2030; approximately 1.237,7- 1.375,1 billion kWh in orientation to 2050.

.Produced and imported electricity: approximately 560,4 - 624,6 billion kWH in 2030; approximately 1360,1 - 1.511,1 billion kWh in orientation to 2050.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Provide electricity safely, reliably, and in a manner that satisfies N-1 criterion for important load zones and N-2 criterion for especially important load zones and nuclear power sources. . By 2030, Vietnam’s electricity reliability is placed among ASEAN’s top 4 countries, Vietnam’s electricity access is placed among ASEAN’s top 3 countries.

+ By 2030, 50% of office buildings and 50% of houses use self-production, self-consumption solar power models (power is consumed on-site being and not sold to national electricity system).

- Regarding just energy transition:

+ Extensively develop renewable energy sources (excluding hydropower) for electricity production to approximately 28 - 36% in 2030. Percentage of renewable energy reaches 74 - 75% in orientation to 2050.

+ Control the level of greenhouse gas emission produced by modern production processes down to around 197 - 199 million tonne by 2030 and down to around 27 million tonne by 2050. Aim to limit peak emission level at 170 million tonne by 2030 so long as commitments under the Political Declaration on establishing the Just Energy Transition Partnership (JETP) with Vietnam are adequately and practically complied with by international partners.

+ Develop smart electrical grids capable of integrating with and safely, effectively operating on large-scale renewable energy sources.

- Regarding development of renewable energy industry and service ecosystem:

+ By 2030, establish 2 centers for interregional renewable energy industry and services for producing, transmitting, and consuming electricity; manufacturing industry for renewable energy equipment, construction, installation, related services and establish renewable energy industry ecosystem in potential areas such as the Northern region, the South Central coast, and the Southern region when conditions are right.

+ Develop electricity sources from renewable energy and new energy production in order to export to Singapore, Malaysia, and other partners in the region. By 2030, electricity export reaches approximately 5.000 - 10.000 MW or higher depending on importer’s demands on the basis of high economic effectiveness, domestic energy security, and national defense and security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

III. DEVELOPMENT DIRECTION

1. Regarding electricity source development

a) Development direction

- Synchronously develop and diversify electricity source models with reasonable composition in order to assure energy security, increase independence of electricity industry and reduce dependence on imported fuel.

- Continue to promote development of renewable energy (hydroelectricity, land and offshore wind power, solar power, biomass, etc.), new energy, clean energy (hydro, green ammonia, etc..) in a manner that suits system safety assurance with reasonable electricity price, especially self-produced, self-consumed electricity sources and rooftop photovoltaic installation.

- Effectively utilize and use domestic and import fossil fuel: Gradually reduce the percentage of coal-fired electricity, prioritize domestic development of gas-fired electricity, and develop electricity sources from imported LNG at appropriate scale. Implement energy transition in a manner that closely adheres to worldwide technological and pricing trends.

- Develop balance electricity sources for each region and aim for supply - demand balance within each region. Reasonably situate electricity sources in areas of each region in order to effectively utilize electricity sources, ensure reliably on-site electricity supply, reduce technical losses, and minimize long-distance electricity transmission.

- Develop new electricity sources with modern technologies and renovating existing technology in active plants. Terminate operation of power plants that do not satisfy environmental standards.

- Diversify models of investment in electricity source development in order to increase competitiveness and improve economic effectiveness.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(i) Maximize development of electricity sources from renewable energy (wind power, solar power, biomass power, etc.), continue to increase the percentage of renewable energy in the composition of electricity sources and produced electricity:

- Promote development of land and offshore wind power, solar power depending on absorption capacity of the system, uncurtailed output, reasonable electricity price and transmission cost together with maintaining operation safety and general economy of electrical system, and maximize existing electrical grid infrastructures. Prioritize and encourage development of wind power and solar power (including rooftop solar power of houses, shopping malls, roofs of structures, industrial workshops, industrial parks, business establishments) for on-site consumption without connecting or selling electricity to national grid. Centralized solar power development shall be incorporated with installation of storage units capable of storing at least 10% capacity for 2 years.

+ By 2030, total capacity of land and offshore wind power reaches 26.066 - 38.029 MW (total technical potential Vietnam is around 221.000 MW). Prioritize planning for new wind power sources in economically disadvantaged administrative divisions with good wind potentials. Arrangement of project site on land and off-shore shall be defined under provincial planning.

+ Exhaustively utilize offshore wind power potentials (around 600.000 MW) to produce electricity and new energy:

Total off-shore wind power capacity for domestic electricity reaches approximately 6.000 - 17.032 MW, expects to enter into operation in 2030 - 2035 period. Aims to achieve 113.503 - 139.097 MW in orientation to 2050.

Extensively develop off-shore wind power in combination with other renewable energy models (solar power, land-based wind power, off-shore wind power, etc.) for production of new energy (green hydrogen, green ammonia, etc.) for domestic demand and export.

By estimation, offshore wind power capacity serving production of new energy reaches around 15.000 MW by 2035 and around 240.000 MW by 2050.

- Solar power potential of Vietnam reaches around 963.000 MW (land - 837.400 MW, water surface - 77.400 MW, and rooftop - 48.200 MW). By 2030, total capacity of solar power sources (including centralized solar power and rooftop solar power, excluding solar power sources according to Clause 5 Article 10 of Law on Electricity No. 61/2024/QH15) reaches 46.459 - 73.416 MW; by 2050, total capacity reaches 293.088 - 295.646 MW.

- Prioritize and encourage development of biomass electricity, waste-to-power, solid waste-to-power in order to extensively utilize by-products of agriculture, forestry, wood processing, afforestation, and environmental remediation in Vietnam. By 2030, total capacity of biomass electricity reaches approximately 1.523 - 2.699 MW; total capacity of waste-to-power and solid waste-to-power reaches approximately 1.441 - 2.137 MW; geothermal electricity and new energy reaches approximately 45 MW. By 2050, total capacity of biomass electricity reaches approximately 4.829 - 6.960 MW; total capacity of waste-to-power and solid waste-to-power reaches approximately 1.784 - 2.137 MW; geothermal electricity and new energy reaches approximately 464 MW.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(iii) Storage power sources

- Develop pumped-storage hydroelectricity power plants of a capacity around 2.400 - 6.000 MW by 2030; in direction to 2050, pumped-storage hydroelectricity capacity reaches 20.691 - 21.327 MW to regulate load, reserve capacity, and assist in incorporating renewable energy sources at a large scale.

- Storage cells serving system demands and are incorporated with renewable energy, located near wind power, solar power centers or on electrical system at load centers. By 2030, expected capacity reaches approximately 10.000 - 16.300 MW; in direction to 2050, capacity of storage cells reaches 95.983 - 96.120 MW to satisfy high percentage of renewable energy.

(iv) Prioritize and encourage the development of cogeneration plants, power plants that use waste heat, blast furnace gas, and by-products of technology lines in industrial facilities.

