Luật Đất đai 2024

Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch

Số hiệu 92/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/06/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 92/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về tài nguyên du lịch; quy hoạch phát triển du lịch; khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch; hướng dẫn du lịch; xúc tiến du lịch; kinh doanh du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch.

Điều 2. Chính sách thúc đẩy phát triển du lịch

1. Các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái, khu công viên văn hoá có các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ được hưởng các ưu đãi sau:

a) Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;

b) Được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc mặt nước đối với đất được giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.

2. Dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở đào tạo và dạy nghề du lịch; dự án đầu tư phát triển du lịch ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư của nhà nước theo quy định của Chính phủ.

3. Các chính sách khác theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ khả năng ngân sách nhà nước và yêu cầu phát triển du lịch trong từng thời kỳ, Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động sau:

a) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, phòng, chống và khắc phục sự cố môi trường đối với các khu du lịch, điểm du lịch;

b) Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia; các khu du lịch, điểm du lịch tại các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

5. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến du lịch được quy định như sau:

a) Ngân sách trung ương bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thực hiện;

b) Ngân sách địa phương bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến du lịch do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện.

Chương 2 :

TÀI NGUYÊN DU LỊCH, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Điều 3. Điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch

1. Nội dung điều tra tài nguyên du lịch:

a) Vị trí địa lý của tài nguyên;

b) Đặc điểm của tài nguyên;

c) Giá trị của tài nguyên phục vụ mục đích du lịch;

d) Hiện trạng, khả năng bảo tồn, khai thác và sử dụng tài nguyên.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành quy chế về điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch để làm cơ sở triển khai thực hiện thống nhất trong cả nước.

3. Tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu tài nguyên du lịch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ điều tra tài nguyên du lịch.

Điều 4. Quy hoạch phát triển du lịch

1. Quy hoạch phát triển du lịch bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và quy hoạch cụ thể phát triển du lịch.

2. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch phải được lập trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược phát triển du lịch quốc gia và phải phù hợp cả về nội dung và thời gian.

3. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch phải được bổ sung, điều chỉnh kịp thời để bảo đảm sự thống nhất và phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược phát triển du lịch quốc gia.

Điều 5. Công bố quy hoạch phát triển du lịch

1. Quy hoạch phát triển du lịch phải được công bố công khai, chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch có hiệu lực thi hành.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương công bố quy hoạch phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quy hoạch phát triển du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt.

Chương 3 :

KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH, ĐÔ THỊ DU LỊCH

Điều 6. Công nhận khu du lịch quốc gia

Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận khu du lịch quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng thu hút nhiều khách du lịch.

2. Có diện tích tối thiểu là một nghìn héc ta.

3. Có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm.

4. Có quy hoạch phát triển khu du lịch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Có mặt bằng, không gian đáp ứng yêu cầu của các hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí trong khu du lịch.

6. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch và dịch vụ đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.

7. Có cơ sở lưu trú du lịch, khu vui chơi giải trí, thể thao và các cơ sở dịch vụ đồng bộ khác.

Điều 7. Công nhận điểm du lịch quốc gia

Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận điểm du lịch quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.

2. Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.

3. Có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ: bãi đỗ xe, có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch.

4. Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Công nhận khu du lịch địa phương

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận khu du lịch địa phương khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có tài nguyên du lịch hấp dẫn.

2. Có diện tích tối thiểu là hai trăm héc ta.

3. Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.

4. Đáp ứng các quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 6 Nghị định này.

Điều 9. Công nhận điểm du lịch địa phương

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận điểm du lịch địa phương khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có tài nguyên du lịch hấp dẫn.

2. Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu mười nghìn lượt khách du lịch một năm.

3. Đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

Điều 10. Quản lý khu du lịch

1. Nội dung quản lý khu du lịch:

a) Công khai quy hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể phát triển khu du lịch;

b) Quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Kiểm tra, giám sát nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường;

đ) Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành đối với mỗi ngành nghề kinh doanh;

e) Kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở kinh doanh du lịch và của các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác;

g) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch;

h) Bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch;

i) Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch;

k) Đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch;

l) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

2. Ban Quản lý khu du lịch

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý khu du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Ban Quản lý khu du lịch thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Đối với khu du lịch thuộc phạm vi ranh giới hành chính hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, Ban Quản lý khu du lịch ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện quy chế quản lý khu du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương ban hành.

Điều 11. Công nhận đô thị du lịch

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị du lịch khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng các quy định về đô thị theo quy định của pháp luật;

b) Có tài nguyên du lịch hấp dẫn trong ranh giới đô thị hoặc khu vực liền kề với ranh giới đô thị;

c) Có đường giao thông thuận tiện đến các khu du lịch, điểm du lịch;

d) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch;

đ) Có hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, tiện nghi đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quản quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch trong nước và quốc tế.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị du lịch trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ.

Chương 4:

KINH DOANH DU LỊCH

Điều 12. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành

1. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành ít nhất là ba năm (đối với kinh doanh lữ hành nội địa); bốn năm (đối với kinh doanh lữ hành quốc tế).

2. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định bằng tổng thời gian trực tiếp làm việc trong các lĩnh vực sau:

a) Quản lý hoạt động lữ hành;

b) Hướng dẫn du lịch;

c) Quảng bá, xúc tiến du lịch;

d) Xây dựng và điều hành chương trình du lịch;

đ) Nghiên cứu, giảng dạy về lữ hành, hướng dẫn du lịch.

3. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế

1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có các quyền sau:

a) Tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh du lịch;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhân sự về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho khách du lịch;

c) Được nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du lịch hợp pháp;

d) Tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch; tham gia hiệp hội nghề nghiệp;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có các nghĩa vụ sau:

a) Thành lập doanh nghiệp, đăng ký, hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật;

b) Chỉ được sử dụng người có thẻ hướng dẫn viên quốc tế để hướng dẫn khách du lịch là người nước ngoài và phải tuân thủ các quy định về sử dụng lao động;

c) Thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;

d) Theo dõi, thống kê đầy đủ, đúng số khách du lịch mà doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dịch vụ du lịch;

đ) Bảo đảm các điều kiện và quyền lợi của khách du lịch theo đúng nội dung đã ký kết;

e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Bảo hiểm du lịch

1. Khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài du lịch phải mua bảo hiểm du lịch.

2. Khuyến khích khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam du lịch mua bảo hiểm du lịch (nếu chưa mua bảo hiểm tại nước ngoài).

3. Khuyến khích khách du lịch nội địa mua bảo hiểm du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch.

4. Bảo hiểm du lịch cho khách du lịch phải được mua tại doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.

5. Doanh nghiệp mua bảo hiểm cho khách du lịch có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp nhận bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm kịp thời, đúng quy định khi khách du lịch gặp rủi ro phải chi trả bảo hiểm.

Điều 15. Ký quỹ của kinh doanh lữ hành quốc tế

1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế phải ký quỹ theo đúng quy định.

2. Mức ký quỹ là hai trăm năm mươi (250) triệu đồng.

3. Tiền ký quỹ được sử dụng để bồi thường cho khách du lịch trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm hợp đồng đối với khách du lịch; giải quyết các rủi ro đối với khách du lịch không phải mua bảo hiểm du lịch.

4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về tiền ký quỹ sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương.

Điều 16. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài

1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan quy định cụ thể về doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 17. Cơ sở lưu trú du lịch

1. Các loại cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:

a) Khách sạn;

b) Làng du lịch;

c) Biệt thự du lịch;

d) Căn hộ du lịch;

đ) Bãi cắm trại du lịch;

e) Nhà nghỉ du lịch;

g) Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê;

h) Các cơ sở lưu trú du lịch khác.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định, công bố tiêu chí cụ thể đối với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch; hồ sơ, thủ tục phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.

Điều 18. Điều kiện chung kinh doanh lưu trú du lịch

1. Cơ sở lưu trú du lịch không được xây dựng trong hoặc liền kề với khu vực thuộc phạm vi quốc phòng, an ninh quản lý, không được cản trở đến không gian của trận địa phòng không quốc gia; phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với trường học, bệnh viện, những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm.

Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và các cơ quan liên quan quy định cụ thể khoảng cách này.

2. Cơ sở lưu trú có cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn theo quy định.

Điều 19. Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch

1. Khách sạn, làng du lịch được xếp hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch được xếp hạng cao cấp khi kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không bắt buộc phải xin giấy phép kinh doanh (trừ kinh doanh trò chơi có thưởng, mua, bán ngoại tệ, bán hàng miễn thuế, casino) nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện.

2. Người trực tiếp quản lý, điều hành, thực hiện dịch vụ có điều kiện tại các cơ sở lưu trú du lịch phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch

1. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định cụ thể về tiêu chuẩn và mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

Chương 5:

CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 21. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam

1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là chi nhánh) khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp du lịch được pháp luật nước sở tại nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;

b) Đã hoạt động kinh doanh du lịch ít nhất 5 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nước sở tại;

c) Có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

2. Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là văn phòng đại diện) khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng quy định tại mục a khoản 1 Điều này;

b) Đã hoạt động kinh doanh du lịch ít nhất 1 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nước sở tại;

c) Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký.

2. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận; trường hợp thành lập chi nhánh phải có giấy ủy quyền nêu rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh.

3. Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với các hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong năm tài chính liền kề với năm xem xét cấp Giấy phép.

Các giấy tờ nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định, cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.

4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

5. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài biết và nêu rõ lý do.

6. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có thời hạn 5 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm th tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện với cơ quan đã cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi như sau:

a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Thay đổi tên gọi hoặc nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Thay đổi người đứng đầu của chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;

b) Bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được sửa đổi cho các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 23 Nghị định này.

Điều 25. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Trong những trường hợp sau đây, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:

a) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp du lịch nước ngoài từ một nước sang một nước khác;

b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;

c) Thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;

b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận.

Các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.

3. Trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị mất, bị rách nát hoặc bị tiêu huỷ, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;

b) Bản gốc trong trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị rách nát; đơn khai báo của chi nhánh, văn phòng đại diện về việc bị mất hoặc bị tiêu huỷ Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có xác nhận của cơ quan công an cấp phường, xã nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.

4. Thời hạn của Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp lại không vượt quá thời hạn của Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã cấp. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định Điều 23 Nghị định này.

Điều 26. Gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp theo pháp luật nơi doanh nghiệp thành lập;

c) Không vi phạm các điều cấm quy định trong Luật Du lịch và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.

2. Gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:

a) Trong thời hạn 30 ngày trước khi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hết hiệu lực, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xem xét, gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; nếu được chấp thuận, doanh nghiệp gửi bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan có thẩm quyền để gia hạn. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.

3. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có thể được gia hạn nhiều lần. Thời gian gia hạn mỗi lần áp dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định này.

Điều 27. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh và người đứng đầu chi nhánh

Chi nhánh, người đứng đầu chi nhánh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau:

1. Được kinh doanh các ngành, nghề quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 38 Luật Du lịch.

2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, chi nhánh phải chính thức hoạt động và thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi chi nhánh đặt trụ sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.

3. Khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở, thay đổi người đứng đầu chi nhánh, trong thời hạn 10 ngày làm việc, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh.

4. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy định hiện hành về hoạt động của chi nhánh với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh.

5. Chi nhánh không được thực hiện chức năng đại diện cho doanh nghiệp khác, không được cho thuê lại trụ sở chi nhánh.

6. Người đứng đầu chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của chi nhánh theo pháp luật Việt Nam và không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:

a) Đứng đầu văn phòng đại diện của cùng doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam;

b) Đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của một doanh nghiệp nước ngoài khác tại Việt Nam.

Điều 28. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện, người đứng đầu văn phòng đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau:

1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động và thông báo bằng văn bản tới cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở về thời điểm bắt đầu hoạt động.

2. Khi thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện, trong thời hạn 10 ngày làm việc, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện.

3. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy định hiện hành về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện.

4. Văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng làm đại diện cho doanh nghiệp khác, không được cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện.

5. Người đứng đầu văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của văn phòng đại diện theo pháp luật Việt Nam và không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:

a) Đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam;

b) Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nước ngoài để kinh doanh du lịch;

c) Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật của Việt Nam.

Điều 29. Thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy phép thành lập trong các trường hợp sau đây:

a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 6 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

b) Ngừng hoạt động 6 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong 2 năm liên tiếp;

d) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;

đ) Hoạt động không đúng chức năng của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

Điều 30. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của doanh nghiệp du lịch nước ngoài và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;

b) Khi doanh nghiệp du lịch nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;

c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện mà doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đề nghị gia hạn;

d) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện chấp thuận gia hạn;

đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này.

2. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, các chủ nợ, người lao động trong chi nhánh, văn phòng đại diện, người có quyền, nghĩa vụ, lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 3 số liên tiếp.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại điểm d và đ khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải công bố trên báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 3 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp du lịch nước ngoài và chi nhánh, văn phòng đại diện hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Nghị định này, cơ quan cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải xoá tên văn phòng đại diện, chi nhánh trong Sổ đăng ký.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên chi nhánh, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên văn phòng đại diện, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.

Điều 31. Nghĩa vụ của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đối với chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam.

2. Ít nhất 15 ngày, trước khi chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 30 Nghị định này, doanh nghiệp du lịch nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

HƯỚNG DẪN DU LỊCH

Điều 32. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa

Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa:

1. Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện.

3. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp trung cấp du lịch không thuộc chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành khác trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

Điều 33. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế

Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế:

1. Đáp ứng các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định này.

2. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có thẻ hướng dẫn viên nội địa;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

3. Có một trong các trình độ ngoại ngữ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài trở lên;

c) Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin quy định, công bố công khai điều kiện, nội dung, thời gian cụ thể bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch để thực hiện thống nhất trong cả nước.

Điều 34. Thủ tục cấp, cấp lại thẻ hướng dẫn viên

1. Người đề nghị cấp, đổi thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Du lịch tại một trong các cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong toàn quốc.

2. Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đã được cấp thẻ hướng dẫn viên. Thời hạn của thẻ được cấp lại bằng thời gian còn lại của thẻ đã cấp.

Điều 35. Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch

1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương:

a) Quản lý để bảo đảm việc cấp thẻ hướng dẫn viên đúng quy định, thống nhất trên cả nước;

b) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh:

a) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch;

b) Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương về tình hình cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch tại địa phương.

Điều 36. Thuyết minh viên

1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.

Chương 7 :

XÚC TIẾN DU LỊCH

Điều 37. Các hình thức xúc tiến du lịch

1. Tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài.

2. Xây dựng các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch.

3. Công bố các sản phẩm du lịch mới.

4. Khảo sát điểm đến.

5. Tổ chức và thực hiện các chương trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, hoạt động thông tin du lịch (ở trong nước và nước ngoài) của quốc gia, khu vực và địa phương.

6. Hợp tác quốc tế về xúc tiến du lịch.

7. Lập văn phòng đại diện du lịch ở nước ngoài.

8. Các hình thức xúc tiến du lịch khác.

Điều 38. Nội dung xúc tiến du lịch

1. Tuyên truyền, quảng bá về đất nước, con người, văn hoá Việt Nam; về các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá; về các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch; về tiềm năng, thế mạnh về du lịch của cả nước; nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn.

2. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài; xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; xây dựng, quảng bá các sản phẩm du lịch.

