Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Số hiệu 221/2003/NQ-UBTVQH11
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Ngày ban hành 09/01/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 221/2003/NQ-UBTVQH11

Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2003

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH TOÀ ÁN VÀ HỘI THẨM; GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN VÀ GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Căn cứ vào Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân;
Xét đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

1. Quần áo thu đông: hai năm rưỡi một bộ, lần đầu cấp hai bộ;

2. áo khoác chống rét: năm năm một chiếc;

3. Quần áo xuân hè: một năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ;

4. áo sơ mi dài tay: một năm một chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;

5. Thắt lưng: hai năm một chiếc;

6. Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai đôi;

7. Bít tất: một năm hai đôi;

8. Dép có quai hậu: một năm một đôi;

9. Cà vạt: năm năm hai chiếc;

10. áo mưa: hai năm một chiếc.

Thẩm phán, Thư ký Toà án, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.

Điều 2. Hội thẩm Toà án nhân dân địa phương được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

1. Quần áo thu đông: năm năm một bộ;

2. Quần áo xuân hè: năm năm hai bộ;

3. áo sơ mi dài tay: năm năm hai chiếc;

4. Thắt lưng: hai năm rưỡi một chiếc;

5. Giầy da: năm năm hai đôi;

6. Bít tất: một năm một đôi;

7. Cà vạt: năm năm hai chiếc.

Điều 3.

1. Hình thức, màu sắc các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định.

2. Trang phục đối với Thẩm phán, quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự các cấp, Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.

Trang phục xét xử của Thẩm phán Toà án quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 4. Giấy chứng minh Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực; Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao cấp.

Điều 5. Giấy chứng minh Thẩm phán có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được trình bày như sau:

Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng "Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam", ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng "Giấy chứng minh Thẩm phán", theo mẫu số 1.

MẪU SỐ 1

Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo mẫu số 2.

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN

Số: ..............................

 

Họ và tên: ..............................................................................

Sinh ngày: ..............................................................................

Chức vụ: .................................................................................

Toà án......................................................................................

..................................................................................................

Nhiệm kỳ ...................................................................

 

Hà Nội, ngày....... tháng....... năm .......

CHÁNH ÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

(Ký tên, đóng dấu)

 

Quốc
huy

 

Ảnh

3x4

 

MẪU SỐ 2

Điều 6.

1. Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được trình bày như sau:

Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng "Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam", ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng "Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân", theo mẫu số 3.

MẪU SỐ 3

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, theo mẫu số 4.

GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM NHÂN DÂN

Số: ..............................

 

Họ và tên: ..............................................................................

Sinh ngày: .............................................................................

Toà án......................................................................................

..................................................................................................

Nhiệm kỳ ...................................................................

 

Quốc
huy

 

Ảnh

3x4

 

Hà Nội, ngày....... tháng....... năm .......

CHÁNH ÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

(Ký tên, đóng dấu)


MẪU SỐ 4

2. Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân có mẫu như Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, trong đó dòng chữ "Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân" được thay bằng dòng chữ "Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân".

Điều 7. Trong giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán, cán bộ, công chức ngành Toà án và Hội thẩm phải mang trang phục được cấp theo quy định; Thẩm phán phải mang Giấy chứng minh Thẩm phán, Hội thẩm phải mang Giấy chứng minh Hội thẩm.

Khi hết nhiệm kỳ, Thẩm phán, Hội thẩm phải nộp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm; nếu được bổ nhiệm, được bầu hoặc được cử lại làm Thẩm phán, Hội thẩm thì được cấp Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm mới.

Điều 8. Thẩm phán, Hội thẩm không được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thay giấy giới thiệu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; khi mất Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Chánh án Toà án nơi mình công tác.

Điều 9. Khi Thẩm phán được miễn nhiệm, bị cách chức thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán của người đó.

Khi Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao thu hồi Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân hoặc Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân của người được miễn nhiệm hoặc bị bãi nhiệm.

Khi Thẩm phán được điều động công tác từ Toà án nhân dân địa phương này đến Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc từ Toà án quân sự này đến Toà án quân sự khác cùng cấp thì được đổi Giấy chứng minh Thẩm phán.

Điều 10. Thẩm phán, Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Người không phải là Thẩm phán, Hội thẩm mà sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm để làm những việc trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 218-NQ/UBTVQH9 ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với các Toà án, Giấy chứng minh Thẩm phán và Hội thẩm và Nghị quyết số 272/2001/NQ-UBTVQH10 ngày 26 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với Hội thẩm Toà án nhân dân.

Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

62
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu: 221/2003/NQ-UBTVQH11
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 09/01/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Các quy định về trang phục Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 13 Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016
Điều 13.
...
3. Nghị quyết này thay thế các quy định về trang phục Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm tại Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
NGHỊ QUYẾT VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH TOÀ ÁN VÀ HỘI THẨM; GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN VÀ GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM
Đối tượng được cấp phát và việc tổ chức may sắm trang phục được hướng dẫn bởi Mục I và Mục III Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003
Thi hành Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm, Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm, liên ngành Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP TRANG PHỤC

Đối tượng được cấp phát trang phục gồm:

1. Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được duyệt.

2. Những người được bầu làm Hội thẩm Tòa án nhân dân.
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC MAY SẮM TRANG PHỤC

1. Hàng năm căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng, chủng loại trang phục đến niên hạn trang cấp, các đơn vị dự toán trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán cùng với dự toán ngân sách năm gửi Tòa án nhân dân tối cao để tổng hợp vào dự toán ngân sách toàn ngành gửi Bộ Tài chính.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp nào chịu trách nhiệm tổ chức việc mua sắm trang phục cho cán bộ, công chức Tòa án nhân dân và Hội thẩm nhân dân cấp đó theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành và đối tượng, chủng loại, niên hạn hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này; mở sổ sách theo dõi cấp phát trang phục đến từng cá nhân theo mẫu thống nhất do Tòa án nhân dân tối cao quy định.

3. Trang phục bị hư hỏng, mất mát vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trong trường hợp không có lý do chính đáng thì cá nhân phải tự mua sắm.

4. Kinh phí mua sắm trang phục cho cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm nhân dân được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của ngành Tòa án.

5. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí may sắm trang phục đối với cán bộ, công chức và Hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Xem nội dung VB
NGHỊ QUYẾT VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH TOÀ ÁN VÀ HỘI THẨM; GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN VÀ GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM
Các quy định về trang phục Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 13 Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016
Đối tượng được cấp phát và việc tổ chức may sắm trang phục được hướng dẫn bởi Mục I và Mục III Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003
Thi hành Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm, Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm, liên ngành Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương như sau:
...
II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC

1. Cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp được cấp trang phục theo niên hạn sử dụng như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Thẩm phán, Thư ký Tòa án, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: 3 năm một chiếc.

Xem nội dung VB
Điều 1. Cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

1. Quần áo thu đông: hai năm rưỡi một bộ, lần đầu cấp hai bộ;

2. áo khoác chống rét: năm năm một chiếc;

3. Quần áo xuân hè: một năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ;

4. áo sơ mi dài tay: một năm một chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;

5. Thắt lưng: hai năm một chiếc;

6. Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai đôi;

7. Bít tất: một năm hai đôi;

8. Dép có quai hậu: một năm một đôi;

9. Cà vạt: năm năm hai chiếc;

10. áo mưa: hai năm một chiếc.

Thẩm phán, Thư ký Toà án, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003
Thi hành Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm, Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm, liên ngành Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương như sau:
...
II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC
...
2. Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương được cấp trang phục theo niên hạn như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 2. Hội thẩm Toà án nhân dân địa phương được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

1. Quần áo thu đông: năm năm một bộ;

2. Quần áo xuân hè: năm năm hai bộ;

3. áo sơ mi dài tay: năm năm hai chiếc;

4. Thắt lưng: hai năm rưỡi một chiếc;

5. Giầy da: năm năm hai đôi;

6. Bít tất: một năm một đôi;

7. Cà vạt: năm năm hai chiếc.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003
Điều này được hướng dẫn bởi Đoạn cuối Mục II Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003
Thi hành Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm, Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm, liên ngành Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương như sau:
...
II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC
...
Hình thức, mầu sắc, chất liệu các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Hình thức, màu sắc các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định.

2. Trang phục đối với Thẩm phán, quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự các cấp, Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.

Trang phục xét xử của Thẩm phán Toà án quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Đoạn cuối Mục II Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003
Điều này được hướng dẫn bởi Đoạn cuối Mục II Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003
Thi hành Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm, Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm, liên ngành Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương như sau:
...
II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC
...
Hình thức, mầu sắc, chất liệu các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Hình thức, màu sắc các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định.

2. Trang phục đối với Thẩm phán, quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự các cấp, Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.

Trang phục xét xử của Thẩm phán Toà án quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Đoạn cuối Mục II Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 13/11/2003