(v) Develop nuclear power sources in accordance with direction approved by the National Assembly under Resolution No. 174/2024/QH15 dated November 30, 2024, Resolution No. 189/2025/QH15 dated February 19, 2025, and Directive No. 01/CT-TTg dated January 3, 2025 of the Prime Minister. In 2030 - 2035 period, operate Ninh Thuan 1&2 Nuclear Power Plants of capacity of 4.000 - 6.400 MW. By 2050, the system requires approximately 8.000 MW of nuclear power as base power sources and may require more depending on demands.

(vi) Coal-fired electricity: Only continue projects mentioned under the revised VII Electricity Planning and under construction investment until 2030. Aim to make the transition to biomass and ammonia energy for power plants that have been operating for 20 years when market price is appropriate. Suspend operation of power plants which have lifetime exceeding 40 years if these plants cannot make the energy transition. Study and consider application of carbon capture and storage technology for the purpose of reducing greenhouse gas emission.

By 2030, total capacity of operating power plants and projects under construction, soon to be completed and brought into operation is around 31.055 MW.

Direction for 2050, phase out of coal use for electricity generation and use biomass/ammonia entirely for electricity generation.

(vii) Gas-fired electricity: Prioritize domestically available gas for generation. If domestic gas quantity is low, import additional natural gas or LNG. Develop projects utilizing LNG with matching LNG import infrastructures in appropriate scales and utilizing modern technology. Implement the roadmap for transition to hydrogen fuel when the technology is commercialized with reasonable market price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

With respect to the Southeast region: Implement solutions, prioritize infrastructure construction, study national connection and regional connect for the purpose of importing natural gas and LNG for use in Phu My, Ba Ria, and Nhon Trach power plants.

With respect to the Mekong Delta: Implement solutions, invest in infrastructure construction, study national connection and regional connection for the purpose of importing natural gas and LNG for use in power plants in Ca Mau.

By 2030, total capacity of power plants using domestically-produced gas reaches 10.861- 14.930 MW; in direction to 2050, continue to use domestically-produced gas or adopt LNG for approximately 7.900 MW and phase to hydrogen entirely for 7.030 MW.

+ LNG thermal electricity: Appropriately develop power sources utilizing LNG if alternatives are available to lessen dependence on imported fuel. By 2030, total capacity of LNG power sources reaches 22.524 MW; during 2031 - 2035 period, operate approved LNG-fired power projects of Long Son, Long An II or boost progress in advantageous conditions, include some projects as backup for projects that are behind on schedule or in case of peak load in order to be ready of investment in Vietnam. In orientation to 2050, power plants using LNG in combination with hydrogen reach capacity of 18.200 - 26.123 MW; LNG-fired thermal electricity powered entirely by hydrogen reaches 8.576 - 11.325; LNG CCS thermal electricity reaches total capacity of 1.887 - 2.269 MW

Continue to implement LNG import storage facility and port projects in Thi Vai (to supply gas for Nhon Trach 3 and 4 and additional gas for plants in the Southeast region), Son My (to supply gas for Son My I and III). Develop LNG import storage facility and port system to match power plants in the planning.

(viii) Flexible power sources (fast start-up time): Invest in development of flexible power sources to regulate load, maintain stability of the system to receive large-scale renewable energy. In 2030, estimate development of 2.000 - 3.000 MW. Achieves 21.333 - 38.641 MW in orientation of 2050.

(ix) Electricity import and export: Connect and implement effective electricity exchange with other countries in the region, ensure benefits of the parties, increase safety of electrical system; increase electricity import from ASEAN countries and the Greater Mekong Subregion (GMS) with import potentials. Focus on investing and utilizing electricity sources in foreign countries in order to transmit electricity to Vietnam. By 2030, maximize import from Laos in accordance with bilateral agreement; increase import from China at an appropriate scale depending on connection conditions. Where conditions and reasonable prices are met, it is possible to increase maximum capacity or hasten electricity import from Laos to the Northern region. Import scale shall be calculated in detail under National Electricity Development Planning.

Prioritize development of power sources from renewable energy for export. By 2030, increase electricity export to Cambodia by approximately 400 MW. Expectation of 2035, electricity export to Singapore, Malaysia and other partners in the region reaches approximately 5.000 - 10.000 MW and is maintained at 10.000 MW by 2050 and higher if possible depending on importer’s demand on the basis of yielding high economic effectiveness, ensuring domestic energy security, national defense and security.

2. Regarding grid development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Develop transmission system in a manner consistent with development pace of electricity sources, load development demand of areas, use modern technologies, meet international demand, and be ready to connect with the region. Develop smart electrical grid in order to integrate renewable energy sources at a large scale and meet the requirement for a safe, stable, and economic electrical system.

- Develop transmission grids of 500 kV and 220 kV in order to meet uncurtailed output of power plants, improve electricity supply reliability, reduce electricity losses, and meet N-1 requirement for important load zone and N-2 requirement for especially important load zone and nuclear power sources. Develop transmission grids with long-term reserve capacity, increase the use of poles carrying multiple circuits, voltage levels in order to reduce land use area. Encourage construction of substations which transmit electricity and supply electricity to adjacent load.

- 500 kV transmission grids act as the core in connecting regional systems and exchanging electricity with other countries in the sector. Restrict interregional transmission at a reasonable extent, reduce long-distance transmission, minimize construction of new interregional transmission lines before 2030.

- Build 220 kV electrical grids with sufficient reliability and electrical substations in the area with high load density in accordance with charts to ensure flexible operation. Build 220 kV electrical substations eligible for unmanned automatic operation. Promote the construction of GIS substations, 220/22 kV substations, and underground substations close to load centers.

- Study the application of back-to-back system and flexible transmission equipment in order to improve transmission capability and reduce land use area. Study and apply transmission technology for AC and DC above 500 kV for interregional transmission and electricity export.

- After 2030, develop super-high voltage DC transmission lines connecting the Central region, the South Central Coast, and the Northern region to extensively utilize offshore wind power potential. Study Asia - Pacific connection.

- Study, adopt new technology, smart grid solutions such as HVDC, SVC, SVG, FACTS, BESS, DSLR appropriate to system demands to satisfy technical requirements and increase operational effectiveness.

b) Construction load of transmission grids

- For 2026 - 2030 period: Build new 102.900 MVA and renovate 23.250 MVA of 500 kV substations; build new 12.944 km and renovate 1.404 km of 500 kV transmission lines; build new 105.565 MVA and renovate 17.509 MVA of 220 kV substations; build new 15.307 km and renovate 5.483 km of 220 kV transmission lines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- For 2036 - 2050 period: Build new 26.000 - 36.000 WM of HVDC converter stations and 3.600 - 6.700 km of HVDC transmission lines; build new 24.000 MVA of HVAC converter stations above 500 kV and 2.500 km of HVAC transmission lines above 500 kV; build new 72.900 MVA and renovate 102.600 MVA of 500 kV electrical substations; build new 7.846 km and renovate 750 km of 500 kV transmission lines; build new 81.875 MVA and renovate 103.125 MVA of 220 kV electrical substations; build new 5.370 km and renovate 830 km of 220 kV transmission line.