3. Xây dựng các tiêu chí và tổ chức việc trao tặng các danh hiệu du lịch quốc gia cho các doanh nghiệp tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.

4. Kết hợp với xúc tiến đầu tư, thương mại, giao lưu văn hoá và các lĩnh vực khác nhằm xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài.

5. Các nội dung xúc tiến du lịch khác.

Điều 39. Trách nhiệm thực hiện xúc tiến du lịch

1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương:

a) Xây dựng chương trình xúc tiến du lịch quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện trong từng thời kỳ;

b) Tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch cấp quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương;

b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương khác trong hoạt động xúc tiến du lịch.

3. Các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức, cá nhân được tổ chức hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác để tiến hành hoạt động xúc tiến du lịch trong và nước ngoài, tham gia các chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.

Điều 40. Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài

1. Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài là tổ chức đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương tại nước tiếp nhận và các nước mà văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài được phân công phụ trách (gọi tắt là văn phòng).

2. Văn phòng được thành lập tại thị trường du lịch trọng điểm, trung tâm giao lưu quốc tế, có vị trí thuận lợi trong việc quan hệ, hợp tác phát triển du lịch giữa Việt Nam với nước tiếp nhận và các nước văn phòng được phân công phụ trách.

Việc thành lập và hoạt động của văn phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương.

3. Văn phòng chịu sự quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước tiếp nhận và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận.

Chương 8 :

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch; Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch; các quy định liên quan đến chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 42. Quy định chuyển tiếp

1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký kinh doanh, đã có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, đã có Giấy phép thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép đã được cấp và trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải bổ sung đầy đủ các điều kiện về kinh doanh, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của Nghị định này.

2. Hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hướng dẫn du lịch và trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải bổ sung đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

3. Cơ sở lưu trú du lịch đã đăng ký hoạt động kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động kinh doanh và trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải bổ sung đầy đủ các điều kiện theo đúng quy định tại Nghị định này.

Điều 43. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

74
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
Tải văn bản gốc Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No.92/2007/ND-CP

Hanoi, June 01, 2007

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON TOURISM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Tourism dated June 14, 2005;
At the proposal of the General Director of the Vietnam National Administration of Tourism,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Subjects of application:

a) Vietnamese or foreign organizations and individuals engaged in tourism activities in the Vietnamese territory;

b) Agencies, organizations, individuals and population communities conducting tourism-related activities.

Article 2. Policies to boost tourism development

1. Investment projects on the construction of national tourist resorts, ecological tourist resorts or cultural parks where sport or recreation activities take place, which are on the list of domains or geographical areas eligible for investment incentives according to government regulations, are entitled to:

a) Import tax, export tax or enterprise income tax incentives provided for by the Government;

b) Exemption from or reduction of land use tax, land use levy, land or water surface rent, for land allocated or leased under the land law or the tax law.

2. Investment projects on the expansion, upgrading or construction of tourism job-teaching and-training establishments, and investment projects on tourism development in geographical areas meeting with particularly difficult socio-economic conditions or difficult socio-economic conditions are entitled to the State's investment credit preferences under government regulations.

3. Other policies provided for by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Preservation, embellishment of tourism resources and environment; prevention, control and overcoming of environmental incidents in tourist resorts or tourist spots;

b) Construction of tourism infrastructures in national tourist resorts or national tourist spots; tourist resorts or tourist spots in localities with tourist development potential in geographical areas meeting with particularly difficult socio-economic conditions or difficult socio-economic conditions.

5. Funds for tourism promotion are provided for as follows:

a) The central budget shall allocate funds for tourism promotion activities conducted by the central-level state administrative agency in charge of tourism.

b) Local budgets shall allocate funds for tourism promotion activities conducted by People's Committees of provinces or centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committee for short).

Chapter II

TOURISM RESOURCES, TOURISM DEVELOPMENT PLANS

Article 3. Investigation, evaluation of tourism resources

1. Tourism resources shall be investigated in term of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Their characteristics;

c) Their value to serve tourism;

d) Their current status, preservation, exploitation and use capacity.

2. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies and provincial-level People's Committees in, elaborating and promulgating regulations on investigation, evaluation and classification of tourism resources as a basis for uniform implementation nationwide.

3. Organizations and individuals managing or owning tourism resources shall coordinate with competent state agencies in investigating those resources.

Article 4. Tourism development plans

1. Tourism development plans include master tourism development plans and specific tourism development plans.

2. A master tourism development plan must be formulated on the basis of, and conform in terms of both contents and time to, the national socio-economic development strategy and plan and the national tourism development strategy.

3. A master tourism development plan must be promptly supplemented or adjusted to ensure its consistency and conformity with the national socio-economic development strategy and plan and the national tourism development strategy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A tourism development plan must be publicized within 30 days after it becomes effective.

2. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall announce tourism development plans approved by the Prime Minister.

3. Provincial-level People's Committees shall announce tourism development plans under their approval competence.

Chapter III

TOURIST RESORTS, TOURIST SPOTS AND TOURIST CITIES

Article 6. Recognition of national tourist resorts

The Prime Minister shall decide on recognition of a national tourist resort which fully meets the following conditions:

1. Having particularly appealing tourism resources with natural landscape advantages, being capable of attracting many tourists.

2. Having an area of at least 1,000 ha.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Having a tourism development plan approved by a competent authority.

5. Having ground and space meeting the requirements of sight-seeing, recreation and entertainment in the resort.

6. Having infrastructure, physical-technical facilities and services up to technical standards and criteria promulgated by competent state administrative agencies:

7. Having accommodations, entertainment and sport areas and other associated service facilities.

Article 7. Recognition of national tourist spots

The Prime Minister shall decide on recognition of a national tourist spot, which fully meets the following conditions:

1. Having particularly appealing tourism resources.

2. Being capable of serving at least 100,000 tourist arrivals a year.

3. Having convenient roads to it and providing parking lots, public toilets, fire prevention and fighting, water supply and drainage, communication and other services, meeting tourists' needs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Recognition of local tourist resorts

The president of a provincial-level People’s Committee shall recognize a local tourist resort, which fully meets the following conditions:

1. Having appealing tourism resources.

2. Having an area of at least 200 ha.

3. Being capable of serving at least 100,000 tourist arrivals a year. 4. Satisfying the conditions prescribed in Clauses 4, 5 and 6, Article 6 of this Decree.

Article 9. Recognition of local tourist spots

The president of a provincial-level People’s Committee shall recognize a local tourist spot, which fully meets the following conditions:

1. Having appealing tourism resources.

2. Being capable of serving at least 10,000 tourist arrivals a year. 3. Satisfying the conditions prescribed in Clauses 3 and 4, Article 7 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Contents of management of tourist resorts:

a) Publicizing master and specific plans on development of tourist resorts;

b) Managing the implementation of plans and investments under plans approved by competent authorities;

c) Inspecting, supervising the observance of the contents and progresses of investment projects approved by competent authorities;

d) Detecting, reporting to competent authorities on investment projects which fail to comply with plans or adversely affect the environment and landscape.

e) Managing tourism business and service activities according to current legal provisions applicable to each business line;

f) Inspecting, controlling the quality of services of tourism business establishments and other services-providing establishments.

g) Preserving and embellishing tourism resources and environment;

h) Ensuring environmental sanitation, fire prevention and fighting, and safety in tourist resorts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

j) Making suggestions or proposals to competent agencies for handling violations of business establishments, which cause environmental pollution or adversely affect tourism resources;

k) Other contents provided for by law.

2. Management boards of tourist resorts

a) The provincial-level People's Committee president shall decide on the establishment of the management board of a tourist resort within the administrative boundaries under his/her management;

b) The management board of a tourist resort shall perform the tasks specified in Clause 1 of this Article;

c) The management board of a tourist resort situated within the administrative boundaries of two or more provinces or centrally run cities shall, apart from observing the provisions of Clause 1 of this Article, comply with the regulation on management of tourist resorts promulgated by the central-level state administrative agency in charge of tourism.

Article 11. Recognition of tourist cities

1. The Prime Minister shall decide on the recognition of a tourist city which fully meets the following conditions:

a) Satisfying the conditions on urban areas prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Having convenient roads to tourist resorts or tourist spots;

d) Having technical infrastructure meeting the tourist-servicing requirements;

e) Having synchronous and convenient physical-technical facilities up to technical standards and criteria set by competent state administrative agencies, meeting various needs of domestic and foreign tourists.

2.The Prime Minister shall decide on recognition of tourist cities based on the dossier evaluation results submitted by the Minister of Construction.

Chapter IV

TOURISM BUSINESS

Article 12. Travel business administrators

1. A travel business administrator must have at least three-year working experience in the travel business domain (for domestic travel business) or four-year working experience in this domain (for international travel business).

2. The working duration of a travel business administrator in travel business is the total of his/her working time in the following domains:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Tourist guiding;

c) Tourism advertisement and promotion;

d) Elaboration and administration of tourism programs;

e) Research into, teaching on, travel business and tourist guiding.

3. The working duration of a travel business administrator in travel business is determined on the basis of written certification of the agency, organization or enterprise where he/she has worked or works; and other valid papers which certification her working duration in this domain.

Article 13. Rights and obligations of international travel enterprises

1. An international travel enterprise has the following rights:

a) To enjoy business autonomy and take responsibility for tourism business activities;

b) To request a competent state agency to approve the entry, exit or transit of tourists;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) To participate in tourism promotion activities; join in professional associations;

e) Other rights provided for by law.

2. An international travel enterprise has the following obligations:

a) To set up, register and conduct its business in accordance with law;

b) To employ only tourist guides who possess international tourists guide's cards to guide foreign tourists and observe regulations on the employment of laborers;

c) To notify the provincial-level state agency charge of tourism of the replacement of its travel business administrator within 30 days after such replacement;

d) To monitor and make full and accurate statistics on the number of tourists to whom it has provided tourism services;

e) To assure the conditions for, an interests of, tourists in accordance with the concluded agreements;

f) Other obligations prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Vietnamese tourists traveling abroad are required to buy travel insurance.

2. Foreign tourists traveling to Vietnam are encouraged to buy travel insurance (if they have no insurance overseas).

3. Domestic tourists are encouraged to buy travel insurance for their tours.

4. Travel insurance for tourists must be bought at insurance enterprises licensed to operate in Vietnam.

5. Enterprises buying insurance for tourists shall coordinate with insurance-providing enterprises in promptly and properly performing their insurance obligation and pay indemnities to those tourists who suffer risks.

Article 15. Deposit in international travel business

1. An international travel enterprise must make a deposit in accordance with regulations.

2. The deposit level is two hundred and fifty million dong (VND 250 million).

3. The deposit money shall be used to pay compensation to tourists in case the enterprise breaches tourism contracts, and to handle risks for tourists who are not required to buy travel insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Foreign-invested travel enterprises

1. Foreign-invested travel enterprises shall comply with the provisions of Article 51 of the Law on Tourism.

2. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Trade and concerned agencies in specifying foreign-invested travel enterprises.

Article 17. Tourist accommodation establishments

1. Tourist accommodation establishments include:

a) Hotels;

b) Tourist villages;

c) Tourist villas;

d) Tourist apartments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f) Tourist guest houses;

g) Houses with rooms for tourist rental; and,

h) Other tourist accommodation establishments.

2. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall formulate and announce specific criteria for each type and grade of tourist accommodation establishments; dossier and procedures for their classification and grading for uniform application nationwide.

Article 18. General conditions for tourist accommodation business

1. Tourist accommodation establishments must not be built in or next to defense or security areas, nor affect the space of the national air-defense battlefield; and must ensure a safety distance from schools, hospitals and areas which cause or may cause pollution.

The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the central-level state administrative agency in charge of tourism and concerned agencies in, specifying that distance.

2. Tourist accommodation establishments must have physical-technical foundations and facilities up to prescribed standards.

Article 19. Trading in conditional goods or services at tourist accommodation establishments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Persons directly managing, administering or providing conditional services at tourist accommodation establishments must satisfy the conditions and criteria prescribed by law.

Article 20. Grant of signboards of satisfaction of tourist service standards

1. The grant of signboards of satisfaction of tourist service standards complies with the provisions of Article 20 of the Law on Tourism.

2. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall specify standards and models of signboards of satisfaction of tourist service standards.

Chapter V

VIETNAM-BASED BRANCHES AND REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN TOURISM ENTERPRISES

Article 21. Permits for the establishment of Vietnam-based branches or representative offices of foreign tourism enterprises

1. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall grant permits for the establishment of Vietnam-based branches or representative offices (referred to as branches for short) of a foreign tourism enterprise which meets all the following conditions:

a) Being a tourism enterprise recognized lawful by the law of the country where it is established;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Filing a complete and valid dossier as prescribed in Article 22 of this Decree.

2. The provincial-level state agency in charge of tourism shall grant a permit for the establishment of a Vietnam-based representative office of a foreign tourism enterprise (referred to as representative office for short) which meets all the following conditions:

a) Meeting the requirements at Point a, Clause 1 of this Article;

b) Having conducted tourism business for at least one year since its lawful establishment or made business registration in accordance with the law of its home country;

c) Filing a valid dossier as prescribed in Article 22 of this Decree.

Article 22. Dossier of application for a branch-or representative office- establishment permit

1. An application for a branch- or representative office-establishment permit, signed by an authorized representative of the foreign tourism enterprise.

2. Copies of the foreign tourism enterprise's business registration certificate, operation charter or a paper of equivalent legal validity, certified by a competent agency in the locality where the enterprise is established or makes business registration; for the establishment of a branch, a paper of authorization is required, stating the scope of authorization to the branch head.

3. The audited financial statement or paper of equivalent legal validity on the operation of the foreign tourism enterprise in the fiscal year prior to the year of consideration of the permit grant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Procedures for the grant of branch-or representative office- establishment permits

1. A foreign tourism enterprise shall send a dossier set to the central-level state administrative agency in charge of tourism (if applying for a branch establishment permit) or to the provincial-level state agency in charge of tourism (if applying for a representative office-establishment permit).

2. Within 15 working days after receiving a complete and valid dossier from a foreign tourism enterprise, the central-level state administrative agency in charge of tourism shall evaluate the dossier, grant a branch-establishment permit to the enterprise, and notify such to the provincial-level state agency in charge of tourism, the tax agency, statistical agency and relevant state agency in the locality where the branch is located.

3. Within 15 working days after receiving a complete and valid dossier from a foreign tourism enterprises, the provincial-level state agency in charge of tourism shall evaluate the dossier and grant a representative office-establishment permit to the enterprise, and notify such to the central-level state agency in charge of tourism, the provincial-level People’s Committee, tax agency, statistical agency and relevant state agency in the locality where the representative office is located.

4. If the dossier is invalid, within 3 working days after receiving it, the agency competent to grant branch- or representative office-establishment permits shall notify in writing the foreign tourism enterprise for supplementation and completion of the dossier.

5. If the dossier fails to satisfy the conditions for the grant of branch- or representative office- establishment permit, within 15 working days after receiving it, the competent permit-granting agency shall notify such in writing to the foreign tourism enterprise, clearly stating the reasons.

6. A branch- or representative office-establishment permit's validity term is 5 years but must not exceed the remaining validity duration of the business registration certificate or a paper of equivalent legal validity of the foreign tourism enterprise.

Article 24. Modification of branch- or representative office- establishment permits

1. Within 10 days after making the following changes, a foreign tourism enterprise shall carry out procedures for modification of its branch- or representative office-establishment permit with the agency, which has granted that permit:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Renaming or change of the contents of operation of the branch or representative office;

c) Replacement of the head of the branch or the chief of the representative office.