Development load of electrical grid serves to guide spatial development, predict land use demand for development, and be updated in provincial planning, relevant field-specific planning. Detail data pertaining to capacity, size, location of electrical substations, length, cross section, number of buses shall be determined during project preparation.

3. Connecting electrical grid with other countries in the region

- Study cooperation and connection between electrical grid and countries in the GMS and ASEAN at 500 kV and 220 kV in order to increase system connectivity, electricity exchange, and utilize resource strengths of each country.

- Connect electrical grid with Laos via 550 kV and 220 kV transmission lines in order to import electricity from power plants in Laos as per cooperation memorandum of understanding signed by Governments of the two countries.

- Maintain existing electrical grid connection with neighboring countries at 220 kV, 110 kV, and medium voltage; study implementation of asynchronous solutions between electrical systems using DC to AC transformers at 220-500 kV of voltage.

- Connect electrical grids via 500 kV and 220 kV transmission lines to import electricity from China to northern provinces until 2030, study connection plans in form of DC-AC conversion or UHVDC to increase transmission capability and stable operation of electrical system.

- Study, adopt ultra-high-voltage transmission with other ASEAN countries for electricity import and export. Specific plans shall be approved by competent authorities on a project-by-project basis.

4. Guide electricity development in rural areas, ethnic minority zones, mountainous regions, border areas, islands, and areas with extremely socio-economic disadvantaged situations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Provide incentives in terms of investment, finance among other incentives for domestic and foreign organizations, individuals to development of electricity sources, electrical grid, rural areas, ethnic minority zones, mountainous regions, border areas, islands, and areas with extremely socio-economic disadvantaged situations.

- Develop new Electricity supply program for rural areas, mountainous regions, and islands aiming at households that have not been supplied with electricity and renovating existing rural electrical grids. Transmit electricity from national electrical grids combined with electricity from renewable energy to rural areas, mountainous regions, and islands; 100% of rural households are powered by 2025.

- Invest in electricity sources utilizing renewable energy, medium-voltage and low-voltage grid to supply electricity for domestic household uses, goods production, socio-economic development, ensure that national defense and security sector benefits from investment incentives.

5. Direction for development of renewable energy industry and service ecosystem

- By 2030, establish 2 interregional renewable energy industry and service centers in potential areas such as the Northern region, the South Central Coast, and the Southern region when conditions allow.

- Interregional renewable energy industry and service centers are expected to include renewable energy power plants operating at a capacity of 2.000 - 4.000 mW (primarily offshore wind power); factories producing renewable energy equipment, equipment for production of new energy; equipment and instruments for transportation, construction, and installation of renewable energy equipment; auxiliary services, green industrial parks with low carbon emission; renewable energy research centers and training facilities.

6. Regarding electricity market development

- Develop electricity market in a manner that increases competition, transparency, effectiveness and prevents discrimination between participants.

- Review, evaluate, and improve wholesale electricity market in order to increase competition, transparency, and effectiveness.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Regarding electricity price

Ensure reasonable, legitimate electricity production and trade costs of electric entities; enable economic sectors to invest in electricity development in a manner that generates reasonable profits, saves energy resources, utilizes renewable energy and new energy in electricity operations. To be specific:

- Electricity selling price shall conform to market mechanism under regulation imposed by the Government appropriate to level of development of competitive electricity market.

- Electricity price encourages effective and efficient use of electricity.

- Implement reasonable retail electricity tariff and reduce, eliminate overlap of electricity prices between client groups that do not participate in electricity retail market either due to insufficient eligibility or by choice.

- Reduce, eliminate overlap of electricity prices between client groups, regions, zones depending on level of electricity market.

- Ensure that electricity buying price, electricity selling price do not exceed electricity price bracket, electricity retail tariff prescribed by the Government.

- Ensure legitimate rights and benefits of electric entities and customers. Electricity prices shall be public, transparent, equal, and non-discriminatory between electric entities.

- Develop appropriate electricity price regulations for specific client groups in accordance with principles of the Government and socio-economic development from time to time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Study, finalize financial regulations, and mobilize capital for investment in electricity industry development.

- Promote equitization, reduce ownership percentage of power generation corporations, power plant holding companies affiliated to state-owned groups in a manner compliant with state-owned enterprise classification criteria and schemes for corporate restructuring approved by the Prime Minister from time to time.

- Prioritize concessional loan capital from development assistance, ODA, and bilateral loans granted by other countries for electricity projects, especially key projects and projects for rural electricity supply.

- Diversify funding sources of projects investing in electricity industry development.

- Reasonably mobilize PPP investment and evenly distribute electricity source projects that utilize PPP investment across electricity systems of all regions to ensure electricity supply security.

- Encourage private sector investment in electricity source projects, especially renewable energy and energy storage. Develop regulations to attract non-state capital in investment of national electricity transmission system, ensure systemic effectiveness and security.

- Diversify funding channels via issuance of domestic corporate bonds and global bonds.

9. Regarding science and technology development and personnel training

- Study, develop, and implement programs for strategic technology and industry development; development fund for strategic industry; develop strategies for studying, applying science, technology, prioritizing development of energy infrastructures, especially new energy, clean energy and ensure energy security for science, technology, and strategic industry development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Arrange development and implementation of strategies, programs, schemes for development of energy infrastructures, especially new energy, clean energy and energy security for development of science, technology, strategic industries; develop green energy development programs satisfactory to international data center in Vietnam; promote and develop sectors, industries applying Internet of Things (IoT technology) such as manufacturing and electricity.

- List of important equipment and consulting services to maintain continuous electricity supply, ensure that national energy security is produced and supplied domestically in certain stages. Encourage and supply development and study of design, manufacturing, installation technologies and services in electricity industry to satisfy domestic demand and aim for export. Prioritize development of manufacturing industries of electric appliances, electricity services. Ensure successful implementation of specific requirements and indicators pertaining to percentage of import substitution in electricity industry. Encourage development of domestic enterprises of large size, advanced technological level, capable of undertaking complex, highly technical projects in electricity industry, and meeting international standards.

- Encourage establishment of innovation centers in electricity industry in research, training facilities, develop and implement science and technology programs of national importance pertaining to study, application, and development of energy technology, especially study in manufacturing energy equipment and application of forms of renewable energy, new energy, smart energy, energy efficiency; digital transformation, management of operation of information systems, data, and other science and technology applications in electricity industry.

- Establish connection between science - technology research and development, innovation forces with enterprises and training facilities in electricity industry via science and technology programs; integrate science and technology research and development in electricity development strategies, planning, and plan. Implement regulations to encourage electricity enterprises to increase investment in research, development, application of advanced science and technology achievements; establish innovation centers in electricity industry. Implement national important science and technology programs for research, application, and development of energy technology of 2021 - 2030 period, prioritizing science and technology research and development, electric appliance manufacturing, and application of electricity produced from new energy, electricity produced from renewable energy, smart electricity system, efficient electricity use.

- Review, amend, update, and supplement national technical standards, national technical regulations in electricity industry appropriate to international regulations, international standards, taking into account national regulations and national standards related to recycling and reuse of wastes produced by electricity production. Gradually encourage and mandate renovation of technology and equipment in electricity industry and in industries, fields that consume electricity extensively.

- Develop policies on overall personnel development and training programs for vital stages of electricity industry. Strengthen training for technicians, professional personnel satisfactory for domestic demands and export. Effectively utilize personnel that have undergone atomic energy training and advanced training.

- Encourage research and application of science and technology achievements of the 4th industrial revolution in order to modernize electricity industry from production, transmission stages to distribution stage in a manner satisfactory to development demands of electricity market, capable of integrating high quantities of renewable energy; improve electricity supply security and electricity service quality.

- Utilize science and technology to promote, contribute towards modernization of electricity industry, strengthen renovation and application of new technologies, modern equipment, energy efficient and effective technologies, green technologies, environmentally friendly technologies.

- Adopt new and modern technologies in fundamental inspection, development of potential database, and fulfillment of demands for development, management, and efficient, effective use of energy resources. Develop systems for forecasting, monitoring, preventing, responding to natural disasters and climate change, maintaining safety in electricity activities, and implementing environmental protection duties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Study application of new and modern technologies in developing and managing operation of hydroelectricity plants in order to improve effectiveness of multi-purpose production, reduce flooding, supply water for downstream areas, maintain structure safety, and minimize negative environmental impact. Finalize operating procedures and modes that optimize operations of stepped and individual reservoirs, systems for warning and minimizing risks of river and basin network. Ensure maximum safety for downstream structures and areas even in extreme weather events.

- Promote application of digital, artificial intelligence, and big data technologies in optimizing production, transmission, distribution, and management of electrical system. Implement virtual power plant, virtual substation model and advanced grid management system in order to improve reliability, reduce electricity loss, and increase operational effectiveness.

- Study application of modern technologies in electricity transmission and distribution, increase electricity supply reliability, and reduce electricity loss via grid; develop advanced regulatory system; adopt smart grid system.

- Strengthen application of new energy, renewable energy, and energy storage technologies; master technologies for designing, manufacturing equipment renewable energy, energy-efficient equipment. Promote research, development, and application of advanced energy storage technologies such as lithium-ion battery, solid-state batteries, supercapacitators, storage of thermal energy and pumped-storage hydroelectricity in order to optimize operation of electrical system; develop solutions for integrating energy storage with renewable energy sources in order to balance supply and demand, increase stability and reliability of national electrical system.

- Study and develop policies to improve percentage of import substitution in integrated equipment sequences of thermal power plants, hydroelectricity plants, equipment of electricity transmission and distribution system.

- Develop treatment technologies for wastewater, solid waste, hazardous waste, emission with functionalities and prices appropriate to Vietnam’s situations. Adopt clean production technologies, environmentally friendly technologies in production and trade that prioritize technologies for reducing greenhouse gas emission such as: carbon capture, storage, and use technologies, technologies for improving incineration efficiency of thermal power plants, etc.

- Study and acquire advanced nuclear energy technologies that satisfy the highest nuclear security and safety standards in order to ensure long-term energy security.

10. Regarding mechanical development and modernization of electric appliances

- Develop regulations and policies incentivizing, supporting development of production technologies, services that serve energy industry in a manner that improves internal forces, aims for export; prioritize development of machinery and electric appliance manufacturing industries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Extensively develop electrical mechanical engineering in order to actively drive electricity industry development and reduce import. Gradually master design and manufacturing technologies for electric appliances for thermal power plants, hydroelectricity plants, electricity transmission, new energy, renewable energy, electricity storage, automation and control equipment.

- Prioritize research, design, and production of new products, high quality products; high technologies, material and energy efficient technologies, environmentally friendly products.

11. Regarding efficient and effective use of electricity

- Review, finalize economic and technical norms regarding construction of electricity-efficient structures.

- Review, amend, finalize technical regulations and technical standards regarding efficient and effective use of electricity.

- Provide training and guidelines pertaining to examination, supervision, encouragement, and evaluation of implementation results of regulations of the law pertaining to efficient and effective use of electricity for relevant entities.

- Promote inspection, supervision, and evaluation of compliance with regulations of the law pertaining to effective and efficient use of electricity in respect of individuals and organizations regulated by the law on Effective and Efficient Use of Electricity and guiding documents.

- Develop manuals guiding the examination, inspection, and evaluation of compliance with regulations of the law pertaining to efficient and effective use of electricity.

- Increase reception of technical support, technology transfer, and personnel training in efficient and effective use of electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Study addition and amendment to specific policies and regulations pertaining to supervision of electricity use plans in respect of energy-consuming facilities (including key energy users), promote efficient and effective use of energy.

- Implement solutions for efficient and effective use of electricity: study technical solutions for improving efficiency of equipment within distribution network, improve electricity-saving activities, etc.

12. Regarding personnel development in electricity industry

- Develop personnel of electricity industry in a manner that satisfies quantity requirement with increasingly high quality and reasonable occupation structure; electricity industry personnel are in possession of skills, traits, and qualifications appropriate for development, modernization, and international integration of electricity industry.

- Provide training to improve qualifications of managerial officials, engineers, technicians; receive and master new technologies, modern technologies of electricity industry; raise awareness and cyber information safety skills, quality of human resources pertaining to cyber information safety. Prioritize personnel training for new energy and renewable energy, high quality personnel in management, science, and electricity industry technologies.

- Strengthen international cooperation with developed countries, utilize support funds for training of energy industry personnel; improve training quality; provide advanced training in new energy, renewable energy, smart electricity, automation, nuclear energy, etc.; promote cooperation between training facilities/research institutes and enterprises.

13. Regarding international cooperation in electricity industry

- Implement diplomacy policies for expanding international cooperation and international economic integration regarding flexible, effective, equal, reciprocal electricity activities. Expand and deepen cooperation in electricity industry with strategic partners, important partners. Strengthen international cooperation in electricity in a manner appropriate to integration direction, utilize opportunities created by existing trade agreements and political-diplomatic relations in order to mobilize resources for electricity development.

- Strengthen international cooperation in improving science, technology, equipment, and management qualifications in electricity industry. Utilize international assistance for Vietnam’s electricity energy programs such as accessing and utilizing “climate finance” sources in a manner that adheres to “international cooperation and support for Vietnam in energy transition” guidelines declared at the COP 26, attract foreign investment in electricity industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Actively participate in electricity energy cooperation in the SEA region, the ASEAN region, Mekong cooperation schemes, and relevant cooperation schemes on the basis of adhering to concerns and benefits of Vietnam regulations of the law and sectoral benefits; finalize regulations and promote cooperation, power trade with China, Laos, and Cambodia; study direction for connecting to regional grid where eligible.