2. A dossier of application for modification of a branch- or representative office-establishment permit comprises:

a) An application for modification of the branch-or representative office-establishment permit, signed by an authorized representative of the foreign tourism enterprise;

b) The original of the granted branch- or representative office-establishment permit.

Within 10 working days after receiving a valid dossier from the enterprise, the agency competent to grant branch-or representative office-establishment permits shall modify the permit and send copies of the modified permit to the relevant agencies defined in Clause 2 or 3, Article 23 of this Decree.

Article 25. Re-grant of branch-or representative office-establishment permits

1. In the following cases, within 15 days after making changes, a foreign tourism enterprise shall carry out procedures for the re-grant of its branch-or representative office-establishment permit:

a) Renaming or relocating its foundation registration place from one country to another country;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Changing its operation contents.

2. A dossier of application for the re-grant of a branch-or representative office-establishment permit comprises:

a) An application for the re-grant of a branch-or representative office-establishment permit, signed by an authorized representative of the foreign tourism enterprise;

b) Copies of the foreign tourism enterprise's business registration certificate or a paper of equivalent legal validity, certified by a competent agency in the locality where the enterprise is founded or registers its business.

The paper defined at Points a and b of this Clause must be translated into Vietnamese and authenticated or consularly legalized by an overseas Vietnamese diplomatic mission or consulate in accordance with Vietnamese law.

c) The original of the granted branch-or representative office-establishment permit.

3. When its branch-or representative office-establishment permit is lost, tom or destroyed, a foreign tourism enterprise shall carry out procedures of application for there-grant of the permit. A dossier of application for the re-grant of a branch-or representative office-establishment permit comprises:

a) An application for the re-grant of a branch-or representative office-establishment permit, signed by an authorized representative of the foreign tourism enterprise;

b) The torn original permit; the branch's or representative office's report on the loss or damage of the permit, certified by the ward/commune-level police office in the locality where the branch or the representative office is located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Procedures for the re-grant of branch-or representative office-establishment permits comply with Article 23 of this Decree.

Article 26. Extension of branch-or representative office-establishment permits

1. A foreign tourism enterprise may extend its branch-or representative office-establishment permit if it meets all the following conditions:

a) Wishing to continue its operation in Vietnam;

b) Lawfully operating in the country where it is established;

c) Not committing acts prohibited by Vietnam’s Law on Tourism and relevant legal provisions during the period of operation in Vietnam.

2. Extension of branch-or representative office-establishment permits

a) At least 30 days before its branch-or representative office-establishment permit ceases to be valid, the concerned enterprise shall send an application for permit extension to the competent agency defined in Clause 1, Article 23 of this Decree;

b) Within 15 days after receiving the enterprise’s application, the competent agency shall consider and extend its branch-or representative office-establishment permit; if getting approval, the enterprise shall send the original permit to the competent agency for extension. In case of the competent agency shall notify the enterprise in writing, clearly stating the reason.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Rights and obligations of branches and their heads

A branch and its head have the following rights and obligations:

1. To be entitled to deal in business lines and trades specified in Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 38 of the Tourism Law.

2. Within 45 days after being granted an establishment permit, the branch must officially start operation and notify the operation-starting time in writing to the central-level state administrative agency in charge of tourism and the provincial-level state agency in charge of tourism in the locality where the branch is located.

3. Ten working days before relocating a branch or replacing its head, the foreign tourism enterprise must notify such in writing to the central-level state administrative agency in charge of tourism and the provincial-level state agency in charge of tourism in the locality where the branch is located.

4. To annually or extraordinarily report on the branch's operations according to regulations to the central-level state administrative agency in charge of tourism and the provincial-level state agency in charge of tourism in the locality where the branch is located.

5. The branch must neither represent other enterprises nor sublease its office.

6. The head of a branch of a foreign tourism enterprise shall take responsibility for his/her activities and operations of the branch according to Vietnamese law and may not concurrently hold the following posts:

a) Chief of a representative office of the same foreign enterprise in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28. Rights and obligations of representative offices and their chiefs

A representative office and its chief have the following rights and obligations:

1. Within 45 days after being granted an establishment permit, the representative office must officially start operation and notify its operation-starting time in writing to the provincial-level state agency in charge of tourism in the locality where it is located.

2. In case of relocation or replacement of the chief of a representative office, within 10 working days the concerned foreign tourism enterprise must notify such to the provincial-level state agency in charge of tourism in the locality where the representative office is located.

3. To annually or extraordinarily reporting according to current regulations on the representative office's operations to the provincial-level state agency in charge of tourism in the locality where the representative office is located.

4. The chief of a representative office must neither represent other enterprises nor sublease its office.

5. The chief of a representative office of a foreign tourism enterprise shall take responsibility for his/her activities and operations of the representative office according to Vietnamese law and may not concurrently hold the following posts:

a) Head of a branch in Vietnam;

b) At-law representative of a foreign enterprise dealing in tourism;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Revocation of branch-or representative office-establishment permits

1. A branch or representative office has its establishment permit revoked in the following cases:

a) Failing to officially start operation within 6 months after being granted an establishment permit;

b) Ceasing its operation for 6 consecutive months without notifying the permit-granting agency.

c) Failing to periodically report on its operation for 2 consecutive years;

d) Failing to send reports at the request of a competent agency within 6 months from the date of receiving such written request.

e) Failing to operate according to its functions prescribed by 1aw.

2. The agency granting branch-or representative office-establishment permits is also the agency competent to revoke those permits.

Article 30. Termination of operation of branches or representative offices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) It is so requested by the foreign tourism enterprise and approved by a competent authority;

b) The foreign tourism enterprise terminates its operation in accordance with the law of the country where it is founded or registers its business;

c) Upon the expiration of a branch's or representative office's operation duration according to its permit, the foreign tourism enterprise has no request for permit extension.

d) The branch-or representative office-establishment permit has expired but its extension is not approved by the permit-granting agency;

e) The branch-or representative office-establishment permit is revoked under Clause 1, Article 29 of this Decree.

2. At least 30 days before the date it expects to terminate the operation of a branch or representative office under the provisions of Point a, b or c, Clause 1 of this Article, the foreign tourism enterprise shall notify such to the permit-granting agency, creditors, laborers at the branch or representative office and persons with relevant rights, obligations and interests. The notice must state the expected time of termination of operation of the branch or representative office and must be published in three consecutive issues of a newspaper or an electronic newspaper permitted for circulation in Vietnam.

3. Within 15 days after deciding on the non-extension of a branch-or representative office-establishment permit or after deciding on the revocation of such a permit according to the provisions of Point d or e, Clause 1 of this Article, the permit-granting agency shall publish the termination of operation of the branch or representative in three consecutive issues of a newspaper or an electronic newspaper permitted for circulation in Vietnam, clearly stating the termination time.

4. Within 15 days after a foreign tourism enterprise and its branch or representative office fulfill their obligations defined in Clause 2 or 3, Article 31 of this Decree, the branch-or representative office-establishment permit-granting agency shall delete the name of the representative office or branch in the register.

5. Within 15 days after deleting the name of a branch, the central-level state administrative agency in charge of tourism shall notify the termination of operation of the branch to the provincial-level People's Committee, the provincial-level state agency in charge of tourism, tax agency, statistical agency and concerned state agencies in the locality where the branch is located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Obligations of foreign tourism enterprises toward branches and representative offices

1. A foreign tourism enterprise shall take responsibility before law for all operations of its branches or representative offices in Vietnam.

2. At least 15 days before a branch or representative office terminates its operation under the provisions of Point a, b or c, Clause 1, Article 30 of this Decree, the foreign tourism enterprise, its branch and representative office shall pay all debts and fulfill other obligations toward the State, concerned organizations and individuals in accordance with law.

3. Within 60 days after terminating the operation of its branch or representative office under the provisions of Point d or e, Clause 1, Article 30 of this Decree a foreign tourism enterprise is obliged to pay all debts and fulfill other obligations toward the State, concerned organizations and individuals in accordance with law.

Chapter VI

TOURIST GUIDING

Article 32. Conditions for the grant of domestic tourist guide’s cards

A person meeting all the following conditions may be granted a domestic tourist guide's card:

1. Having Vietnamese nationality, permanently residing in Vietnam, having full civil act capacity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Attaining one of the following degrees:

a) A tourist guiding diploma of intermediate or higher level;

b) A tourism diploma not in the tourist guiding discipline and a tourist guide training certificate granted by a competent training establishment;

c) An intermediate diploma in another discipline and a tourist guide training certificate granted by a competent training establishment.

Article 33. Conditions for the grant of international tourist guide's cards

A person meeting all the following conditions may be granted an international tourist guide's card:

1. Meeting the conditions prescribed in Clauses 1 and 2, Article 32 of this Decree.

2. Attaining one of the following degrees:

a) A university or higher-level diploma in the tourist guiding discipline;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A university diploma in another discipline and a tourist guide training certificate granted by a competent training establishment.

3. Attaining one of the following levels of foreign language proficiency:

a) A foreign language university or higher-level diploma;

b) A foreign university or higher-level diploma;

c) An appropriate foreign language certificate granted by a competent training establishment.

4. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Education and Training and the Ministry of Culture and Information in, providing and publicizing specific conditions, contents and time for tourist guide training for uniform implementation nationwide.

Article 34. Procedures for the grant and re-grant of tourist guide's cards

1. A person applying for the grant or re-grant of a tourist guide's card shall submit a dossier prescribed in Clause 1, Article 74; Clauses 1 and 2, Article 75 of the Tourism Law to one of the provincial-level state agencies in charge of tourism throughout the country.

2. A person applying for the re-grant of a tourist guide's card shall submit a dossier to the provincial-level state agency in charge of tourism, which has granted it the tourist guide's card. The validity duration of the re-granted card is equal to the remaining validity duration of the granted card.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall:

a) Perform management in order to grant tourist guide's cards properly and uniformly nationwide;

b) Inspect and supervise the observance of regulations on the grant of tourist guide's cards.

2. The provincial-level state agency in charge of tourism shall:

a) Grant, re-grant, renew or revoke tourist guide's cards;

b) Annually submit sum-up reports on the grant, re-grant, renewal and revocation of tourist guide's cards in localities to the central-level state administrative agency in charge of tourism.

Article 36. Narrators

1. Narrators shall abide by the provisions of Article 78 of the Law on Tourism.

2. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall coordinate with the Ministry of Culture and Information in providing in detail for narrators.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

TOURISM PROMOTION

Article 37. Forms of tourism promotion

1. To propagate and popularize tourism on the mass media inside and outside the country.

2. To develop products for tourism propagation and popularization. 3. To publicize new tourism products.

4. To survey new spots for tourist arrivals.

5. To organize and implement national, regional and local programs, events, fairs, workshops, exhibitions and communication activities on tourism (inside and outside the country).

6. To enter into international cooperation on tourism.

7. To establish overseas tourism representative offices.

8. Other forms of tourism promotion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To propagate and widely introduce the country, people and culture of Vietnam; beautiful landscapes; historical, revolutionary and cultural relics; tourist resorts, tours, tourist spots and tourist cities; tourism potential and strengths of the country. To raise publi1c awareness about tourism, creating a civilized, healthy and safe tourism environment.

2. To study and explore domestic and foreign markets; to establish a national tourism database; to create and popularize tourism products.

3. To formulate criteria and organize the conferment of national tourism titles to prominent enterprises in tourism business.

4. To combine tourism with investment and trade promotion, with cultural exchange and other domains so as to promote tourism at home and abroad.

5. Other tourism promotion activities.

Article 39. Responsibilities for tourism promotion

1. The central-level state administrative agency in charge of tourism:

a) To work out national tourism promotion programs and submit them to competent authorities for approval and implementation in each period;

b) To organize the implementation of national tourism programs, events, fairs, workshops and exhibitions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) To work out, and organize the implementation of local tourism programs, events, fairs, workshops and exhibitions;

b) To coordinate with the central state administrative agency in charge of tourism and other localities in tourism promotion activities.

3. Tourism enterprises, organizations and individuals may organize or coordinate with other organizations and individuals in organizing tourism promotion activities inside or outside the country, and participate in national tourism promotion programs.

Article 40. Overseas Vietnamese tourism representative offices

1. An overseas Vietnamese tourism representative office is an organization representing the central-level state administrative agency in charge of tourism in the host country and the countries which that office is assigned to take charge of (referred to as office for short).

2. Offices are set up in key tourism markets and international exchange hubs with convenient positions for tourism cooperation between Vietnam and the host countries as well as the countries which offices are assigned to take charge of.

The setting up and operation of offices are decided by the Prime Minister at the proposal of the central-level state administrative agency in charge of tourism.

3. Offices are placed under the management of Vietnamese diplomatic missions and consulates in the host countries and the central-level state administrative agency in charge of tourism in accordance with the laws of Vietnam and the host countries.

Chapter VIII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 41. Implementation effect

1. This Decree takes effect 15 days after its publication in CONG BAO. All previous regulations contrary to this Decree are annulled.

2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 27/2001/ND-CP dated June 5, 2001, on travel business and tourist guiding; Decree No. 39/2000/ND-CP dated August 24, 2000, on tourism accommodation establishments; provisions on Vietnam- based branches and representative offices of foreign tourism enterprises in the Government’s Decree No. 45/2000/ND-CP dated September 6, 2000, providing for Vietnam-based representative offices and branches of foreign traders and foreign tourism enterprises.

Article 42. Transitional provisions

1. Travel business enterprises, Vietnam-based branches and representative offices of foreign tourism enterprises, which have registered business, have been granted international travel business permits and establishment permits before this Decree takes effect may continue operation according to their permits but, within 12 months after this Decree takes effect, shall comply with all business and establishment conditions for branches or representative offices in accordance with this Decree.

2. Tourist guides who have been granted tourist guide's cards before this Decree takes effect may continue guiding tourists but, within 24 months after this Decree takes effect, shall comply with all the conditions prescribed in this Decree.

3. Tourism accommodation establishments which have registered business before this Decree takes effect may continue their business but, within 12 months after this Decree takes effect, shall comply with all the conditions prescribed in this Decree.

Article 43. Organization of implementation

1. The central-level state administrative agency in charge of tourism shall guide the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
Số hiệu: 92/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 01/06/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện như sau:
...
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP

a) Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký.

2. Bản sao hợp lệ giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận; trường hợp thành lập chi nhánh phải có thêm giấy ủy quyền nêu rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh.

3. Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực sự của doanh nghiệp du lịch nước ngoài năm tài chính liền kề với năm xem xét cấp giấy phép (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh).

Các giấy tờ nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký.

2. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận; trường hợp thành lập chi nhánh phải có giấy ủy quyền nêu rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh.

3. Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với các hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong năm tài chính liền kề với năm xem xét cấp Giấy phép.

Các giấy tờ nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện như sau:
...
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
...
b) Điều 23 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 ... như sau:

“1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện).

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện).
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện như sau:
...
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
...
b) Điều 23 được sửa đổi, bổ sung tại khoản ... 2 ... như sau:
...
2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định, cấp giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
...
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định, cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện như sau:
...
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
...
b) Điều 23 được sửa đổi, bổ sung tại khoản ... 3 như sau:
...
3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
...
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện như sau:
...
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
...
c) Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24. Sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) một (01) bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi như sau:

a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Thay đổi tên gọi hoặc nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Thay đổi người đứng đầu của chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;

b) Bản gốc giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập chi nhánh sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao giấy phép thành lập chi nhánh đã được sửa đổi cho các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao giấy phép thành lập văn phòng đại diện đã được sửa đổi cho các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

Thời hạn của giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được sửa đổi, bổ sung không vượt quá thời hạn của giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã cấp.”