- Finalize legal framework for attracting foreign investment; promote cooperation with developed countries pertaining to technology transfer, cooperation in research and development in energy industry, signing multilateral/bilateral cooperation agreements in energy industry.

- Promote cooperation in financial investment, information and data sharing in electricity industry and international agreement, international treaties in electricity industry as per the law.

14. Regarding environmental protection and climate change adaptation in electricity industry

- Develop policies and regulations on recovery and use of CO2 gas. Evaluate effectiveness of use and recycling of ash, slags on the basis of balancing demands and capability of use as construction materials, especially in the Southern Region.

- Finalize legal framework, develop, and improve national regulations and national standards pertaining to emission and waste in electricity industry in a manner that gets closer to standards of developed countries. Develop additional regulations on classification of investment projects by environmental risks. Develop financial regulations pertaining to the environment, ensure adequate inclusion of environmental and societal costs in investment and product prices. Strengthen prevention and control of entities with high risk of causing environmental pollution; take strict actions against violations of environmental safety as per the law. Promptly and adequate communicate environmental protection operation in electricity industry.

- Develop and implement Scheme for integrating circular economy with development strategies of electricity enterprises. Develop management and treatment system for waste of electricity production that utilizes advanced technology suitable with Vietnam’s conditions; ensure capability of electricity enterprises to deal with waste sources by themselves. Develop regulations and policies encouraging development of environmental industry together with electricity industry.

- Review, amend, and add details relating to electricity industry in National Strategy for Climate Change, National Strategy for Green Growth, Strategy for Sustainable Development of Vietnam, Strategy for Ocean of Vietnam, and other relevant strategies.

15. Regarding electricity industry restructuring

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Separate production, trade, service functionalities from governance functionality; separate activities that are naturally exclusive, government exclusive from competitive activities in electricity production lines, establish independent service providers, establish electric utilities, multiple electricity wholesalers, multiple electricity retailers in order to increase number of participants and improve effectiveness of electricity market.

- Prioritize primary and advantageous fields of state-owned enterprises in electricity industry; optimize resource use and increase enterprise value; supply electricity for islands, border areas, areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions, areas with disadvantaged socio-economic conditions and for national defense, security.

IV. TASKS AND SOLUTIONS

1. Regarding regulations of the law and policies

- Improve regulations on market-based electricity price with Government’s regulatory actions, ensure harmonious combination between political - economic - social objectives of the Government and manufacturing, financial autonomy objectives of enterprises in electricity industry. Electricity price must be sufficient to recover costs, generate reasonable profits, attract investment in electricity development, and encourage competition in production, transmission, distribution, retail, use of electricity, and prevention of electricity waste. Continue to renovate and improve applicable electricity price tariff. Study the application of two-part electricity tariff when appropriate. Continue to maintain electricity price transparency.

- Amend the Law on Efficient and Effective Energy Use in order to make the drastic shift in reducing energy consumption of the economy, promulgate regulations, compulsory standards, regulations pertaining to effective energy use, reform economy growth model.

- Develop regulations and policies incentivizing domestic enterprises to engage in development of renewable energy, development of renewable energy and new energy industry for domestic demand and export, and development of electricity industry equipment manufacturing.

- Develop policies on increasing import substitution in electricity industry to improve autonomy, independence, and reduce costs.

- Review the legal system and legislative documents in order to devise plans for developing, improving, and creating the legal basis for nuclear power development. Devise roadmap for development legal system pertaining to nuclear safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Finalize regulations on electricity transmission prices to attract investment in electrical grid by administrative divisions.

- Develop regulations on application of science, technology, and manufacturing industries in electricity industry.

- Develop strategy for long-term electricity purchase with foreign countries, grid connection with other countries in the sector in order to ensure national energy security.

- Develop policies to promote electricity import, especially import from Laos under Agreements and Memorandum of Understanding between the two Governments, etc.

- Encourage, promote cooperation, technology transfer, research and development ($&D) in order to utilize Vietnam’s strengths in renewable energy for use in electricity industry (off-shore wind power, solar power, green ammonia, green hydrogen, etc.).

- Study policies incentivizing increased percentage of domestically produced electric appliances, especially for projects pertaining to renewable energy, such as wind turbines, wind power inverters, etc.

- Study regulations on development and operation of carbon market in electricity industry, encourage enterprises to participate in emission-reducing projects.

- Study regulations for encouraging adoption of advanced technologies, especially environmentally friendly technologies and energy storage technologies.

- Strengthen assignment and delegation from central to local government, ensure effectiveness and efficiency, enable enterprises of all types of ownership in electricity industry; promptly resolve difficulties and issues pertaining to policies and regulations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Regarding electricity supply security

- Diversify fuel sources used in electricity generation; harmoniously incorporate domestically available preliminary energy sources and imported energy sources.

- Promote search and survey to increase domestic reserve and production quantity of coal and petroleum for electricity production in order to reduce dependence on imported fuel.

- Invest in technical infrastructures serving import of natural gas, LNG, and coal in a manner that conforms to thermal electricity percentage and energy transition trend.

- Extensively develop renewable energy sources in order to replace fossil fuel as much as possible. Promptly approach worldwide science - technology progress regarding new energy sources (green hydrogen, green ammonia, etc.) for use in electricity generation.

- Study the application of technology for transition of fuel of coal-fired and gas-fired power plants to biomass, ammonia, hydrogen, etc.

- Arrange study and assessment of potentials of non-traditional energy sources.

- Study solutions for maintaining fuel reserve and adaptation to emergencies in order to maintain electricity supply during disasters or natural disasters.

- Ensure security and safety in operation of electricity industry, especially structures that have been included in list of important structures for national security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Determine percentage of domestically produced fuel and imported fuel reasonable in order to make the optimal selections for electricity industry, develop response solutions and utilize opportunities in case of major shifts to worldwide fuel costs.

- Develop list of emergency projects in accordance with the Law on Electricity.

- Develop nuclear energy sources in order to ensure energy security and implement Net Zero commitment.

3. Regarding creation of funding and capital mobilization for electricity industry development

- Study, finalize financial regulations, and mobilize capital for investment in electricity industry development.

- Diversify funding sources, capital mobilization methods, effectively attract domestic and foreign funding sources for electricity development, and ensure national defense and security. Request and effectively utilize international assistance (JETP, AZEC, etc.), green credit, climate credit, green bond, etc.

- Diversify investment models (government, private, public-private partnership, etc.) of electricity projects. Exercise the role of state-owned enterprises, extensively encourage private sector in and out of Vietnam to invest in electricity development. Continue to negotiate and effectively utilize sponsorships, fundings of international partners during Vietnam’s energy transition and goals of net zero emission.

- Create a convenient, transparent, attractive environment to encourage private sector to invest, develop electricity projects.

- Gradually increase financial mobilization capability of enterprises in electricity industry at request of domestic and international financial institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Strengthen the use of other diverse international financial instruments, extensively mobilize domestic funding sources for electricity infrastructure development.

- Encourage types of economic ownership to invest in electricity generation, electricity wholesale, electricity retail.

- Adopt regulations pertaining to renewable portfolio standard, sale of renewable energy certificate.

- Apply regulations pertaining to percentage of renewable energy to be adopted by large-scale electricity producers and major electricity users in which they are required to produce a certain percentage of renewable energy as per the law. Such percentage shall not be lower than 10% in 2030 and 20% in 2050.

- Implement RECs as transaction tools to satisfy renewable energy goals voluntarily or to fulfill requirements of renewable energy policies.

4. Regarding environmental protection, natural disaster preparedness, and climate change preparedness

- Perform energy transition, primarily from fossil fuel to renewable energy and new energy; increase capacity of carbon capture equipment and study the application of carbon capture technology and application.

- Study, apply, and develop waste treatment technology, especially waste produced from renewable energy-based industries on the basis of minimizing, recovering, reusing, and recycling to minimize amount of waste, utilize waste materials as materials for other economic sectors.

- Implement solutions for natural disaster preparedness and response, adaptation to climate change and extreme weather from the project selection phase, construction design and commencement, to production and operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Regarding science, technology, and information infrastructures

- Develop regulations and policies on placement of Government's production order to implement specific indicators pertaining to import substitution percentage of power plants and electrical system; encourage study, development, production, and use of modern equipment of electricity development and increase import substitution electricity industry; develop regulations to encourage energy enterprises to increase investment in research and development; invest in fundamental research centers and development centers for renewable energy, new energy, carbon storage technology in Vietnam in order to improve qualifications, receive and transfer technologies, manage in order to promote and expand implementation scale of renewable energy and manage clean electricity system in Vietnam and in the sector.

- Invest in electricity research and development (R&D).

- Develop policies promoting high-risk science and technology activities such as pilot implementation of science and technology projects, innovation projects. Regulations on investment, reciprocal investment for innovation and start-up in electricity industry.

- Develop technical criteria for existing and expected electricity sources in order to improve flexibility and reduce environmental impact.

- New electricity structures shall employ modern technologies, conform to Vietnam’s economic conditions, and are specified under the Law on Technology Transfer of 2017; gradually upgrade and renovate existing structures to satisfy technical, economic, and environmental regulations. Combine new modern technologies and renovated existing technologies in order to increase efficiency and save energy.

- Gradually adopt solutions for encouraging and mandating renovation of technology and equipment of electricity-consuming economic sectors.

- Renovate and upgrade transmission and distribution grid in order to reduce loss, ensure safety and reliability. Implement solutions for improving transmission capability (HVDC transmission, flexible AC transmission systems (FACTS), etc.). Hasten the roadmap for construction of smart electrical grids. Develop and adopt 4.0 technologies in electrical system.

- Modernize data information system, automated and control systems serving regulation, operation of electricity system and electricity market. Access new technology and science achievements, artificial intelligence, internet of things, including digital transformation in electricity sector.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Reinforce infrastructures for technical assistance, national science and technology potential pertaining to general development and nuclear safety, security for nuclear power.

- Promote undergrounding of electrical grid and underground of telecommunication cables in order to establish technical infrastructures of electrical grid and communication lines in accordance with modern city standards, facilitate and attract investment in socio-economic development.

- Gradually adopt incentivizing and compulsory solutions pertaining to renovation of technologies, equipment of electricity-consuming industries (steel, cement, chemicals); prohibit the import of old, low-efficiency equipment for use in electricity production and use.

- In respect of old thermal power plants, install equipment for reducing emission in order to comply with emission standards.

- New thermal power plants shall utilize generator groups with flexible operating parameters (low minimum operating capacity, high load increase and decrease speed, etc.). Generators shall be outfitted with high speed automatic control system (control, excitation, speed regulation, etc.) that improves system stability.

- Promote study of technologies related to energy storage in case of extensive development of renewable energy, technical and technological solutions for stabilizing electrical system, smart electrical system, virtual power plants in integration of renewable energy, etc. Study additional possibilities and effectiveness of expansion of existing hydroelectricity plants with reservoirs in order to increase renewable energy integration capability of the system.

- Encourage and promote scientific research, application, and development of advanced technologies in electricity industry via science and technology programs in order to finalize, modernize, and renovate technologies in exploration, production, processing, manufacturing, commercialization, and service stages; gradually master modern technologies and aim to master production of the majority of energy equipment.

- Study, carry out pilot implementation, and prepare technology infrastructures for treatment of wastes produced by electricity sources that have expired or damaged during operation such as: solar power, wind power, etc.

6. Regarding efficient and effective use of electricity

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Encourage investment and use of energy-saving technology and equipment; increase energy accounting; promote implementation of energy service company models.

- Apply mandatory regulations and standards together with policies pertaining to effective use of electricity in fields and sectors with high electricity consumption.

- Promote implementation of demand side management programs (DSM), effective and efficient use of energy programs.

- Hurriedly develop and promulgate regulations, policies on implementation of National Target Programs for Energy Efficiency, Program for Demand Side Management (DSM).

- Restructure electricity-consuming sectors, especially foreign-invested sectors in order to reduce energy intensity, develop policies encouraging development of industries that are not energy consuming and are social-economic effective.

7. Regarding personnel development

- Develop personnel development planning and training plan for electricity source, electricity transmission, electricity distribution, trade, regulation, electricity market, smart grid; managerial officials, science and technology officials of electricity industry. Review, arrange, and reasonably utilize personnel of electricity industry to increase productivity.

- Promulgate appropriate preferential policies to attract experts, scientist, highly qualified personnel in Vietnam and in foreign countries; establish science and technology groups with sufficient capability to undertake important industry tasks; develop entities specializing in electricity science - technology.

- Organize training and refresher training for technical and managerial officials in the field of electricity to match other countries in the region and around the world.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Strengthen cooperation and connection with reputable domestic and foreign training facilities in personnel training. Approve investment projects in order to provide training, receive new technologies and modern technologies in electricity industry. Provide technical training for personnel in order to satisfy new technologies of smart grid.

- Strengthen training and develop regulations on development of teams of young experts with high technical qualifications, gradually master modern technologies in leading sectors the development of which is necessary for electricity industry.

- Arrange survey, evaluation of capability and training programs of training facilities in electricity industry in order to re-arrange and re-organize training facilities, ensure ordered structure, effective operation, and increase training quality.

- Study, predict personnel demands of sectors within their jurisdiction in order to facilitate development of personnel training plans. Implement policies on private sector involvement in education, mobilize legitimate resources and participation of organizations, individuals, and enterprises in personnel training of electricity industry where requirements pertaining to qualifications and training specialties are clearly defined.

- Assign tasks/place orders pertaining to training and special training for highly qualified, high quality personnel in order to stay active in personnel development of electricity industry.

- Approve investment projects in order to provide training for and receive new, modern technologies.

- Renovate training programs and contents, diversify personnel training methods, associate training with production practice, ensure sufficient qualification for operation of large-scale electrical system, integrate high percentage of renewable energy, and apply smart electrical grid technology.

- Improve capability of power plant operators in system where renewable energy is integrated on a large scale.