Xem nội dung VB
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện với cơ quan đã cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi như sau:

a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Thay đổi tên gọi hoặc nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Thay đổi người đứng đầu của chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;

b) Bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được sửa đổi cho các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
II . CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp giấy phép):

a) Tổng cục Du lịch là cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh).

b) Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện) trong phạm vi quản lý của địa phương.

2. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép

a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Xem xét việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

d) Thực hiện đầy đủ chế độ lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức, hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật các vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện.

e) Tổng cục Du lịch công khai thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện trên trang web của Tổng cục Du lịch; triển khai xây dựng phần mềm quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý, cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

g) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cập nhật thông tin về việc cấp mới, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại địa phương một tháng một lần theo phần mềm quản lý thông tin quy định tại điểm e, khoản 2, mục II Thông tư này và gửi báo cáo về Tổng cục Du lịch.

h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện chung về hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7.

b) Trường hợp doanh nghiệp du lịch nước ngoài đề nghị gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam, gửi đơn đề nghị theo quy định tại Phụ lục số 8.

c) Tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm: văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp du lịch nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.

5. Mẫu và số giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Mẫu giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 9a và 9b.

b) Số giấy phép thành lập chi nhánh gồm chữ CN và mã số thứ tự của chi nhánh có bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

c) Số giấy phép thành lập văn phòng đại diện gồm chữ VP, mã số tỉnh và mã số thứ tự của văn phòng đại diện. Các nhóm số được viết cách nhau bằng dấu gạch ngang, trong đó:

- Mã số tỉnh gồm hai ký tự theo quy định của Tổng cục Thống kê tại Phụ lục số 10;

- Số thứ tự của văn phòng đại diện gồm bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

d) Số giấy phép ghi trên giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không thay đổi khi cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép.

6. Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được cơ quan cấp giấy phép gửi cho người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đại diện được uỷ quyền hợp pháp của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.

b) Cơ quan cấp giấy phép thu lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp du lịch theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Các trường hợp không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

Cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

8. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài bị thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được đề nghị cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện sau hai năm kể từ ngày có quyết định thu hồi.

9. Mẫu thông báo thời điểm bắt đầu hoạt động, thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 11; mẫu báo cáo hoạt động định kỳ của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục số 12, 13; mẫu thông báo chấm dứt (dự kiến chấm dứt) theo quy định tại Phụ lục số 14.

10. Nội dung hoạt động của chi nhánh

Chi nhánh được đại diện cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thành lập và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

11. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện

a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.

b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.

c) Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán, cung ứng và tiêu dùng các dịch vụ du lịch của doanh nghiệp mà mình đại diện.

d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài mà mình đại diện.

đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện với cơ quan đã cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi như sau:

a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Thay đổi tên gọi hoặc nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Thay đổi người đứng đầu của chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;

b) Bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được sửa đổi cho các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện như sau:
...
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
...
d) Điều 25 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 ... như sau:

“1. Trong những trường hợp sau đây, doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan đã cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:

a) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp du lịch nước ngoài từ một nước sang một nước khác;

b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;

c) Thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài;

d) Thay đổi địa điểm của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong phạm vi nước nơi doanh nghiệp thành lập.

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thẩm định, cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp lại cho các cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.”

Xem nội dung VB
Điều 25. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Trong những trường hợp sau đây, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:

a) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp du lịch nước ngoài từ một nước sang một nước khác;

b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;

c) Thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện như sau:
...
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
...
d) Điều 25 được sửa đổi, bổ sung tại khoản ... 3 như sau:
...
“3. Trường hợp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị mất, bị rách nát hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) đơn đề nghị cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký đến cơ quan cấp giấy phép được quy định tại Điều 21 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thẩm định, cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 25. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
...
3. Trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị mất, bị rách nát hoặc bị tiêu huỷ, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;

b) Bản gốc trong trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị rách nát; đơn khai báo của chi nhánh, văn phòng đại diện về việc bị mất hoặc bị tiêu huỷ Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có xác nhận của cơ quan công an cấp phường, xã nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện như sau:
...
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
...
đ) Điều 26 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:

“2. Gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:

a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày trước khi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hết hiệu lực, doanh nghiệp gửi trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đơn đề nghị gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xem xét, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; nếu được chấp thuận, doanh nghiệp gửi bản gốc giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan có thẩm quyền để gia hạn. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan có thẩm quyền phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
...
2. Gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:

a) Trong thời hạn 30 ngày trước khi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hết hiệu lực, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xem xét, gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; nếu được chấp thuận, doanh nghiệp gửi bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan có thẩm quyền để gia hạn. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được thực hiện như sau:
...
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
...
e) Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 34. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên

1. Người đề nghị cấp, đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 74, khoản 1 Điều 75 Luật Du lịch đến một trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong toàn quốc.

2. Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Du lịch đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đã được cấp thẻ hướng dẫn viên. Thời hạn của thẻ được cấp lại bằng thời gian còn lại của thẻ đã cấp.

3. Tài liệu gửi kèm hồ sơ là bản sao (khi nộp hồ sơ trực tiếp, người nộp đơn mang bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao công chứng hoặc chứng thực (khi nộp hồ sơ qua đường bưu điện). Trong trường hợp tài liệu được dịch ra tiếng Việt từ tiếng nước ngoài hoặc tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được công chứng hoặc chứng thực.”

Xem nội dung VB
Điều 34. Thủ tục cấp, cấp lại thẻ hướng dẫn viên

1. Người đề nghị cấp, đổi thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Du lịch tại một trong các cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong toàn quốc.

2. Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đã được cấp thẻ hướng dẫn viên. Thời hạn của thẻ được cấp lại bằng thời gian còn lại của thẻ đã cấp.
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ hướng dẫn viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
Điều 1. Mức thu và đối tượng thu

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
...
c) Cấp mới, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Điều 72 Luật Du lịch:

+ Hướng dẫn viên quốc tế: 650.000 đồng/thẻ.

+ Hướng dẫn viên nội địa: 400.000 đồng/thẻ.
...
3. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thu bằng đồng Việt Nam.

Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lại thu lệ phí theo quy định cho người nộp tiền.

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên được trích để lại tiền thu lệ phí để trang trải các chi phí phục vụ việc thu lệ phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa: để lại Tổng cục Du lịch 60%, Sở VHTT&DL 30% và nộp ngân sách nhà nước 10%.

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên: để lại 90% cho Sở VHTT&DL và nộp ngân sách nhà nước 10%.

3. Số tiền thu lệ phí được trích để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

e) Thiết lập phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng.

g) Tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2010 và thay thế Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp lệ phí về cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp

Xem nội dung VB
Điều 34. Thủ tục cấp, cấp lại thẻ hướng dẫn viên

1. Người đề nghị cấp, đổi thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Du lịch tại một trong các cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong toàn quốc.

2. Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đã được cấp thẻ hướng dẫn viên. Thời hạn của thẻ được cấp lại bằng thời gian còn lại của thẻ đã cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH
...
5. Cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch

a) Mẫu đơn đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Phụ lục số 15.

b) Khi nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thẩm định hồ sơ, nhập dữ liệu về hướng dẫn viên vào hệ thống theo hướng dẫn tại trang web quản lý hướng dẫn viên của Tổng cục Du lịch.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch ra quyết định cấp, đổi, cấp lại và gửi báo cáo qua mạng về Tổng cục Du lịch.

- Trường hợp không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp thẻ biết.

c) Việc thu, nộp lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

d) Mỗi hướng dẫn viên được cấp một mã số thẻ. Mã số thẻ hướng dẫn viên có chín số bao gồm số hiệu hướng dẫn viên quốc tế (1) hoặc hướng dẫn viên nội địa (2), hai số tiếp theo là mã tỉnh, sáu số còn lại là thứ tự của thẻ hướng dẫn viên. Mã số thẻ do Tổng cục Du lịch quản lý và không thay đổi trong trường hợp đổi hoặc cấp lại thẻ.

đ) Mẫu thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế quy định tại phụ lục số 16; mẫu thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa quy định tại phụ lục số 17.

Xem nội dung VB
Điều 34. Thủ tục cấp, cấp lại thẻ hướng dẫn viên

1. Người đề nghị cấp, đổi thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Du lịch tại một trong các cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong toàn quốc.

2. Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi đã được cấp thẻ hướng dẫn viên. Thời hạn của thẻ được cấp lại bằng thời gian còn lại của thẻ đã cấp.
Điều này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ hướng dẫn viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Tiêu đề Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch như sau:

1. Sửa đổi tên điều ... Điều 10 như sau:

“Điều 10. Quản lý khu du lịch, điểm du lịch

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý khu du lịch
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch như sau:

1. ... bổ sung Khoản 3 Điều 10 như sau:
...
3. Nội dung quản lý điểm du lịch:

a) Thực hiện quy định tại các điểm g, i, k và l Khoản 1 Điều 10;

b) Bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch theo quy định tại Điều 7 của Luật du lịch;

c) Bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn cho khách du lịch;

d) Công khai quy hoạch cụ thể phát triển điểm du lịch đối với điểm du lịch quốc gia có tài nguyên du lịch tự nhiên.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý khu du lịch

1. Nội dung quản lý khu du lịch:

a) Công khai quy hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể phát triển khu du lịch;

b) Quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Kiểm tra, giám sát nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường;

đ) Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành đối với mỗi ngành nghề kinh doanh;

e) Kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở kinh doanh du lịch và của các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác;

g) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch;

h) Bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch;

i) Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch;

k) Đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch;

l) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

2. Ban Quản lý khu du lịch

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý khu du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Ban Quản lý khu du lịch thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Đối với khu du lịch thuộc phạm vi ranh giới hành chính hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, Ban Quản lý khu du lịch ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện quy chế quản lý khu du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương ban hành.
Tiêu đề Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch như sau:
...
3. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế

Ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau:

1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế phải ký quỹ theo đúng quy định. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế:

a) 250.000.000 đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam;

b) 500.000.000 đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài hoặc kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.

3. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh lữ hành.

4. Hoàn trả tiền ký quỹ kinh doanh lữ hành cho doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:

a) Có thông báo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;

b) Có quyết định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp.

c) Có quyết định của cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư về việc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc xóa ngành nghề kinh doanh lữ hành trong giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài.

5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Ký quỹ của kinh doanh lữ hành quốc tế

1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế phải ký quỹ theo đúng quy định.

2. Mức ký quỹ là hai trăm năm mươi (250) triệu đồng.

3. Tiền ký quỹ được sử dụng để bồi thường cho khách du lịch trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm hợp đồng đối với khách du lịch; giải quyết các rủi ro đối với khách du lịch không phải mua bảo hiểm du lịch.

4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về tiền ký quỹ sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/01/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch (sau đây gọi là Nghị định số 92/2007/NĐ-CP);
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 3. Mức ký quỹ
...
Điều 4. Lãi suất tiền gửi ký quỹ và trả lãi tiền gửi ký quỹ
...
Chương II. QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ

Điều 5. Nộp tiền ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ
...
Điều 6. Rút tiền ký quỹ
...
Điều 7. Nộp bổ sung tiền ký quỹ
...
Điều 8. Thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản ký quỹ
...
Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHẬN KÝ QUỸ VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng nhận ký quỹ
...
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
...
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC. GIẤY CHỨNG NHẬN TIỀN KÝ QUỸ KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
...

Xem nội dung VB
Điều 15. Ký quỹ của kinh doanh lữ hành quốc tế

1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế phải ký quỹ theo đúng quy định.

2. Mức ký quỹ là hai trăm năm mươi (250) triệu đồng.

3. Tiền ký quỹ được sử dụng để bồi thường cho khách du lịch trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm hợp đồng đối với khách du lịch; giải quyết các rủi ro đối với khách du lịch không phải mua bảo hiểm du lịch.

4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về tiền ký quỹ sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/01/2015 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch như sau:
...
4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 36 như sau:

“2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với khu du lịch, điểm du lịch quy định việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn, cấp và thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên.”

Xem nội dung VB
Điều 36. Thuyết minh viên
...
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch như sau:
...
6. Bãi bỏ Điều 42.

Xem nội dung VB
Điều 42. Quy định chuyển tiếp

1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký kinh doanh, đã có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, đã có Giấy phép thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép đã được cấp và trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải bổ sung đầy đủ các điều kiện về kinh doanh, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của Nghị định này.

2. Hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hướng dẫn du lịch và trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải bổ sung đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

3. Cơ sở lưu trú du lịch đã đăng ký hoạt động kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động kinh doanh và trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải bổ sung đầy đủ các điều kiện theo đúng quy định tại Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Cụm từ này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 3. Thay ... cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” ... bằng “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”... trong toàn bộ các văn bản quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 1 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Bộ Văn hóa - Thông tin
Cụm từ này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Cụm từ này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 3. Thay ... cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” ... bằng “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”... trong toàn bộ các văn bản quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 1 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Bộ Văn hóa - Thông tin
Cụm từ này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Cụm từ này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Điều 3. Thay ... cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” ... bằng “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”... trong toàn bộ các văn bản quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 1 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Bộ Văn hóa - Thông tin
Cụm từ này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2012
Chương này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch như sau:
...
2. Bổ sung các điều 12a, 12b và 12c vào sau Điều 12 như sau:

“Điều 12a. Kinh doanh lữ hành

Kinh doanh lữ hành bao gồm các ngành, nghề sau đây:

1. Kinh doanh lữ hành nội địa;

2. Kinh doanh lữ hành quốc tế:

a) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam;

b) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài;

c) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.

3. Kinh doanh đại lý lữ hành.

Điều 12b. Thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bị thu hồi một trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại các điểm a, b và d Khoản 3 Điều 47 của Luật du lịch;

2. Các trường quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 47 Luật Du lịch bao gồm:

a) Doanh nghiệp vi phạm một trong những quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 hoặc 7 Điều 12 của Luật du lịch;

b) Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế không đúng ngành, nghề, phạm vi kinh doanh được cấp phép;

c) Doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Khoản 5 Điều 40 của Luật Du lịch, gây thiệt hại đến tính mạng của khách du lịch;

d) Doanh nghiệp không đổi giấy phép theo quy định tại Điều 49 của Luật du lịch;

đ) Doanh nghiệp không báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành trong 18 tháng liên tục;

e) Doanh nghiệp không bảo đảm một trong các điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 46 của Luật du lịch;

g) Doanh nghiệp đã bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm điều kiện kinh doanh lữ hành quy định tại Khoản 4 Điều 46 của Luật du lịch;

h) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp, đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.

Điều 12c. Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

1. Thủ tục thu hồi giấy phép trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 47 của Luật du lịch được quy định cụ thể như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế (theo mẫu được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) kèm theo giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đã được cấp và báo cáo về các hợp đồng lữ hành quốc tế đang còn hiệu lực, phương án thực hiện trách nhiệm đối với các hợp đồng lữ hành quốc tế còn hiệu lực đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ do doanh nghiệp gửi đến, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với doanh nghiệp, gửi quyết định thu hồi giấy phép cho doanh nghiệp; cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh; cơ quan nhà nước về du lịch, thuế, đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và công bố thông tin doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trên trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh lữ hành;

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;

c) Sau khi hoàn thành trách nhiệm đối với khách du lịch theo các hợp đồng lữ hành quốc tế đã ký kết, doanh nghiệp báo cáo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hoàn thành trách nhiệm kèm theo các tài liệu chứng minh việc hoàn thành các trách nhiệm đó. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét và có văn bản để doanh nghiệp được hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản 3 Điều 47 của Luật du lịch, Khoản 2 Điều 12b được bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định này được quy định cụ thể như sau:

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp phải có văn bản giải trình;

b) Sau 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình, doanh nghiệp không gửi văn bản giải trình hoặc giải trình không phù hợp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp, gửi quyết định thu hồi giấy phép cho doanh nghiệp; cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh; cơ quan nhà nước về du lịch, thuế, đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và công bố thông tin doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trên trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh lữ hành;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, doanh nghiệp phải nộp lại cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Giấy phép đã được cấp và báo cáo về các hợp đồng lữ hành quốc tế đang còn hiệu lực, phương án thực hiện trách nhiệm đối với các hợp đồng lữ hành quốc tế còn hiệu lực;

d) Sau khi hoàn thành trách nhiệm đối với khách du lịch theo các hợp đồng lữ hành quốc tế đã ký kết, doanh nghiệp báo cáo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hoàn thành trách nhiệm kèm theo các tài liệu chứng minh việc hoàn thành các trách nhiệm đó. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét và có văn bản để doanh nghiệp được hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Chương 4: KINH DOANH DU LỊCH

Điều 12. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành
...
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
...
Điều 14. Bảo hiểm du lịch
...
Điều 15. Ký quỹ của kinh doanh lữ hành quốc tế
...
Điều 16. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài
...
Điều 17. Cơ sở lưu trú du lịch
...
Điều 18. Điều kiện chung kinh doanh lưu trú du lịch
...
Điều 19. Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch
...
Điều 20. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
Chương này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch như sau:
...
5. Bổ sung Khoản 1a vào trước Khoản 1 Điều 43 như sau:

“1a. Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung vào danh mục phí, lệ phí các loại phí, lệ phí liên quan đến du lịch.”

Xem nội dung VB
Điều 43. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 180/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Hồ sơ, thời hạn xếp hạng, cấp lại biển hiệu cơ sở lưu trú du lịch được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 19/2014/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 10/02/2015
Căn cứ Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về cơ sở lưu trú du lịch
1. Điểm d Khoản 1.1 Mục 1 Phần III được sửa đổi như sau:
“d) Bản sao có giá trị pháp lý:
- Giấy chứng nhận về đăng ký kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch, quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có);
- Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch đối với người quản lý;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
- Văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với khách sạn, nhà nghỉ du lịch cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với cơ sở lưu trú du lịch có cung cấp dịch vụ ăn uống).”.
2. Khoản 2.1 Mục 2 Phần III được sửa đổi như sau:
“2.1. Trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, các cơ sở lưu trú du lịch phải gửi một bộ hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sở tại để thẩm định, xếp hạng hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xếp hạng theo quy định.”.
3. Khoản 5.2 Mục 5 Phần VI được bổ sung như sau:
“5.2. Ít nhất ba tháng trước khi hết thời hạn ghi trong quyết định cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ đăng ký đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định, xem xét và ra quyết định cấp lại biển hiệu. Hồ sơ và thủ tục đề nghị thẩm định, cấp lại biển hiệu thực hiện như thẩm định và cấp biển hiệu lần đầu.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Cơ sở lưu trú du lịch
...
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định, công bố tiêu chí cụ thể đối với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch; hồ sơ, thủ tục phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Tiêu chí phân loại, xếp hạng, hồ sơ, thủ tục theo khoản này được hướng dẫn bởi Mục II, III Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch như sau:
...
II. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI, XẾP HẠNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

1. Tiêu chí phân loại cơ sở lưu trú du lịch

1.1. Khách sạn (hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mô từ mười buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu trú và sử dụng dịch vụ, bao gồm các loại sau:

a) Khách sạn thành phố (city hotel) là khách sạn được xây dựng tại các đô thị, chủ yếu phục vụ khách thương gia, khách công vụ, khách tham quan du lịch;

b) Khách sạn nghỉ dưỡng (hotel resort) là khách sạn được xây dựng thành khối hoặc thành quần thể các biệt thự, căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan của khách du lịch;

c) Khách sạn nổi (floating hotel) là khách sạn di chuyển hoặc neo đậu trên mặt nước;

d) Khách sạn bên đường (motel) là khách sạn được xây dựng gần đường giao thông, gắn với việc cung cấp nhiên liệu, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận chuyển và cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.

1.2. Làng du lịch (tourist village) là cơ sở lưu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự hoặc một số loại cơ sở lưu trú khác như căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) và bãi cắm trại, được xây dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ thống dịch vụ gồm các nhà hàng, quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí, thể thao và các tiện ích khác phục vụ khách du lịch.

1.3. Biệt thự du lịch (tourist villa)là biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ ba biệt thự du lịch trở lên được gọi là cụm biệt thự du lịch.

1.4. Căn hộ du lịch (tourist apartment) là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ mười căn hộ du lịch trở lên được gọi là khu căn hộ du lịch.

1.5. Bãi cắm trại du lịch (tourist camping) là khu vực đất được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại.

1.6. Nhà nghỉ du lịch (tourist guest house) là cơ sở lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch như khách sạn nhưng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn.

1.7. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) là nơi sinh sống của người sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ nhà.

1.8. Các cơ sở lưu trú du lịch khác gồm tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch, ca-ra-van (caravan), lều du lịch.

2. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch

Việc xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng các loại cơ sở lưu trú du lịch do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HẠNG, THỦ TỤC XẾP HẠNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

1. Hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch

1.1. Hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch gồm:

a) Đơn đề nghị xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch quy định tại Phụ lục 1;

b) Biểu đánh giá chất lượng cơ sở lưu trú du lịch quy định trong Tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng các loại cơ sở lưu trú du lịch;

c) Danh sách người quản lý và nhân viên phục vụ trong cơ sở lưu trú du lịch quy định tại Phụ lục 2;

d) Bản sao có giá trị pháp lý:

- Đăng ký kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch, quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có);

- Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch đối với người quản lý;

- Giấy cam kết hoặc giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự và an toàn xã hội;

- Giấy xác nhận đủ điều kiện về phòng chống cháy nổ;

- Xác nhận báo cáo tác động môi trường hoặc xác nhận cam kết bảo vệ môi trường của cấp có thẩm quyền;

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (đối với cơ sở lưu trú du lịch có cung cấp dịch vụ ăn uống);

đ) Biên lai nộp lệ phí thẩm định cơ sở lưu trú du lịch theo quy định hiện hành.

1.2. Hồ sơ đăng ký hạng từ 1 đến 5 sao hoặc hạng cao cấp, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1.1 mục 1 Phần III Thông tư này, thêm bản sao có giá trị pháp lý văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của trưởng các bộ phận lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp, bảo vệ.

2. Thủ tục xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch

2.1. Trong thời hạn ba tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, các cơ sở lưu trú du lịch phải gửi hai bộ hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sở tại để thẩm định, xếp hạng theo quy định hiện hành.

2.2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch.

Đối với hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp, trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi Tổng cục Du lịch một bộ.

2.3. Tổ chức thẩm định

a) Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành lập Tổ thẩm định gồm ba cán bộ, công chức am hiểu chuyên môn nghiệp vụ quản lý lưu trú du lịch của Sở để xem xét hồ sơ, thẩm định dựa trên căn cứ tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch và tư vấn giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định công nhận hạng theo thẩm quyền.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thành lập Tổ thẩm định gồm năm cán bộ, công chức am hiểu chuyên môn nghiệp vụ quản lý lưu trú du lịch của Tổng cục Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét hồ sơ, thẩm định dựa trên căn cứ tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch và tư vấn giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch ra quyết định công nhận hạng theo thẩm quyền.

2.4. Báo cáo kết quả thẩm định

Tổ thẩm định báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch kết quả thẩm định, nội dung gồm:

- Tờ trình kết quả thẩm định và đề xuất xếp hạng quy định tại Phụ lục 3;

- Biên bản thẩm định cơ sở lưu trú du lịch quy định tại Phụ lục 4;

- Biên bản làm việc của Tổ thẩm định quy định tại Phụ lục 5;

- Hồ sơ đăng ký hạng do cơ sở lưu trú du lịch nộp theo quy định tại mục 1 Phần III Thông tư này.

2.5. Thời hạn xếp hạng

a) Trong thời hạn một tháng đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền xếp hạng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và hai tháng đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền xếp hạng của Tổng cục Du lịch kể từ ngày nhận hồ sơ, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định, xem xét, ra quyết định công nhận hạng theo thẩm quyền.

b) Trên cơ sở kết quả thẩm định của Tổ thẩm định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch xem xét, ra quyết định công nhận hạng phù hợp cho cơ sở lưu trú du lịch theo thẩm quyền. Trường hợp không ra quyết định công nhận hạng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

2.6. Ít nhất ba tháng trước khi hết thời hạn theo quyết định công nhận hạng, cơ sở lưu trú du lịch phải gửi hồ sơ đăng ký lại hạng đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ và thủ tục đề nghị thẩm định, xếp hạng lại như thẩm định, xếp hạng lần đầu.

2.7. Nâng hạng hoặc hạ hạng

Cơ sở lưu trú du lịch đã xếp hạng, trong quá trình hoạt động kinh doanh có sự thay đổi về chất lượng:

a) Đối với cơ sở lưu trú du lịch sau khi nâng cấp đủ điều kiện nâng hạng, gửi hồ sơ đăng ký hạng mới đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ và thủ tục thẩm định, xếp hạng như thẩm định, xếp hạng lần đầu.

b) Đối với cơ sở lưu trú du lịch không duy trì được hạng như đã xếp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Tổng cục Du lịch tổ chức thẩm định lại và hạ hạng cơ sở lưu trú du lịch.

3. Treo biển hạng và quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch

3.1. Chất liệu, màu sắc, kích thước và mẫu biển hạng của cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng quy định tại Phụ lục 6.

3.2. Biển hạng được gắn tại khu vực cửa chính của cơ sở lưu trú du lịch.

3.3. Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được treo ở vị trí dễ thấy tại quầy lễ tân.

3.4. Chỉ những cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 1 sao đến 5 sao mới được sử dụng hình ngôi sao để trang trí, quảng cáo theo đúng hạng đã được xếp.

Xem nội dung VB
Điều 17. Cơ sở lưu trú du lịch
...
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định, công bố tiêu chí cụ thể đối với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch; hồ sơ, thủ tục phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Hồ sơ, thời hạn xếp hạng, cấp lại biển hiệu cơ sở lưu trú du lịch được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 19/2014/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 10/02/2015
Tiêu chí phân loại, xếp hạng, hồ sơ, thủ tục theo khoản này được hướng dẫn bởi Mục II, III Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch như sau:
...
IV. KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

1. Ngoài các loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch khác khi kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Đối với hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chỉ quy định điều kiện kinh doanh không cần giấy phép thì cơ sở lưu trú du lịch phải bảo đảm các điều kiện tương ứng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 19. Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch

1. Khách sạn, làng du lịch được xếp hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch được xếp hạng cao cấp khi kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không bắt buộc phải xin giấy phép kinh doanh (trừ kinh doanh trò chơi có thưởng, mua, bán ngoại tệ, bán hàng miễn thuế, casino) nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện.

2. Người trực tiếp quản lý, điều hành, thực hiện dịch vụ có điều kiện tại các cơ sở lưu trú du lịch phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch như sau:
...
VI. CẤP BIỂN HIỆU ĐẠT TIÊU CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH

1. Đăng ký cấp biển hiệu

Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đề nghị cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trên cơ sở tự nguyện.

2. Điều kiện cấp biển hiệu

2.1. Đăng ký kinh doanh và thực hiện các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2.2. Đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại mục 3 Phần VI Thông tư này đối với từng dịch vụ tương ứng.

2.3. Bố trí nơi gửi phương tiện giao thông của khách.

3. Tiêu chuẩn cấp biển hiệu

3.1. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm du lịch

a) Hàng hóa phải có nguồn gốc rõ ràng đảm bảo chất lượng; không bán hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết; có túi đựng hàng hóa cho khách bằng chất liệu thân thiện với môi trường; có trách nhiệm đổi, nhận lại hoặc bồi hoàn cho khách đối với hàng hóa không đúng chất lượng cam kết;

b) Nhân viên mặc đồng phục, đeo phù hiệu tên trên áo; thái độ phục vụ tận tình, vui vẻ, chu đáo, không nài ép khách mua hàng hóa; có nghiệp vụ và kỹ năng bán hàng; không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất gây nghiện;

c) Cửa hàng có vị trí dễ tiếp cận; diện tích tối thiểu năm mươi mét vuông; trang trí mặt tiền, trưng bày hàng hóa hài hòa, hợp lý; có hệ thống chiếu sáng cửa hàng và khu vực trưng bày hàng hóa; có hộp thư hoặc sổ góp ý của khách đặt ở nơi thuận tiện; có nơi thử đồ cho khách đối với hàng hóa là quần áo; có phòng vệ sinh;

d) Chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng.

3.2. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống du lịch

a) Vị trí dễ tiếp cận, có quầy bar;

b) Đủ điều kiện phục vụ tối thiểu năm mươi khách; có trang thiết bị phù hợp đối với từng loại món ăn, đồ uống; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

c) Có thực đơn, đơn giá và bán đúng giá ghi trong thực đơn;

d) Đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;

đ) Bếp thông thoáng, có trang thiết bị chất lượng tốt để bảo quản và chế biến thực phẩm;

e) Nhân viên phục vụ mặc đồng phục phù hợp với từng vị trí công việc, đeo phù hiệu trên áo;

g) Có phòng vệ sinh riêng cho khách;

h) Thực hiện niêm yết giá và chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng.

4. Hồ sơ cấp biển hiệu

4.1. Đơn đề nghị cấp biển hiệu quy định tại Phụ lục 9.

4.2. Báo cáo của cơ sở kinh doanh về tình hình hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

5. Thẩm định, xem xét cấp và cấp lại biển hiệu

5.1. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thẩm định, xem xét và ra quyết định cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Quyết định cấp biển hiệu có giá trị trong hai năm. Trường hợp không đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

5.2. Ít nhất ba tháng trước khi hết thời hạn ghi trong quyết định cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ đăng ký đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định, xem xét và ra quyết định cấp lại biển hiệu.

6. Thu hồi quyết định cấp biển hiệu

Trong quá trình kinh doanh, nếu cơ sở dịch vụ du lịch đã được cấp biển hiệu không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại mục 2 và mục 3 Phần VI Thông tư này, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch ra quyết định thu hồi biển hiệu.

7. Mẫu biển hiệu

Mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch quy định tại Phụ lục 10.

8. Báo cáo của cơ sở được cấp biển hiệu

Định kỳ sáu tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Xem nội dung VB
Điều 20. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch

1. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định cụ thể về tiêu chuẩn và mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chế độ báo cáo hoạt động cơ sở lưu trú du lịch được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch như sau:
...
V. BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc thay đổi chủ sở hữu, tên doanh nghiệp, tên cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú du lịch phải thông báo với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục 7.

2. Định kỳ ba tháng, cơ sở lưu trú du lịch báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

3. Định kỳ sáu tháng và hàng năm, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch báo cáo danh mục cơ sở lưu trú du lịch và kết quả hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch của địa phương với Tổng cục Du lịch quy định tại Phụ lục 8.

Xem nội dung VB
Điều 17. Cơ sở lưu trú du lịch

1. Các loại cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:

a) Khách sạn;

b) Làng du lịch;

c) Biệt thự du lịch;

d) Căn hộ du lịch;

đ) Bãi cắm trại du lịch;

e) Nhà nghỉ du lịch;

g) Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê;

h) Các cơ sở lưu trú du lịch khác.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định, công bố tiêu chí cụ thể đối với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch; hồ sơ, thủ tục phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Chế độ báo cáo hoạt động cơ sở lưu trú du lịch được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
Điều 1. Mức thu và đối tượng thu

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:

a) Cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế:

+ Cấp mới: 2.000.000 đồng/giấy phép.

+ Cấp đổi, cấp lại: 1.500.000 đồng/giấy phép.
...
3. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thu bằng đồng Việt Nam.

Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lại thu lệ phí theo quy định cho người nộp tiền.

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên được trích để lại tiền thu lệ phí để trang trải các chi phí phục vụ việc thu lệ phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa: để lại Tổng cục Du lịch 60%, Sở VHTT&DL 30% và nộp ngân sách nhà nước 10%.

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên: để lại 90% cho Sở VHTT&DL và nộp ngân sách nhà nước 10%.

3. Số tiền thu lệ phí được trích để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

e) Thiết lập phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng.

g) Tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2010 và thay thế Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp lệ phí về cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
...
2. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có các nghĩa vụ sau:

a) Thành lập doanh nghiệp, đăng ký, hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
I . KINH DOANH LỮ HÀNH

1. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Du lịch. Mẫu đơn đề nghị cấp, đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định tại Phụ lục số 1; mẫu phương án kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định tại Phụ lục số 2; mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế quy định tại Phụ lục số 3.

2. Cấp lại giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

a) Trường hợp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bị mất, cháy hoặc tiêu huỷ, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan công an nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Tổng cục Du lịch trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày phát hiện giấy tờ bị mất, cháy hoặc bị tiêu huỷ.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày khai báo, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị Tổng cục Du lịch cấp lại giấy phép kèm theo xác nhận của cơ quan công an về việc đã khai báo, trừ trường hợp giấy phép bị mất mà sau đó được tìm thấy trước khi hết thời hạn gửi đơn đề nghị cấp lại.

b) Trường hợp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bị rách, nát, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép kèm theo bản gốc giấy phép bị rách, nát đến Tổng cục Du lịch.

c) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy phép quy định tại điểm a và b khoản này, Tổng cục Du lịch xem xét, cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp.

3. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quy định tại Điều 12 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 là giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp lữ hành hoặc người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp lữ hành chuyên kinh doanh lữ hành. Mẫu bản kê khai thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quy định tại Phụ lục số 4.

4. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa gửi thông báo về thời điểm bắt đầu hoạt động trong thời hạn mười lăm ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

5. Báo cáo hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

a) Lập hồ sơ đoàn khách theo quy định tại Phụ lục số 5.

b) Báo cáo định kỳ sáu tháng và hàng năm về kết quả kinh doanh lữ hành cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Tổng cục Du lịch đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế theo quy định tại Phụ lục số 6.

6. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài

a) Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập d­íi h×nh thøc liªn doanh giữa các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài với đối tác Việt Nam, không hạn chế phần góp vốn của phía nước ngoài.

b) Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài được cung cấp dịch vụ đưa khách quốc tế vào Việt Nam du lịch và chỉ được sử dụng hướng dẫn viên là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú ở Việt Nam.

c) Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi thông báo đến Tổng cục Du lịch kèm theo các giấy tờ sau:

- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư;

- Phương án kinh doanh lữ hành và chương trình du lịch cho khách quốc tế vào Việt Nam;

- Giấy tờ chứng minh thời gian hoạt động của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;

- Bản sao hợp lệ thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hợp đồng lao động của ba hướng dẫn viên;

- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
...
2. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có các nghĩa vụ sau:

a) Thành lập doanh nghiệp, đăng ký, hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật;
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
...
Điều 1. Mức thu và đối tượng thu

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
...
b) Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam:

+ Cấp mới: 3.000.000 đồng/giấy phép.

+ Cấp đổi, cấp lại, cấp gia hạn: 1.500.000 đồng/giấy phép.
...
3. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thu bằng đồng Việt Nam.

Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lại thu lệ phí theo quy định cho người nộp tiền.

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên được trích để lại tiền thu lệ phí để trang trải các chi phí phục vụ việc thu lệ phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa: để lại Tổng cục Du lịch 60%, Sở VHTT&DL 30% và nộp ngân sách nhà nước 10%.

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên: để lại 90% cho Sở VHTT&DL và nộp ngân sách nhà nước 10%.

3. Số tiền thu lệ phí được trích để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

e) Thiết lập phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng.

g) Tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2010 và thay thế Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp lệ phí về cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định, cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.

4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

5. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài biết và nêu rõ lý do.

6. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có thời hạn 5 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
II . CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp giấy phép):

a) Tổng cục Du lịch là cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh).

b) Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện) trong phạm vi quản lý của địa phương.

2. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép

a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Xem xét việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

d) Thực hiện đầy đủ chế độ lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức, hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật các vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện.

e) Tổng cục Du lịch công khai thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện trên trang web của Tổng cục Du lịch; triển khai xây dựng phần mềm quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý, cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

g) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cập nhật thông tin về việc cấp mới, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại địa phương một tháng một lần theo phần mềm quản lý thông tin quy định tại điểm e, khoản 2, mục II Thông tư này và gửi báo cáo về Tổng cục Du lịch.

h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện chung về hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7.

b) Trường hợp doanh nghiệp du lịch nước ngoài đề nghị gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam, gửi đơn đề nghị theo quy định tại Phụ lục số 8.

c) Tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm: văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp du lịch nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.

5. Mẫu và số giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Mẫu giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 9a và 9b.

b) Số giấy phép thành lập chi nhánh gồm chữ CN và mã số thứ tự của chi nhánh có bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

c) Số giấy phép thành lập văn phòng đại diện gồm chữ VP, mã số tỉnh và mã số thứ tự của văn phòng đại diện. Các nhóm số được viết cách nhau bằng dấu gạch ngang, trong đó:

- Mã số tỉnh gồm hai ký tự theo quy định của Tổng cục Thống kê tại Phụ lục số 10;

- Số thứ tự của văn phòng đại diện gồm bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

d) Số giấy phép ghi trên giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không thay đổi khi cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép.

6. Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được cơ quan cấp giấy phép gửi cho người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đại diện được uỷ quyền hợp pháp của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.

b) Cơ quan cấp giấy phép thu lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp du lịch theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Các trường hợp không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

Cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

8. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài bị thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được đề nghị cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện sau hai năm kể từ ngày có quyết định thu hồi.

9. Mẫu thông báo thời điểm bắt đầu hoạt động, thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 11; mẫu báo cáo hoạt động định kỳ của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục số 12, 13; mẫu thông báo chấm dứt (dự kiến chấm dứt) theo quy định tại Phụ lục số 14.

10. Nội dung hoạt động của chi nhánh

Chi nhánh được đại diện cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thành lập và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

11. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện

a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.

b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.

c) Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán, cung ứng và tiêu dùng các dịch vụ du lịch của doanh nghiệp mà mình đại diện.

d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài mà mình đại diện.

đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định, cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.

4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

5. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài biết và nêu rõ lý do.

6. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có thời hạn 5 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
...
Điều 1. Mức thu và đối tượng thu

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
...
b) Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam:

+ Cấp mới: 3.000.000 đồng/giấy phép.

+ Cấp đổi, cấp lại, cấp gia hạn: 1.500.000 đồng/giấy phép.
...
3. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thu bằng đồng Việt Nam.

Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lại thu lệ phí theo quy định cho người nộp tiền.

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên được trích để lại tiền thu lệ phí để trang trải các chi phí phục vụ việc thu lệ phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa: để lại Tổng cục Du lịch 60%, Sở VHTT&DL 30% và nộp ngân sách nhà nước 10%.

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên: để lại 90% cho Sở VHTT&DL và nộp ngân sách nhà nước 10%.

3. Số tiền thu lệ phí được trích để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

e) Thiết lập phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng.

g) Tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2010 và thay thế Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp lệ phí về cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định, cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.

4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

5. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài biết và nêu rõ lý do.

6. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có thời hạn 5 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
II . CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp giấy phép):

a) Tổng cục Du lịch là cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh).

b) Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện) trong phạm vi quản lý của địa phương.

2. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép

a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Xem xét việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

d) Thực hiện đầy đủ chế độ lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức, hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật các vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện.

e) Tổng cục Du lịch công khai thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện trên trang web của Tổng cục Du lịch; triển khai xây dựng phần mềm quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý, cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

g) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cập nhật thông tin về việc cấp mới, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại địa phương một tháng một lần theo phần mềm quản lý thông tin quy định tại điểm e, khoản 2, mục II Thông tư này và gửi báo cáo về Tổng cục Du lịch.

h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện chung về hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7.

b) Trường hợp doanh nghiệp du lịch nước ngoài đề nghị gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam, gửi đơn đề nghị theo quy định tại Phụ lục số 8.

c) Tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm: văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp du lịch nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.

5. Mẫu và số giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Mẫu giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 9a và 9b.

b) Số giấy phép thành lập chi nhánh gồm chữ CN và mã số thứ tự của chi nhánh có bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

c) Số giấy phép thành lập văn phòng đại diện gồm chữ VP, mã số tỉnh và mã số thứ tự của văn phòng đại diện. Các nhóm số được viết cách nhau bằng dấu gạch ngang, trong đó:

- Mã số tỉnh gồm hai ký tự theo quy định của Tổng cục Thống kê tại Phụ lục số 10;

- Số thứ tự của văn phòng đại diện gồm bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

d) Số giấy phép ghi trên giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không thay đổi khi cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép.

6. Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được cơ quan cấp giấy phép gửi cho người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đại diện được uỷ quyền hợp pháp của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.

b) Cơ quan cấp giấy phép thu lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp du lịch theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Các trường hợp không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

Cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

8. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài bị thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được đề nghị cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện sau hai năm kể từ ngày có quyết định thu hồi.

9. Mẫu thông báo thời điểm bắt đầu hoạt động, thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 11; mẫu báo cáo hoạt động định kỳ của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục số 12, 13; mẫu thông báo chấm dứt (dự kiến chấm dứt) theo quy định tại Phụ lục số 14.

10. Nội dung hoạt động của chi nhánh

Chi nhánh được đại diện cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thành lập và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

11. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện

a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.

b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.

c) Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán, cung ứng và tiêu dùng các dịch vụ du lịch của doanh nghiệp mà mình đại diện.

d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài mà mình đại diện.

đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương thẩm định, cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.

4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

5. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài biết và nêu rõ lý do.

6. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có thời hạn 5 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ thuyết minh viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
Điều 1. Mức thu và đối tượng thu

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
...
d) Cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thuyết minh viên: 200.000 đồng/giấy.

3. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thu bằng đồng Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lại thu lệ phí theo quy định cho người nộp tiền.

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên được trích để lại tiền thu lệ phí để trang trải các chi phí phục vụ việc thu lệ phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa: để lại Tổng cục Du lịch 60%, Sở VHTT&DL 30% và nộp ngân sách nhà nước 10%.

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên: để lại 90% cho Sở VHTT&DL và nộp ngân sách nhà nước 10%.

3. Số tiền thu lệ phí được trích để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

e) Thiết lập phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng.

g) Tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2010 và thay thế Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp lệ phí về cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thuyết minh viên

1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH
...
6. Thuyết minh viên

a) Thuyết minh viên phải đeo giấy chứng nhận thuyết minh viên trong khi làm nhiệm vụ.

b) Điều kiện cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên:

- Có quốc tịch Việt Nam, thường trú ở địa phương hoặc làm việc tại khu du lịch, điểm du lịch;

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có đủ sức khỏe khi hành nghề thuyết minh viên;

- Đã tham dự lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch;

- Có cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của khu, điểm du lịch và của ngành du lịch.

c) Bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với cơ quan quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch cho thuyết minh viên;

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Du lịch định kỳ sáu tháng một lần về tình hình cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thuyết minh viên

1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ thuyết minh viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ thuyết minh viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
Điều 1. Mức thu và đối tượng thu

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
...
d) Cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thuyết minh viên: 200.000 đồng/giấy.

3. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thu bằng đồng Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lại thu lệ phí theo quy định cho người nộp tiền.

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên được trích để lại tiền thu lệ phí để trang trải các chi phí phục vụ việc thu lệ phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa: để lại Tổng cục Du lịch 60%, Sở VHTT&DL 30% và nộp ngân sách nhà nước 10%.

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên: để lại 90% cho Sở VHTT&DL và nộp ngân sách nhà nước 10%.

3. Số tiền thu lệ phí được trích để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

e) Thiết lập phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng.

g) Tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2010 và thay thế Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp lệ phí về cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thuyết minh viên

1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH
...
6. Thuyết minh viên

a) Thuyết minh viên phải đeo giấy chứng nhận thuyết minh viên trong khi làm nhiệm vụ.

b) Điều kiện cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên:

- Có quốc tịch Việt Nam, thường trú ở địa phương hoặc làm việc tại khu du lịch, điểm du lịch;

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có đủ sức khỏe khi hành nghề thuyết minh viên;

- Đã tham dự lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch;

- Có cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của khu, điểm du lịch và của ngành du lịch.

c) Bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với cơ quan quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch cho thuyết minh viên;

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Du lịch định kỳ sáu tháng một lần về tình hình cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thuyết minh viên

1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ thuyết minh viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ thuyết minh viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
Điều 1. Mức thu và đối tượng thu

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
...
d) Cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thuyết minh viên: 200.000 đồng/giấy.

3. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thu bằng đồng Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lại thu lệ phí theo quy định cho người nộp tiền.

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên được trích để lại tiền thu lệ phí để trang trải các chi phí phục vụ việc thu lệ phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa: để lại Tổng cục Du lịch 60%, Sở VHTT&DL 30% và nộp ngân sách nhà nước 10%.

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên: để lại 90% cho Sở VHTT&DL và nộp ngân sách nhà nước 10%.

3. Số tiền thu lệ phí được trích để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

e) Thiết lập phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng.

g) Tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2010 và thay thế Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp lệ phí về cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thuyết minh viên

1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH
...
6. Thuyết minh viên

a) Thuyết minh viên phải đeo giấy chứng nhận thuyết minh viên trong khi làm nhiệm vụ.

b) Điều kiện cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên:

- Có quốc tịch Việt Nam, thường trú ở địa phương hoặc làm việc tại khu du lịch, điểm du lịch;

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có đủ sức khỏe khi hành nghề thuyết minh viên;

- Đã tham dự lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch;

- Có cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của khu, điểm du lịch và của ngành du lịch.

c) Bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với cơ quan quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch cho thuyết minh viên;

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Du lịch định kỳ sáu tháng một lần về tình hình cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thuyết minh viên

1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ thuyết minh viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ thuyết minh viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
Điều 1. Mức thu và đối tượng thu

1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch thì phải nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
...
d) Cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thuyết minh viên: 200.000 đồng/giấy.

3. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thu bằng đồng Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lại thu lệ phí theo quy định cho người nộp tiền.

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên được trích để lại tiền thu lệ phí để trang trải các chi phí phục vụ việc thu lệ phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa: để lại Tổng cục Du lịch 60%, Sở VHTT&DL 30% và nộp ngân sách nhà nước 10%.

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên: để lại 90% cho Sở VHTT&DL và nộp ngân sách nhà nước 10%.

3. Số tiền thu lệ phí được trích để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

e) Thiết lập phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng.

g) Tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2010 và thay thế Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp lệ phí về cấp giấy phép về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thuyết minh viên

1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH
...
6. Thuyết minh viên

a) Thuyết minh viên phải đeo giấy chứng nhận thuyết minh viên trong khi làm nhiệm vụ.

b) Điều kiện cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên:

- Có quốc tịch Việt Nam, thường trú ở địa phương hoặc làm việc tại khu du lịch, điểm du lịch;

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có đủ sức khỏe khi hành nghề thuyết minh viên;

- Đã tham dự lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch;

- Có cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của khu, điểm du lịch và của ngành du lịch.

c) Bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với cơ quan quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch cho thuyết minh viên;

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Du lịch định kỳ sáu tháng một lần về tình hình cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thuyết minh viên

1. Thuyết minh viên thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Du lịch.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể về thuyết minh viên.
Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp thẻ thuyết minh viên được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
II . CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp giấy phép):

a) Tổng cục Du lịch là cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh).

b) Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện) trong phạm vi quản lý của địa phương.

2. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép

a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Xem xét việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

d) Thực hiện đầy đủ chế độ lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức, hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật các vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện.

e) Tổng cục Du lịch công khai thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện trên trang web của Tổng cục Du lịch; triển khai xây dựng phần mềm quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý, cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

g) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cập nhật thông tin về việc cấp mới, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại địa phương một tháng một lần theo phần mềm quản lý thông tin quy định tại điểm e, khoản 2, mục II Thông tư này và gửi báo cáo về Tổng cục Du lịch.

h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện chung về hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7.

b) Trường hợp doanh nghiệp du lịch nước ngoài đề nghị gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam, gửi đơn đề nghị theo quy định tại Phụ lục số 8.

c) Tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm: văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp du lịch nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.

5. Mẫu và số giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Mẫu giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 9a và 9b.

b) Số giấy phép thành lập chi nhánh gồm chữ CN và mã số thứ tự của chi nhánh có bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

c) Số giấy phép thành lập văn phòng đại diện gồm chữ VP, mã số tỉnh và mã số thứ tự của văn phòng đại diện. Các nhóm số được viết cách nhau bằng dấu gạch ngang, trong đó:

- Mã số tỉnh gồm hai ký tự theo quy định của Tổng cục Thống kê tại Phụ lục số 10;

- Số thứ tự của văn phòng đại diện gồm bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

d) Số giấy phép ghi trên giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không thay đổi khi cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép.

6. Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được cơ quan cấp giấy phép gửi cho người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đại diện được uỷ quyền hợp pháp của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.

b) Cơ quan cấp giấy phép thu lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp du lịch theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Các trường hợp không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

Cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

8. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài bị thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được đề nghị cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện sau hai năm kể từ ngày có quyết định thu hồi.

9. Mẫu thông báo thời điểm bắt đầu hoạt động, thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 11; mẫu báo cáo hoạt động định kỳ của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục số 12, 13; mẫu thông báo chấm dứt (dự kiến chấm dứt) theo quy định tại Phụ lục số 14.

10. Nội dung hoạt động của chi nhánh

Chi nhánh được đại diện cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thành lập và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

11. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện

a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.

b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.

c) Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán, cung ứng và tiêu dùng các dịch vụ du lịch của doanh nghiệp mà mình đại diện.

d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài mà mình đại diện.

đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 25. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Trong những trường hợp sau đây, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:

a) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp du lịch nước ngoài từ một nước sang một nước khác;

b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;

c) Thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;

b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận.

Các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.

3. Trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị mất, bị rách nát hoặc bị tiêu huỷ, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;

b) Bản gốc trong trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị rách nát; đơn khai báo của chi nhánh, văn phòng đại diện về việc bị mất hoặc bị tiêu huỷ Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có xác nhận của cơ quan công an cấp phường, xã nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.

4. Thời hạn của Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp lại không vượt quá thời hạn của Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã cấp. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định Điều 23 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
II . CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp giấy phép):

a) Tổng cục Du lịch là cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh).

b) Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện) trong phạm vi quản lý của địa phương.

2. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép

a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Xem xét việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

d) Thực hiện đầy đủ chế độ lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức, hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật các vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện.

e) Tổng cục Du lịch công khai thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện trên trang web của Tổng cục Du lịch; triển khai xây dựng phần mềm quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý, cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

g) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cập nhật thông tin về việc cấp mới, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại địa phương một tháng một lần theo phần mềm quản lý thông tin quy định tại điểm e, khoản 2, mục II Thông tư này và gửi báo cáo về Tổng cục Du lịch.

h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện chung về hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hay xác nhận đối với hồ sơ chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định số 92/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7.

b) Trường hợp doanh nghiệp du lịch nước ngoài đề nghị gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam, gửi đơn đề nghị theo quy định tại Phụ lục số 8.

c) Tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm: văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp du lịch nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.

5. Mẫu và số giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Mẫu giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 9a và 9b.

b) Số giấy phép thành lập chi nhánh gồm chữ CN và mã số thứ tự của chi nhánh có bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

c) Số giấy phép thành lập văn phòng đại diện gồm chữ VP, mã số tỉnh và mã số thứ tự của văn phòng đại diện. Các nhóm số được viết cách nhau bằng dấu gạch ngang, trong đó:

- Mã số tỉnh gồm hai ký tự theo quy định của Tổng cục Thống kê tại Phụ lục số 10;

- Số thứ tự của văn phòng đại diện gồm bốn ký tự, từ 0001 đến 9999;

d) Số giấy phép ghi trên giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không thay đổi khi cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép.

6. Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

a) Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được cơ quan cấp giấy phép gửi cho người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đại diện được uỷ quyền hợp pháp của doanh nghiệp du lịch nước ngoài.

b) Cơ quan cấp giấy phép thu lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp du lịch theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Các trường hợp không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

Cơ quan cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp du lịch nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

b) Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

8. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài bị thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được đề nghị cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện sau hai năm kể từ ngày có quyết định thu hồi.

9. Mẫu thông báo thời điểm bắt đầu hoạt động, thay đổi trụ sở, thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục số 11; mẫu báo cáo hoạt động định kỳ của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục số 12, 13; mẫu thông báo chấm dứt (dự kiến chấm dứt) theo quy định tại Phụ lục số 14.

10. Nội dung hoạt động của chi nhánh

Chi nhánh được đại diện cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thành lập và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.

11. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện

a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.

b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.

c) Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán, cung ứng và tiêu dùng các dịch vụ du lịch của doanh nghiệp mà mình đại diện.

d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài mà mình đại diện.

đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 26. Gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp theo pháp luật nơi doanh nghiệp thành lập;

c) Không vi phạm các điều cấm quy định trong Luật Du lịch và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.

2. Gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:

a) Trong thời hạn 30 ngày trước khi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hết hiệu lực, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xem xét, gia hạn Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; nếu được chấp thuận, doanh nghiệp gửi bản gốc Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan có thẩm quyền để gia hạn. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.

3. Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện có thể được gia hạn nhiều lần. Thời gian gia hạn mỗi lần áp dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, c, d, đ, e Khoản 1 và Khoản 4 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH

1. Điều kiện về trình độ nghiệp vụ của hướng dẫn viên du lịch

a) Đối với hướng dẫn viên du lịch nội địa quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 32 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được cụ thể như sau:

- Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành du lịch trở lên nhưng không thuộc chuyên ngành hướng dẫn du lịch phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa một tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

- Người có bằng tốt nghiệp trung học, cao đẳng ngành du lịch không phải chuyên ngành hướng dẫn du lịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc khối kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa hai tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

- Người có bằng tốt nghiệp trung học, cao đẳng chuyên ngành khác hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc khối khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật công nghệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa ba tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
...
c) Những người có kinh nghiệm và kiến thức về hướng dẫn du lịch nhưng không có điều kiện tham dự các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quy định tại điểm a và b khoản này sau khi tham dự kỳ kiểm tra và đạt yêu cầu về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền tổ chức sẽ được cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch.

d) Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch

Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch chi tiết được xây dựng trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, phù hợp với thời gian và đối tượng đào tạo đã quy định.

đ) Tổ chức đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch

- Các cơ sở đào tạo có đào tạo chuyên ngành lữ hành, hướng dẫn du lịch đăng ký với Tổng cục Du lịch tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, tổ chức các kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Hồ sơ đăng ký gồm: bản sao giấy phép được đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch chi tiết; danh sách giảng viên tham gia giảng dạy nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; công văn đăng ký đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;

- Tổng cục Du lịch kiểm tra quá trình đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch của các cơ sở đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;

- Sau mỗi khoá đào tạo, kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo, kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch về Tổng cục Du lịch.

e) Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch có giá trị hai năm kể từ ngày cấp.
...
4. Bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên du lịch

a) Tổng cục Du lịch xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên để cập nhật thông tin về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội, du lịch của đất nước và địa phương; các sản phẩm du lịch mới.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ sở đào tạo quy định tại điểm đ, khoản 1, mục III Thông tư này tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ và cấp giấy chứng nhận cho hướng dẫn viên.

c) Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ có giá trị một năm kể từ ngày cấp.

d) Kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ do học viên đóng góp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 32. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa

Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa:

1. Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện.

3. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp trung cấp du lịch không thuộc chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành khác trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, c, d, đ, e Khoản 1 và Khoản 4 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1, Khoản 2, 3 và 4 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH

1. Điều kiện về trình độ nghiệp vụ của hướng dẫn viên du lịch
...
b) Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế quy định tại điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được cụ thể như sau:

- Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành du lịch trở lên nhưng không thuộc chuyên ngành hướng dẫn du lịch phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa một tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

- Người có bằng đại học trở lên thuộc khối kinh tế, khoa học xã hội phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa hai tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

- Người có bằng đại học trở lên thuộc khối khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật công nghệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa ba tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

c) Những người có kinh nghiệm và kiến thức về hướng dẫn du lịch nhưng không có điều kiện tham dự các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quy định tại điểm a và b khoản này sau khi tham dự kỳ kiểm tra và đạt yêu cầu về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền tổ chức sẽ được cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch.

d) Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch

Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch chi tiết được xây dựng trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, phù hợp với thời gian và đối tượng đào tạo đã quy định.

đ) Tổ chức đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch

- Các cơ sở đào tạo có đào tạo chuyên ngành lữ hành, hướng dẫn du lịch đăng ký với Tổng cục Du lịch tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, tổ chức các kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Hồ sơ đăng ký gồm: bản sao giấy phép được đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch chi tiết; danh sách giảng viên tham gia giảng dạy nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; công văn đăng ký đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;

- Tổng cục Du lịch kiểm tra quá trình đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch của các cơ sở đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;

- Sau mỗi khoá đào tạo, kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo, kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch về Tổng cục Du lịch.

e) Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch có giá trị hai năm kể từ ngày cấp.

2. Điều kiện về trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế

a) Chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm các loại sau:

- Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL 500 điểm hoặc IELT 5.5 điểm hoặc TOEIC 650 điểm trở lên, hoặc chứng chỉ tương đương đối với các ngoại ngữ khác;

- Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

b) Tổ chức kiểm tra và cấp chứng nhận trình độ ngoại ngữ

- Các cơ sở đào tạo ngoại ngữ bậc đại học đăng ký với Tổng cục Du lịch tổ chức các kỳ kiểm tra, cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Hồ sơ đăng ký gồm: bản sao giấy phép được đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, bộ đề kiểm tra đáp ứng quy định về trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, công văn đăng ký tổ chức kiểm tra trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế;

- Các cơ sở đào tạo ngoại ngữ đủ điều kiện tổ chức các kỳ kiểm tra và cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả các kỳ kiểm tra và cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế về Tổng cục Du lịch trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày quyết định cấp giấy chứng nhận.
3. Đối với hướng dẫn viên của một số thị trường có tính đặc thù, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ có hướng dẫn riêng.
4. Bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên du lịch

a) Tổng cục Du lịch xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên để cập nhật thông tin về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội, du lịch của đất nước và địa phương; các sản phẩm du lịch mới.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ sở đào tạo quy định tại điểm đ, khoản 1, mục III Thông tư này tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ và cấp giấy chứng nhận cho hướng dẫn viên.

c) Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ có giá trị một năm kể từ ngày cấp.

d) Kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ do học viên đóng góp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 33. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế

Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế:

1. Đáp ứng các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định này.

2. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có thẻ hướng dẫn viên nội địa;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

3. Có một trong các trình độ ngoại ngữ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài trở lên;

c) Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin quy định, công bố công khai điều kiện, nội dung, thời gian cụ thể bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1, Khoản 2, 3 và 4 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1, Khoản 2, 3 và 4 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH

1. Điều kiện về trình độ nghiệp vụ của hướng dẫn viên du lịch
...
b) Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế quy định tại điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được cụ thể như sau:

- Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành du lịch trở lên nhưng không thuộc chuyên ngành hướng dẫn du lịch phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa một tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

- Người có bằng đại học trở lên thuộc khối kinh tế, khoa học xã hội phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa hai tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

- Người có bằng đại học trở lên thuộc khối khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật công nghệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa ba tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

c) Những người có kinh nghiệm và kiến thức về hướng dẫn du lịch nhưng không có điều kiện tham dự các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quy định tại điểm a và b khoản này sau khi tham dự kỳ kiểm tra và đạt yêu cầu về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền tổ chức sẽ được cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch.

d) Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch

Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch chi tiết được xây dựng trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, phù hợp với thời gian và đối tượng đào tạo đã quy định.

đ) Tổ chức đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch

- Các cơ sở đào tạo có đào tạo chuyên ngành lữ hành, hướng dẫn du lịch đăng ký với Tổng cục Du lịch tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, tổ chức các kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Hồ sơ đăng ký gồm: bản sao giấy phép được đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch chi tiết; danh sách giảng viên tham gia giảng dạy nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; công văn đăng ký đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;

- Tổng cục Du lịch kiểm tra quá trình đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch của các cơ sở đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;

- Sau mỗi khoá đào tạo, kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo, kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch về Tổng cục Du lịch.

e) Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch có giá trị hai năm kể từ ngày cấp.

2. Điều kiện về trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế

a) Chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm các loại sau:

- Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL 500 điểm hoặc IELT 5.5 điểm hoặc TOEIC 650 điểm trở lên, hoặc chứng chỉ tương đương đối với các ngoại ngữ khác;

- Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

b) Tổ chức kiểm tra và cấp chứng nhận trình độ ngoại ngữ

- Các cơ sở đào tạo ngoại ngữ bậc đại học đăng ký với Tổng cục Du lịch tổ chức các kỳ kiểm tra, cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Hồ sơ đăng ký gồm: bản sao giấy phép được đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, bộ đề kiểm tra đáp ứng quy định về trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, công văn đăng ký tổ chức kiểm tra trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế;

- Các cơ sở đào tạo ngoại ngữ đủ điều kiện tổ chức các kỳ kiểm tra và cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả các kỳ kiểm tra và cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế về Tổng cục Du lịch trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày quyết định cấp giấy chứng nhận.
3. Đối với hướng dẫn viên của một số thị trường có tính đặc thù, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ có hướng dẫn riêng.
4. Bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên du lịch

a) Tổng cục Du lịch xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên để cập nhật thông tin về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội, du lịch của đất nước và địa phương; các sản phẩm du lịch mới.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ sở đào tạo quy định tại điểm đ, khoản 1, mục III Thông tư này tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ và cấp giấy chứng nhận cho hướng dẫn viên.

c) Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ có giá trị một năm kể từ ngày cấp.

d) Kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ do học viên đóng góp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 33. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế

Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế:

1. Đáp ứng các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định này.

2. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có thẻ hướng dẫn viên nội địa;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

3. Có một trong các trình độ ngoại ngữ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài trở lên;

c) Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin quy định, công bố công khai điều kiện, nội dung, thời gian cụ thể bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1, Khoản 2, 3 và 4 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1, Khoản 2, 3 và 4 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
III. HƯỚNG DẪN DU LỊCH

1. Điều kiện về trình độ nghiệp vụ của hướng dẫn viên du lịch
...
b) Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế quy định tại điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP được cụ thể như sau:

- Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành du lịch trở lên nhưng không thuộc chuyên ngành hướng dẫn du lịch phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa một tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

- Người có bằng đại học trở lên thuộc khối kinh tế, khoa học xã hội phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa hai tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

- Người có bằng đại học trở lên thuộc khối khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật công nghệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khóa ba tháng do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

c) Những người có kinh nghiệm và kiến thức về hướng dẫn du lịch nhưng không có điều kiện tham dự các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quy định tại điểm a và b khoản này sau khi tham dự kỳ kiểm tra và đạt yêu cầu về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền tổ chức sẽ được cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch.

d) Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch

Chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch chi tiết được xây dựng trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, phù hợp với thời gian và đối tượng đào tạo đã quy định.

đ) Tổ chức đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch

- Các cơ sở đào tạo có đào tạo chuyên ngành lữ hành, hướng dẫn du lịch đăng ký với Tổng cục Du lịch tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, tổ chức các kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Hồ sơ đăng ký gồm: bản sao giấy phép được đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; chương trình đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch chi tiết; danh sách giảng viên tham gia giảng dạy nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; công văn đăng ký đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;

- Tổng cục Du lịch kiểm tra quá trình đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch của các cơ sở đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;

- Sau mỗi khoá đào tạo, kỳ kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo, kiểm tra và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch về Tổng cục Du lịch.

e) Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch có giá trị hai năm kể từ ngày cấp.

2. Điều kiện về trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế

a) Chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP bao gồm các loại sau:

- Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL 500 điểm hoặc IELT 5.5 điểm hoặc TOEIC 650 điểm trở lên, hoặc chứng chỉ tương đương đối với các ngoại ngữ khác;

- Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

b) Tổ chức kiểm tra và cấp chứng nhận trình độ ngoại ngữ

- Các cơ sở đào tạo ngoại ngữ bậc đại học đăng ký với Tổng cục Du lịch tổ chức các kỳ kiểm tra, cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Hồ sơ đăng ký gồm: bản sao giấy phép được đào tạo do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, bộ đề kiểm tra đáp ứng quy định về trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, công văn đăng ký tổ chức kiểm tra trình độ ngoại ngữ đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế;

- Các cơ sở đào tạo ngoại ngữ đủ điều kiện tổ chức các kỳ kiểm tra và cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả các kỳ kiểm tra và cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế về Tổng cục Du lịch trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày quyết định cấp giấy chứng nhận.
3. Đối với hướng dẫn viên của một số thị trường có tính đặc thù, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ có hướng dẫn riêng.
4. Bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên du lịch

a) Tổng cục Du lịch xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên để cập nhật thông tin về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội, du lịch của đất nước và địa phương; các sản phẩm du lịch mới.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ sở đào tạo quy định tại điểm đ, khoản 1, mục III Thông tư này tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ và cấp giấy chứng nhận cho hướng dẫn viên.

c) Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ có giá trị một năm kể từ ngày cấp.

d) Kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ do học viên đóng góp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 33. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế

Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế:

1. Đáp ứng các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định này.

2. Có một trong các trình độ nghiệp vụ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có thẻ hướng dẫn viên nội địa;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

3. Có một trong các trình độ ngoại ngữ sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ trở lên;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài trở lên;

c) Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin quy định, công bố công khai điều kiện, nội dung, thời gian cụ thể bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1, Khoản 2, 3 và 4 Mục III Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
IV. XÚC TIẾN DU LỊCH

1. Cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia

a) Cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia bao gồm thông tin, tư liệu về văn bản quy phạm pháp luật du lịch; danh mục tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; danh sách và địa chỉ doanh nghiệp du lịch, cơ sở lưu trú du lịch; danh sách, thời gian, địa điểm tổ chức các sự kiện du lịch, lễ hội; danh mục dự án kêu gọi đầu tư du lịch; hệ thống trường đào tạo du lịch; kết quả nghiên cứu thị trường, số liệu thống kê du lịch và thông tin, tư liệu liên quan khác.

b) Tổng cục Du lịch tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, quy định phần cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia được khai thác, sử dụng miễn phí và phần cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia được khai thác, sử dụng có điều kiện.

c) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch địa phương; định kỳ sáu tháng một lần cập nhật, cung cấp dữ liệu du lịch địa phương cho Tổng cục Du lịch.

Xem nội dung VB
Điều 38. Nội dung xúc tiến du lịch
...
2. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài; xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; xây dựng, quảng bá các sản phẩm du lịch.
Cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chương trình xúc tiến du lịch được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
IV. XÚC TIẾN DU LỊCH
...
2. Chương trình xúc tiến du lịch

a) Chương trình xúc tiến du lịch bao gồm các hoạt động xúc tiến du lịch được xây dựng cho giai đoạn năm năm và hàng năm, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch, nhằm tập trung tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, nâng cao nhận thức về du lịch, thúc đẩy du lịch phát triển, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.

b) Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do Tổng cục Du lịch chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Chương trình xúc tiến du lịch địa phương do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

d) Tổng cục Du lịch chủ trì tổ chức lựa chọn những sự kiện du lịch địa phương, liên vùng tiêu biểu, phù hợp với kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch để đưa vào chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 39. Trách nhiệm thực hiện xúc tiến du lịch

1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương:

a) Xây dựng chương trình xúc tiến du lịch quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện trong từng thời kỳ;
Chương trình xúc tiến du lịch được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 8 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
IV. XÚC TIẾN DU LỊCH
...
3. Tổ chức thông tin du lịch tại các cửa khẩu quốc tế

a) Thông tin du lịch tại các cửa khẩu quốc tế được tổ chức dưới hình thức quầy thông tin, bảng thông tin điện tử, giá để ấn phẩm ở những địa điểm thuận lợi để cung cấp những thông tin cần thiết cho khách du lịch.

b) Tổng cục Du lịch phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan tổ chức hình thức thông tin du lịch phù hợp tại các cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường thủy và đường hàng không; hướng dẫn, cung cấp thông tin, ấn phẩm cần thiết để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch quốc gia.
...
8. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch trong trường hợp đặc biệt

a) Trường hợp đặc biệt gồm:

- Những cơ hội: sự kiện quốc tế, quốc gia trọng đại sẽ được tổ chức ở Việt Nam; chuyến thăm của nhân vật nổi tiếng thế giới;

- Những thách thức: thiên tai, dịch bệnh nghiêm trọng; khủng bố và đe dọa khủng bố.

b) Tổng cục Du lịch đề xuất với Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tuyên truyền, quảng bá du lịch khi xuất hiện cơ hội, thách thức đặc biệt nhằm tranh thủ tối đa cơ hội thuận lợi, hoặc giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với du lịch Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức xúc tiến du lịch

1. Tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 8 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
IV. XÚC TIẾN DU LỊCH
...
4. Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch

a) Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch bao gồm tranh, ảnh, biển quảng cáo, sách, tờ rơi, tập gấp, bản đồ, băng đĩa hình, âm thanh, băng rôn, cờ phướn và đồ lưu niệm được sản xuất, phát hành nhằm tuyên truyền, quảng bá du lịch Việt Nam.

Nội dung sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch phải phù hợp với cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia đã được công bố và phù hợp với các quy định của pháp luật chuyên ngành về quảng cáo, xuất bản phẩm.

b) Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch phải sử dụng tiêu đề, biểu tượng chung do Tổng cục Du lịch quy định.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức xúc tiến du lịch
...
2. Xây dựng các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch.
Sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 và 6 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
IV. XÚC TIẾN DU LỊCH
...
5. Năm Du lịch quốc gia

a) Năm Du lịch quốc gia là sự kiện du lịch - văn hoá tổng hợp, gồm các hoạt động du lịch được tổ chức tại nhiều địa phương trên toàn quốc, nhằm mục đích quảng bá, giới thiệu điểm đến, sản phẩm du lịch mới, tài nguyên du lịch đã và đang khai thác để thu hút khách du lịch.

b) Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án tổ chức Năm Du lịch quốc gia theo chủ đề, mục tiêu phù hợp với chiến lược phát triển du lịch.

c) Các sự kiện du lịch tại địa phương không nằm trong đề án Năm Du lịch quốc gia đã được phê duyệt thì không được sử dụng cụm từ "Năm Du lịch quốc gia".

6. Hội chợ, triển lãm du lịch

a) Đối tượng được tổ chức các hội chợ, triển lãm du lịch gồm doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hội chợ, triển lãm; tổ chức xúc tiến thuộc các bộ, ngành, địa phương; hiệp hội ngành nghề.

b) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch

- Đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch tại Việt Nam đăng ký với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi dự kiến tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch;

- Đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch Việt Nam tại nước ngoài đăng ký với Tổng cục Du lịch;

- Thời điểm đăng ký chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm tổ chức và tối thiểu sáu tháng trước khi diễn ra sự kiện.

c) Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch gồm:

- Đơn đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch quy định tại Phụ lục số 18;

- Kế hoạch tổ chức, trong đó thể hiện rõ tên, chủ đề, thời gian, địa điểm, quy mô dự kiến, cách thức tổ chức, nguồn kinh phí;

- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp;

- Tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm;

d) Trong thời gian mười lăm ngày kể từ khi nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

đ) Đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm liên ngành có nội dung du lịch được quyền đăng ký với cơ quan quy định tại điểm b khoản này hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản, sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý liên quan có thẩm quyền.

e) Trong trường hợp thay đổi nội dung đã đăng ký, đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận đăng ký tối thiểu ba mươi ngày trước ngày dự kiến diễn ra sự kiện.

g) Trách nhiệm của đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm du lịch:

- Lựa chọn địa điểm phù hợp với tính chất và quy mô của hội chợ, triển lãm du lịch;

- Bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn xã hội, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường, các điều kiện phòng, chống cháy, nổ;

- Ban hành quy định, hướng dẫn các đối tượng tham gia về trưng bày, giới thiệu sản phẩm, ấn phẩm, vật phẩm phù hợp với chủ đề, tên gọi của hội chợ, triển lãm du lịch.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức xúc tiến du lịch
...
5. Tổ chức và thực hiện các chương trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, hoạt động thông tin du lịch (ở trong nước và nước ngoài) của quốc gia, khu vực và địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 và 6 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chương trình khảo sát điểm đến được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
IV. XÚC TIẾN DU LỊCH
...
7. Chương trình khảo sát điểm đến

a) Chương trình khảo sát điểm đến được tổ chức cho các cơ quan thông tấn báo chí, hãng lữ hành, nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhằm mục đích tuyên truyền, quảng bá và tìm kiếm cơ hội thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam.

b) Tổng cục Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trực tiếp tổ chức hoặc chỉ định đơn vị tổ chức chương trình khảo sát điểm đến; lựa chọn đối tượng tham gia chương trình khảo sát điểm đến phù hợp với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi kết quả phản hồi sau chuyến khảo sát.

c) Trách nhiệm của đơn vị tổ chức chương trình khảo sát điểm đến:

- Xây dựng chương trình khảo sát phù hợp với mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch;

- Triển khai các nội dung chương trình khảo sát theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Gửi báo cáo kết quả chuyến khảo sát tới cơ quan chỉ định thực hiện chậm nhất mười ngày sau khi kết thúc chương trình khảo sát.

d) Các doanh nghiệp du lịch, các địa phương liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn khảo sát.

đ) Chi phí đón đoàn khảo sát nước ngoài được quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính theo định mức khách hạng C.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức xúc tiến du lịch
...
4. Khảo sát điểm đến.
Chương trình khảo sát điểm đến được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chương trình khảo sát điểm đến được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
IV. XÚC TIẾN DU LỊCH
...
7. Chương trình khảo sát điểm đến

a) Chương trình khảo sát điểm đến được tổ chức cho các cơ quan thông tấn báo chí, hãng lữ hành, nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhằm mục đích tuyên truyền, quảng bá và tìm kiếm cơ hội thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam.

b) Tổng cục Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trực tiếp tổ chức hoặc chỉ định đơn vị tổ chức chương trình khảo sát điểm đến; lựa chọn đối tượng tham gia chương trình khảo sát điểm đến phù hợp với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi kết quả phản hồi sau chuyến khảo sát.

c) Trách nhiệm của đơn vị tổ chức chương trình khảo sát điểm đến:

- Xây dựng chương trình khảo sát phù hợp với mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch;

- Triển khai các nội dung chương trình khảo sát theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Gửi báo cáo kết quả chuyến khảo sát tới cơ quan chỉ định thực hiện chậm nhất mười ngày sau khi kết thúc chương trình khảo sát.

d) Các doanh nghiệp du lịch, các địa phương liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn khảo sát.

đ) Chi phí đón đoàn khảo sát nước ngoài được quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính theo định mức khách hạng C.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức xúc tiến du lịch
...
4. Khảo sát điểm đến.
Chương trình khảo sát điểm đến được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chương trình khảo sát điểm đến được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch như sau:
...
IV. XÚC TIẾN DU LỊCH
...
7. Chương trình khảo sát điểm đến

a) Chương trình khảo sát điểm đến được tổ chức cho các cơ quan thông tấn báo chí, hãng lữ hành, nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhằm mục đích tuyên truyền, quảng bá và tìm kiếm cơ hội thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam.

b) Tổng cục Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trực tiếp tổ chức hoặc chỉ định đơn vị tổ chức chương trình khảo sát điểm đến; lựa chọn đối tượng tham gia chương trình khảo sát điểm đến phù hợp với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi kết quả phản hồi sau chuyến khảo sát.

c) Trách nhiệm của đơn vị tổ chức chương trình khảo sát điểm đến:

- Xây dựng chương trình khảo sát phù hợp với mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch;

- Triển khai các nội dung chương trình khảo sát theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Gửi báo cáo kết quả chuyến khảo sát tới cơ quan chỉ định thực hiện chậm nhất mười ngày sau khi kết thúc chương trình khảo sát.

d) Các doanh nghiệp du lịch, các địa phương liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn khảo sát.

đ) Chi phí đón đoàn khảo sát nước ngoài được quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính theo định mức khách hạng C.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các hình thức xúc tiến du lịch
...
4. Khảo sát điểm đến.
Chương trình khảo sát điểm đến được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục IV Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)