8. Regarding international cooperation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Actively and effectively implement the JETP, maximize supports of international partners in technology transfer, administration, personnel training and financing, and deem JETP as an important solution for energy transition process in Vietnam.

- Implement energy diplomacy and climate flexibly, effectively and equally on the basis of reciprocity principle. Expand and deepen energy cooperation with strategic partners and important partners.

- Promote cooperation in research, connection to electrical grids of neighboring countries, countries in the SEA region, countries in the ASEAN region within ASEAN Power Grid (APG), and countries in the GMS.

- Expand international cooperation relating to scientific research and electricity technology development; hasten technology transfer and utilize funding sources of foreign partners.

- Expedite search, mobilization, and attraction of foreign investment, international financial funding and transfer technologies for renewable energy development and energy transition. Promote and strengthen cooperation with international organizations and members of international organizations related to energy issues.

- Integrate and highlight issues associated with Vietnam’s benefits and interest in energy industry in bilateral and multilateral relationships; promote energy cooperation in relationship with strategic partners and partners with renewable energy potentials.

9. Regarding planning implementation and supervision of planning implementation

- Develop electricity database which includes data on planning and organization of implementation of planning to use as the basis for supervising planning implementation. Regularly review national and local load development, implementation progress of electricity sources and electrical grids to propose solutions for adjusting electricity source composition and progress if necessary and satisfy electricity demand of the economy.

- Effectively manage the development of self-consumption electricity sources, cogeneration sources, electricity sources utilizing waste heat, blast furnace gas, by-products of technology lines in industrial facilities, rooftop photovoltaic installation, and electricity sources agreed upon by electric utilities and electricity buyers under DPPAs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Effectively implement regulations on handling and revocation projects behind on schedule or failing to adhere to designated schedule as per the law.

- Develop policies and regulations to improve transparency in management of planning for electricity development, corruption prevention and control, group benefit prevention in electricity source and electrical grid investment.

- Develop and adopt regulations on discipline and compliance in implementation of National Electricity Development Planning in respect of project developers, ministries, central departments, and local governments.

10. Regarding improvement to national capability, import substitution of equipment in electricity sector, and development of electrical engineering.

- Establish renewable energy industrial centers, create complete renewable energy industry ecosystem associated with manufacturing, production, auxiliary services, and centralized industrial parks.

- Focus on development of manufacturing industry for renewable energy equipment, electricity storage equipment, carbon recovery, absorption, storage, and use technology, etc. in Vietnam in order to actively utilize existing potentials, increase independence, and reduce the costs for generating electricity from renewable energy.

- Encourage domestic enterprises to implement complex, highly technical constructions in electricity project. Improve design, procurement, and project administration capacity of domestic enterprises in order to act as general contractors of large-scale electricity projects.

- Increase domestic equipment design and manufacturing capacity to increase the percentage of domestically manufactured equipment in electricity generation and electrical grid constructions; improve capabilities to repair, maintain, and inspect domestic electricity equipment.

- Integrate regulations on support for investment in electricity projects with possibility of bringing electric appliance supply and production chains to Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Establish electric appliance research, design, and manufacturing complexes that center around manufacturing facilities.

- Develop modern appliance repair and maintenance centers to accommodate repair and inspection of electric appliances.

- Renovate, modernize existing mechanical power plants, expand business complexes, construct new factories, initiate production zone of electric appliances.

- Develop program for production of high-voltage electric appliances for use in transmission system including switchgears and transmission line equipment.

- Develop regulations binding percentage of value of manufacturing equipment provided by domestic mechanical engineering enterprises in electricity projects.

11. Regarding renovation in management, improvement of effectiveness of electricity operations

- Extensively renovate electricity management to increase openness, transparency, competitiveness, effectiveness, work productivity, decrease costs of all phases, and conform to socialist-oriented market economy.

- Restructure the electricity sector to conform to the approved roadmap for competitive electricity market.

- Renovate and improve effectiveness of state-owned enterprises in the field of electricity, apply advanced administration models and practices, increase national credit rating, maintain public and transparent during operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Regulations and solutions regarding electricity market development until 2030 and vision to 2045 prescribed under Clause 4 Section III Article 1 of Decision No. 2233/QD-TTg dated December 28, 2020 of the Prime Minister:

a) Regarding improvement of wholesale electricity market

- Continue to restructure electricity industry in accordance with Decision No. 168/QD-TTg dated February 7, 2017 of the Prime Minister, ensure transparent, fair, and effective operation of electricity wholesale market;

- Finalize regulations on operation of electricity spot market, assisting regulations on operation of electricity spot market and information technology infrastructures serving electricity wholesale market, ensuring that electricity market operates in accordance with design model approved by competent authorities.

b) Regarding development and operation of electricity retail market

- Study and develop schemes for electricity industry restructuring to serve electricity retail market appropriate to approved design model of electricity retail market;

- Review and finalize regulations serving operation and regulation electricity retail market;

- Review, study, amend regulations on electricity retail prices appropriate to electricity retail market. Eliminate barriers to ensure transparent electricity price determined in accordance with principles of competitive market under Resolution No. 55-NQ/TW dated February 11, 2020 of the Politburo.

Article 2. Organizing implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Take charge and cooperate with ministries, central departments, and local governments in amending the Law on Efficient and Effective Use of Energy in order to make drastic reduction in energy use of the economy, promulgate regulations and mandatory standards, regulations pertaining to effective use of energy.

- Take charge, cooperate with ministries, central departments, and local governments in finalizing electricity price regulatory rules in accordance with market mechanism and regulation of the Government, harmonious combination of political - economic - social goals of the Government and business, production, financial autonomy goals of electricity enterprises; renovate and finalize applicable electricity price tariff.

- Take charge, cooperate with ministries, central departments, and local governments in studying, finalizing, and requesting competent authorities to promulgate price brackets for electricity source types, especially renewable energy.

- Take charge, cooperate with relevant entities in developing transmission costs for transmission grid projects funded by private sector involvement in order to encourage types of ownership to invest in grid infrastructures.

- Take charge, cooperate with relevant entities in developing market for auxiliary services, finalize regulations on market for auxiliary services, regulations on appropriate auxiliary service prices to encourage power plants to provide auxiliary services in order to ensure electricity supply reliability.

- On an annual basis, cooperate with local governments in reviewing, preparing reports on electricity development situations, propose list of projects to be replaced, projects behind on schedule.

- Direct National Power System and Market Operator Company to regularly review, evaluate electricity supply - demand balance, national and regional electrical system operating conditions, and ensure adequate electricity supply.

- Closely monitor electricity supply and demand balance, implementation schedule of primary electricity programs and projects.

- Develop and arrange implementation of National Program for Efficient and Effective Use of Electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Study and amend regulations on field-specific technical standards, including standards pertaining to investment and construction of subsurface electrical substations in major cities such as Hanoi, Ho Chi Minh City.

- Take charge and cooperate with ministries and central departments in researching: (i) Two-part hourly-adjusted electricity pricing scheme; (ii) Financial and construction support regulations for urgent electricity projects.

- Cooperate with the Ministry of Public Security in management and supervision of effective, law-compliant implementation of the Strategy, promptly detect and take actions against violations.

2. The Ministry of Agriculture and Environment shall

Take charge and cooperate with relevant ministries, central departments, and local governments in:

- Review, amend, and finalize policies on land, compensation for site clearance, use of water surface in electricity industry.

- Finalize regulations on capital mobilization, framework on supervision and evaluation of JETP implementation.

- Provide guidelines for provincial People’s Committees pertaining to land fund reserved for electricity projects in order to adhere to approved schedule.

- Develop regulations and policies encouraging development of environmental industry in a manner related to electricity industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Review general planning of interprovincial river basins, interprovincial water sources in a manner that takes into account specific solutions and tasks for implementation of Electricity Development Strategy related to hydroelectricity, thermal electricity, gas-fired electricity, etc.

3. The Ministry of Finance shall

- Cooperation in development of transparent, public bidding regulations in order to select project developers for electricity projects, and guide local governments to implement.

- Cooperate in development and finalization of regulations and policies in order to extensively encourage, attract investment in electricity projects and promptly, adequately satisfy society’s electricity demand.

- Review legislative documents relating to investment environment, procedures for investment, establishment of enterprises, bidding regulations, etc. in order to eliminate barriers, attract foreign investment, ODA, and private investment for uniform, balanced, and sustainable electricity industry development.

- Cooperate with the Ministry of Industry and Trade in developing policies pertaining to market electricity pricing.

- Cooperate with the Ministry of Industry and Trade in studying, developing, promulgating or requesting competent authorities to promulgate financial regulations, electricity pricing regulations, incentivizing regulations for implementation.

4. The Ministry of Science and Technology shall

- Study, review regulations, policies, legal framework in order to encourage, promote research, transfer, and application of science and technology advances and modernize Vietnam’s domestic electricity industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Cooperate with the Ministry of Industry and Trade in gradually adopting solutions incentivizing and mandating innovation of technologies and equipment in electricity industry and electricity-consuming sectors.

- Cooperate with the Ministry of Industry and Trade and Ministry of Agriculture and Environment in directing groups and corporations to review and improve technologies of existing coal-fired power plants in order to satisfy environmental protection requirements or eliminate old, underperforming power plants or power plants that do not meet environmental protection requirements.

- Cooperate with the Ministry of Industry and Trade in implementing technology solutions for National Program for Efficient and Effective Use of Energy.

- Promote research, development, and transfer of advanced technologies, clean energy and renewable energy technologies and application of technologies in the 4th Industrial Revolution via science and technology programs in order to rapidly, stably develop electricity industry in service of national industrialization and modernization; promote cooperation with countries specializing in electricity study and development, especially renewable energy; utilize cooperation in order to improve science and technology qualifications and capabilities of science and technology officials, enterprises, and organizations in electricity industry.

- Strengthen cooperation, promote study and application of nuclear energy for peaceful use with international organizations and countries via bilateral and multilateral cooperation.

5. The Ministry of Construction shall

Cooperate with ministries and central departments in directing investment and construction in a manner satisfactory to electricity export and import infrastructures (such as LNG import infrastructure), regional and international connection.

6. The Ministry of Education and Training and the Ministry of Home Affairs shall

Take charge and cooperate with ministries, central departments, and local governments in training engineers, technicians, and professional personnel satisfactory to domestic demands and export in the future.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Foreign Affairs, and other ministries, central departments shall, within their functions and tasks, elaborate tasks and solutions related to their operations.

8. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall

- Monitor, supervise investment in grid development, examine and handle difficulties involving local electrical structures on the basis of evaluating and considering compliance with electricity technical regulations and standards, conformity to socio-economic development planning, construction planning, and other field-specific planning.

- Arrange implementation of selection of project developers for electricity projects, allocate land fund for electrical structure development as per the law; take charge and closely cooperate with project developers in site preparation, compensation, and relocation of electricity source and electrical grid projects as per the law.

- Enable investors to implement electricity projects in their jurisdiction; develop, contribute feedback, and improve breakthrough policies and regulations in order to encourage and promote extensive development of new energy sources and renewable energy sources.

- Arrange implementation of the Strategy, update and amend relevant local planning in order to prevent overlap with current and future electricity sector development planning, enable maximum resource mobilization for national energy security and domestic industry development.

- Allocate land fund for electrical structure development as per the law; take charge and closely cooperate with project developers in site preparation, compensation, and relocation of electricity source and electrical grid projects as per the law.

9. Enterprises operating in electricity industry shall

a) State-owned economic groups operating in electricity industry shall consider potentials of investment and development renewable energy project in order to integrate, improve general effectiveness of business and production activities, propose regulations appropriate to development guidelines and strategies, and rely on approved planning for implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Exercise the primary role in maintaining stable, safe electricity supply for socio-economic development. Implement electricity source and electrical grid investment projects within assigned tasks.

- Regularly review and evaluate electricity supply - demand balance, operating conditions of national and regional electrical system, file reports to competent authorities, and prevent shortage regardless of situations.

- Ensure that delegated electricity source/transmission grid projects are compliant with schedule.

- Extensively implement solutions for renovating enterprise administration, improving business and production effectiveness, increasing productivity, decreasing electricity loss, saving and reducing costs.

- Conduct study and survey pertaining to conditions for off-shore wind power development and prepare for implementation as soon as competent authorities assign project developers.

- Promote programs for raising awareness of society and electricity users pertaining to efficient and effective use of electricity.

c) The Vietnam National Industry - Energy Group shall

- Strength search, exploration, and production of domestic gas sources to enable electricity generation and conform to load demands. Rapidly and effectively implement Lo B, Ca Voi Xanh, Ken Bau, etc. gas mines in accordance with approved schedule.

- Construct storage and port infrastructures, connect domestic and regional gas system to serve import of natural gas and LNG in order to secure gas supply for power plants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Conduct study and survey pertaining to conditions for off-shore wind power development and prepare for implementation as soon as competent authorities assign project developers.

d) Vinacomin and Army Corp No. 19 - the Ministry of National Defense shall

- Exercise the primary role in guaranteeing coal supply for electricity production in accordance with energy transition roadmap. Improve domestic coal productivity and combine with coal import to supply for power plants.

- Invest in electricity source projects according to designated projects.

dd) Other enterprises operating in electricity industry shall

Arrange implementation of specific tasks and solutions hereunder within their powers and functions under enterprise regulations and provisions of the law.

Article 3. This Decision comes into force from the date of signing.

Article 4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities; Chairpersons of Boards of Directors, General Directors of EVN, Petrovietnam, Vinacomin; Command of Army Corp No. 19 - the Ministry of National Defense, and relevant agencies shall be responsible for implementation of this Decision.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Bui Thanh Son

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 1415/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 1415/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Bùi Thanh Sơn
Ngày ban hành: 30/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản