Luật Đất đai 2024

Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở

Số hiệu 59/2023/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/08/2023
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Lưu Quang
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2023/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 23; khoản 4 Điều 33; khoản 3 Điều 40; khoản 4 Điều 45; khoản 3 Điều 63 và khoản 4 Điều 81 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, gồm các nội dung sau:

1. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư; phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố để Nhân dân bàn và quyết định; quy trình bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư.

2. Tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

3. Tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị; ở doanh nghiệp nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam cư trú tại xã, phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi mình cư trú; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị; doanh nghiệp nhà nước và người lao động tại các doanh nghiệp nhà nước.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở tại xã, phường, thị trấn; trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tại các doanh nghiệp nhà nước.

Chương II

TỔ CHỨC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ ĐỊNH KỲ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ; PHÁT PHIẾU LẤY Ý KIẾN CỦA HỘ GIA ĐÌNH; BIỂU QUYẾT TRỰC TUYẾN TẠI THÔN, TỔ DÂN PHỐ ĐỂ NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH; QUY TRÌNH BẦU, CHO THÔI LÀM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ

Mục 1. TỔ CHỨC CUỘC HỌP CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ; PHÁT PHIẾU LẤY Ý KIẾN CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ BIỂU QUYẾT TRỰC TUYẾN TẠI THÔN, TỔ DÂN PHỐ ĐỂ NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH

Điều 3. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định

1. Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định những nội dung được quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

b) Tổ bầu cử (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập) triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

c) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đồng thời là Trưởng Ban công tác Mặt trận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ trì cuộc họp sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

d) Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

đ) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền cho một thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.

2. Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư được quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp phải thuận lợi, phù hợp với điều kiện thực tế để cộng đồng dân cư tham gia đầy đủ.

3. Thông tin về cuộc họp của cộng đồng dân cư (theo Mẫu số 01 kèm Nghị định này) phải được thông báo đến thành phần tham dự ít nhất 02 ngày trước khi tổ chức cuộc họp bằng một trong các hình thức sau: Giấy mời, thông báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập và được niêm yết công khai tại nhà văn hóa, các điểm sinh hoạt cộng đồng của cụm, thôn, tổ dân phố.

4. Tài liệu cuộc họp để cộng đồng dân cư bàn và quyết định phải được chuẩn bị đầy đủ trước khi tổ chức cuộc họp. Đối với các nội dung thuộc khoản 1, 2, 3 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tài liệu phục vụ cuộc họp phải được gửi đến từng hộ gia đình, cá nhân liên quan ít nhất 02 ngày trước khi cuộc họp diễn ra bằng hình thức trực tiếp hoặc qua ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập.

5. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư

a) Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 1 Điều này tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp. Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.

Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp.

b) Người tham dự cuộc họp thảo luận về những nội dung được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày.

Đối với cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thì đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách người ứng cử do Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đã thống nhất với cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố và đề nghị đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham gia bầu.

Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp các ý kiến thảo luận, đề xuất những nội dung cần được biểu quyết và phương án biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín để người tham dự biểu quyết lựa chọn. Phương án được lựa chọn khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.

c) Biểu quyết đối với những nội dung đã được thảo luận

Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp.

Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.

Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu.

Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) và lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 02 kèm theo Nghị định này. Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại thôn, tổ dân phố.

d) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng các hình thức văn bản: nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư trong đó thể hiện rõ nội dung quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Trường hợp cuộc họp bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì người trúng cử ra mắt cuộc họp. Nếu không xác định được người trúng cử thì nêu rõ lý do không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong biên bản cuộc họp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức bầu lại.

Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua (theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định này) phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

6. Trường hợp tổ chức cuộc họp cụm dân cư theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định phương án tổ chức cuộc họp sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.

Phương án tổ chức cuộc họp theo từng cụm dân cư bao gồm các nội dung: số lượng cụm dân cư; người chủ trì hoặc được ủy quyền chủ trì cuộc họp từng cụm dân cư; dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp, phân công thực hiện, báo cáo kết quả cuộc họp từng cụm dân cư và tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.

Điều 4. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định

1. Các trường hợp tổ chức phát phiếu lấy ý kiến

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã.

b) Đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã được thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố quyết định tổ chức phát phiếu lấy ý kiến biểu quyết của hộ gia đình đối với nội dung quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố.

2. Xây dựng kế hoạch phát phiếu lấy ý kiến

Căn cứ từng trường hợp phát phiếu lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng Kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến gồm các nội dung chính sau: Mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần, thời gian, thời hạn lấy ý kiến, phân công tổ chức thực hiện, các điều kiện bảo đảm việc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến.

Kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chậm nhất 02 ngày kể từ ngày ban hành Kế hoạch.

3. Thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến từ 03 đến 05 thành viên gồm: đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố là Tổ trưởng.

4. Công khai thông tin về việc phát phiếu lấy ý kiến

Thông tin về việc phát phiếu lấy ý kiến được công khai bằng một trong các hình thức: niêm yết tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố, thông báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập ít nhất 02 ngày trước ngày tổ chức phát phiếu lấy ý kiến. Nội dung thông tin công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

5. Phiếu lấy ý kiến

a) Đối với từng trường hợp phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quy định mẫu phiếu, hướng dẫn và ban hành mẫu phiếu.

b) Phiếu phải đảm bảo các nội dung sau: tiêu đề phiếu, nội dung lấy ý kiến, nội dung để hộ gia đình lựa chọn biểu quyết và hướng dẫn cách lựa chọn, ý kiến khác để hộ gia đình tham gia (nếu có) và thời hạn thu phiếu lấy ý kiến.

Ủy ban nhân dân cấp xã đóng dấu treo ở phía trên bên trái của từng phiếu lấy ý kiến để biểu quyết nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ký trực tiếp vào góc bên phải phía dưới của từng phiếu lấy ý kiến để biểu quyết đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố.

6. Tiến hành phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình

a) Tổ phát phiếu gửi trực tiếp phiếu lấy ý kiến đến từng hộ gia đình; thu phiếu theo thời hạn đã được quy định trên phiếu. Tổ phát phiếu tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 04 quy định tại Nghị định này. Trong quá trình kiểm phiếu, Tổ phát phiếu mời đại diện 02 hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu.

b) Kết quả lấy ý kiến để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi tổng số phiếu biểu quyết của đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

c) Đối với việc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố để tổng hợp kết quả chung của toàn cấp xã.

7. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

8. Công nhận kết quả phát phiếu lấy ý kiến và hiệu lực quyết định của cộng đồng dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Điều 5. Biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố để Nhân dân bàn và quyết định

1. Điều kiện tổ chức biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố

a) Các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở phải được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố về việc không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.

b) Được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

c) Đại diện các hộ gia đình có thiết bị điện tử hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet để thực hiện biểu quyết trực tuyến và phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương.

2. Chuẩn bị biểu quyết trực tuyến

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trước khi thực hiện.

b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thành lập Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến từ 03 đến 05 người gồm: đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện hộ gia đình và người sử dụng thành thạo về ứng dụng công nghệ thông tin tham gia tổ chức biểu quyết trực tuyến. Tổ trưởng Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến là đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.

c) Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến lựa chọn mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật để tạo nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố và mời đại diện hộ gia đình tham gia; tạo bình chọn trong nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố để lấy ý kiến của đại diện hộ gia đình về hình thức biểu quyết trực tuyến.

Thông tin của đại diện hộ gia đình tham gia nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố gồm: Họ và tên, địa chỉ thường trú.

Việc tổ chức biểu quyết trực tuyến được thực hiện khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố lựa chọn đồng ý bằng hình thức biểu quyết trực tuyến.

d) Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến tạo nội dung bình chọn gồm: Nội dung biểu quyết, hình thức biểu quyết (đồng ý, không đồng ý và ý kiến khác). Nội dung bình chọn phải ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thao tác.

3. Tiến hành biểu quyết trực tuyến

Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến thông báo cụ thể về hình thức, nội dung, thời gian biểu quyết trực tuyến và hướng dẫn đại diện các hộ gia đình truy cập nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố để thực hiện biểu quyết. Trường hợp đại diện hộ gia đình cần hỗ trợ thì liên hệ Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến để được hướng dẫn chi tiết.

4. Tổng hợp, báo cáo kết quả biểu quyết trực tuyến

a) Tổ lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến theo dõi, tổng hợp, lập thành biên bản và báo cáo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố kết quả tại thời điểm kết thúc biểu quyết trực tuyến gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, tổng số đại diện hộ gia đình tham gia biểu quyết, tổng số đại diện hộ gia đình đồng ý, tổng số hộ gia đình không đồng ý, các ý kiến khác (nếu có) về nội dung lấy ý kiến biểu quyết trực tuyến và kèm theo bản chụp kết quả biểu quyết trực tuyến, danh sách đại diện các hộ gia đình tham gia biểu quyết trực tuyến.

b) Kết quả biểu quyết trực tuyến được lập thành biên bản theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định này; được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố lựa chọn đồng ý và được niêm yết công khai tại nhà văn hóa, các điểm sinh hoạt cộng đồng của thôn, tổ dân phố, thông báo trên hệ thống phát thanh, trên nhóm mạng xã hội của thôn, tổ dân phố hoặc bằng các hình thức khác phù hợp với thực tế của thôn, tổ dân phố.

Quyết định của cộng đồng dân cư được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc biểu quyết trực tuyến.

5. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sử dụng tiện ích, ứng dụng hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để biểu quyết trực tuyến thì trình tự thực hiện biểu quyết trực tuyến theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và hướng dẫn sử dụng ứng dụng biểu quyết trực tuyến trên trang thông tin điện tử để các thôn, tổ dân phố lựa chọn và tổ chức biểu quyết trực tuyến đối với các nội dung Nhân dân bàn và quyết định trên địa bàn.

Mục 2. QUY TRÌNH BẦU, CHO THÔI LÀM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ

Điều 6. Công tác chuẩn bị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm

a) Ban hành quyết định tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

b) Ban hành quyết định thành lập Tổ bầu cử chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Tổ bầu cử gồm: Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố làm Tổ trưởng; thành viên là đại diện các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố (không phải là người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố).

Các quyết định phải được thông báo đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố, niêm yết tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, tổ dân phố và thông báo trên hệ thống truyền thanh hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện của địa phương chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.

2. Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất giới thiệu ít nhất 01 người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố sau khi có ý kiến của chi ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để quyết định danh sách chính thức những người ứng cử (ít nhất 01 người). Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản theo mẫu số 05 kèm theo Nghị định này và gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.

Điều 7. Tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

Việc tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại cuộc họp của cộng đồng dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

Điều 8. Công nhận kết quả bầu cử

Trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu lại; trường hợp không ban hành quyết định công nhận hoặc quyết định bầu lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 9. Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

1. Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp:

a) Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi.

b) Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.

2. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này.

3. Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.

Trong thời gian khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.

Mục 3. TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐỊNH KỲ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ

Điều 10. Công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị định kỳ

1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư.

2. Nội dung Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư gồm: Thời gian, địa điểm, nội dung hội nghị và tổ chức thực hiện.

3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Trưởng ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn trực tiếp hoặc phân công thành viên chuẩn bị báo cáo trình bày tại Hội nghị.

4. Kế hoạch tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn để báo cáo, thống nhất trước khi thực hiện.

Điều 11. Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ

1. Triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo triệu tập hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố.

Thông báo triệu tập nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung tổ chức hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố; thành phần triệu tập tham dự hội nghị.

b) Thành phần tham dự hội nghị định kỳ là đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định việc mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự hội nghị.

c) Thông báo triệu tập phải được gửi trực tiếp tới hộ gia đình chậm nhất 05 ngày trước ngày tổ chức hội nghị bằng văn bản hoặc qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, qua ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập. Trường hợp cần thiết, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thông báo trực tiếp tới hộ gia đình.

2. Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ

a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu và nội dung hội nghị, giới thiệu thư ký hội nghị.

Thư ký hội nghị có trách nhiệm ghi biên bản tại hội nghị.

b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày báo cáo về tình hình của thôn, tổ dân phố, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định.

c) Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã.

d) Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố trình bày báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn.

đ) Đại diện các hộ gia đình thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị.

e) Thông tin, trao đổi, tiếp thu và giải trình ý kiến, đề xuất, kiến nghị của cộng đồng dân cư đối với các nội dung thuộc thẩm quyền.

g) Thông qua các nội dung được trình bày tại hội nghị.

h) Biểu dương cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong việc thực hiện các hoạt động của cộng đồng dân cư.

i) Kết luận hội nghị.

Sau khi kết thúc hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả hội nghị gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CỦA BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG

Mục 1. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 12. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật; bảo đảm công bằng, khách quan, minh bạch; quá trình tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng được kiểm tra, giám sát.

2. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo tổ chức, cá nhân, Nhân dân để thực hiện các hành vi trái pháp luật.

3. Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

Điều 13. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được bầu tại cuộc họp của cộng đồng dân cư.

Trên cơ sở đề nghị của Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xem xét, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; hướng dẫn bầu, bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã phường, thị trấn.

Việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu, cho thôi, bầu bổ sung làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc bảo đảm mỗi thôn, tổ dân phố có đại diện tham gia là thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

Đối với xã, phường, thị trấn có dưới 05 thôn, tổ dân phố thì được bầu tối đa 05 thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.

Số lượng Phó Trưởng ban do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định căn cứ vào số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhưng không quá 02 người.

Điều 14. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

1. Xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động

a) Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 38 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng, hằng năm và nhiệm kỳ.

Kế hoạch gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác cho việc thực hiện Kế hoạch hoạt động.

Kế hoạch hoạt động có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.

b) Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể để gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát.

2. Phương thức hoạt động

a) Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

b) Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

c) Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ báo cáo

Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh.

Điều 15. Phối hợp thực hiện hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện đúng nhiệm vụ được giao. Thường xuyên liên hệ, phối hợp chặt chẽ với Nhân dân để tiếp nhận, phản hồi kịp thời ý kiến phản ánh của Nhân dân.

2. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết kịp thời ý kiến phản ánh của Nhân dân theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Mục 2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG

Điều 16. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời, chặt chẽ, hiệu quả, không gây cản trở, ảnh hưởng đến việc triển khai, thực hiện chương trình, dự án.

3. Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

Điều 17. Tổ chức của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng là đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án được bầu tại cuộc họp của cộng đồng dân cư.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề nghị cử và hướng dẫn tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong trường hợp khuyết, thiếu.

Việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu, cho thôi làm thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Số lượng, tiêu chuẩn thành viên của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Đối với số lượng thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng là đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định nhưng không quá 05 người.

3. Số lượng Phó Trưởng Ban do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định căn cứ vào số lượng thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng nhưng không quá 02 người.

Điều 18. Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động

Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 43 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và phải phù hợp với của từng chương trình, dự án.

Kế hoạch hoạt động gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Kế hoạch hoạt động được điều chỉnh khi chương trình, dự án có sự thay đổi.

2. Phương thức hoạt động

a) Tiếp nhận thông tin phản ánh trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của công dân, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chương trình, dự án thuộc phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

b) Chủ động thu thập, thông tin, tài liệu để tiến hành phân tích, đối chiếu và tổng hợp, đánh giá tính xác thực, sự phù hợp khi thực hiện chương trình, dự án; nội dung phản ánh, kiến nghị của Nhân dân về chương trình, dự án trên địa bàn.

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát trực tiếp tại nơi thực hiện chương trình, dự án. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có thể mời người có chuyên môn liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát cùng tham gia kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định.

d) Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện các vấn đề vi phạm hoặc có các kiến nghị khác về các chương trình, dự án trong quá trình giám sát, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ báo cáo

Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng định kỳ báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc khi có yêu cầu về kết quả giám sát các chương trình, dự án trên địa bàn.

Điều 19. Công tác phối hợp thực hiện hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng liên hệ chặt chẽ với Nhân dân để nắm bắt thông tin do Nhân dân phản ánh, kịp thời báo cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để giải quyết; đồng thời, thông tin lại cho Nhân dân về kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Cơ quan quản lý nhà nước, chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 20. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; mọi ý kiến, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được phản ánh trung thực đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo công chức, viên chức, người lao động để thực hiện các hành vi trái pháp luật.

3. Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

Điều 21. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị được bầu tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế, sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Ban Chấp hành công đoàn đề xuất để hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn 09 người để bảo đảm hoạt động hiệu quả.

Trường hợp đặc thù không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo cáo công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.

3. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trường hợp số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân từ 09 người trở lên thì số lượng Phó Trưởng ban không quá 02 người.

Điều 22. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác

a) Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 61 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.

Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.

b) Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị và thông báo đến đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát.

2. Phương thức hoạt động

a) Tiếp nhận thông tin do cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát do lãnh đạo cơ quan, đơn vị cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị.

Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị tổng hợp, phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị.

b) Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

3. Chế độ báo cáo

Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức người lao động của cơ quan, đơn vị.

Điều 23. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

Giữ mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị để kịp thời tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 24. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước

1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; mọi ý kiến, phản ánh của người lao động được phản ánh trung thực đến tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người lao động để thực hiện các hành vi trái pháp luật.

3. Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

Điều 25. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước

1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được bầu tại hội nghị người lao động theo quy định tại Điều 69 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị người lao động bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

2. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trường hợp số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân từ 09 người trở lên thì số lượng Phó Trưởng ban không quá 02 người.

Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế, sau khi thống nhất với Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước, Ban Chấp hành công đoàn, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) đề xuất để hội nghị người lao động quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn 09 người để bảo đảm hoạt động hiệu quả.

Điều 26. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác

a) Xây dựng Chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 78 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.

Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.

b) Căn cứ nghị quyết hội nghị người lao động và quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước và thông báo đến ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát.

2. Phương thức hoạt động

a) Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp.

b) Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật.

c) Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp.

d) Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ báo cáo

Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động.

Điều 27. Phối hợp trong thực hiện hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước

Giữ mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp và người lao động để kịp thời tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

2. Nghị định số 159/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2023.

Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đã thành lập tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc chương trình, dự án.

2. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị và Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được thực hiện cho đến khi tổ chức bầu nhiệm kỳ mới.

Điều 30. Phối hợp tổ chức, thực hiện

1. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định về tổ chức, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

2. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn các cấp thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị và ở doanh nghiệp nhà nước.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2). Th Tùng

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Lưu Quang

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Giấy mời

Mẫu số 02

Biên bản kiểm phiếu về việc....

Mẫu số 03

Nghị quyết/biên bản cuộc họp/bản ghi nhớ/bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư về việc....

Mẫu số 04

Biên bản kiểm phiếu về việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình về....

Mẫu số 05

Biên bản cuộc họp dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (nhiệm kỳ...)

Mẫu số 01

UBND XÃ/PHƯỜNG....
THÔN, TỔ DÂN PHỐ ....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..., ngày … tháng … năm …

GIẤY MỜI

Trân trọng kính mời ông (bà): .......................................................................................

Về việc .......................................................................................................................

1. Thời gian, địa điểm

a) Thời gian:

b) Địa điểm:

2. Thành phần

a) Chủ trì:

b) Đại biểu tham dự:

3. Nội dung

4. Đầu mối liên hệ thông tin về cuộc họp: ……………………………………………….

5. Các tài liệu phục vụ cuộc họp (nếu có).

Thôn, tổ dân phố.... đề nghị ông (bà) bố trí thời gian tham gia đầy đủ, đúng thành phần.

Chủ trì cuộc họp
(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 02

UBND XÃ/PHƯỜNG....
THÔN, TỔ DÂN PHỐ ....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..., ngày … tháng … năm …

BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU

Về việc ………..

Hôm nay, vào hồi …. giờ ….. phút,.... ngày …. tháng …. năm ..., tại …… thôn, tổ dân phố... tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư về việc …………………………………………………………………………………..

Ban kiểm phiếu gồm các ông (bà) có tên sau:

1. Ông (bà) ………………………………………… Tổ trưởng

2. Ông (bà) ………………………………………… Thành viên

3. Ông (bà) ………………………………………… Thành viên

4. Ông (bà) ………………………………………… Thành viên

5. Ông (bà) ………………………………………… Thành viên

Đại diện hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu gồm:

1. Ông (bà) .................................................................................................................

2. Ông (bà) .................................................................................................................

Kết quả kiểm phiếu như sau:

- Tổng số đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố: ...........................................

- Số đại diện hộ gia đình có mặt tham gia bỏ phiếu: ……………….., chiếm tỷ lệ ………..%

- Số hộ gia đình không có người đại diện tham dự: …………………, chiếm tỷ lệ ………..%

- Số phiếu phát ra: ……………… phiếu

- Số phiếu thu về: ……………… phiếu

- Số phiếu hợp lệ: ……………… phiếu

- Số phiếu không hợp lệ: ………. phiếu

Kết quả cụ thể:

(1) ..............................................................................................................................

(2) ..............................................................................................................................

Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ kiểm phiếu và 02 người chứng kiến việc kiểm phiếu.

TRƯỞNG BAN KIỂM PHIẾU
(Ký và ghi rõ họ tên)

CÁC THÀNH VIÊN BAN KIỂM PHIẾU
(Ký và ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN HỘ GIA ĐÌNH CHỨNG KIẾN
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 03

UBND XÃ/PHƯỜNG....
THÔN, TỔ DÂN PHỐ ....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..., ngày … tháng … năm …

NGHỊ QUYẾT/BIÊN BẢN CUỘC HỌP/BẢN GHI NHỚ/BẢN THỎA THUẬN CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ

Về việc ……………

Hôm nay, vào hồi.... giờ ……… phút, ngày …… tháng ……. năm, tại …….., thôn, tổ dân phố.... tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư về việc ............................................................................................................

I. Thành phần tham dự

1. Chủ trì: Ông (bà) ……………………………….. Chức vụ: .............................................

2. Thư ký: Ông (bà) ……………………………….. Chức vụ: .............................................

3. Thành phần tham dự: ...............................................................................................

- Số hộ gia đình có đại diện tham dự cuộc họp: ...........................................................

- Số hộ gia đình không có người đại diện tham dự: ......................................................

II. Nội dung cuộc họp

1. ...............................................................................................................................

2. ...............................................................................................................................

...................................................................................................................................

III. Ý kiến phát biểu, thảo luận

1. ...............................................................................................................................

2. ...............................................................................................................................

...................................................................................................................................

IV. Kết quả biểu quyết

1. Đối với hình thức biểu quyết bằng giơ tay

- Tổng số hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố ................................................................

- Số đại diện hộ gia đình có mặt tham gia biểu quyết:…………..., chiếm tỷ lệ ……….%

- Số hộ gia đình không có người đại diện tham gia biểu quyết:...., chiếm tỷ lệ ………%

- Kết quả biểu quyết như sau:.......................................................................................

(1) ..............................................................................................................................

(2) ..............................................................................................................................

2. Đối với hình thức biểu quyết bỏ phiếu kín

- Tổng số hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố ................................................................

- Số đại diện hộ gia đình có mặt tham gia biểu quyết:…………..., chiếm tỷ lệ ……….%

- Số hộ gia đình không có người đại diện tham gia biểu quyết:...., chiếm tỷ lệ ………%

- Số phiếu phát ra: …………………….. phiếu

- Số phiếu thu về: ………………….….. phiếu

- Số phiếu hợp lệ: …………………….. phiếu

- Số phiếu không hợp lệ: ……………..phiếu

Kết quả biểu quyết như sau:

(1) ..............................................................................................................................

(2) ..............................................................................................................................

3. Đối với hình thức biểu quyết trực tuyến

- Tổng số hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố ................................................................

- Tổng số đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố biểu quyết đồng ý lựa chọn hình thức biểu quyết trực tuyến (đạt tỷ lệ ….%) so với tổng số đại diện hộ gia đình tham gia lựa chọn hình thức biểu quyết trực tuyến.

- Số hộ gia đình có đại diện tham gia biểu quyết trực tuyến: …………., chiếm tỷ lệ ………%

- Số hộ gia đình không có đại diện tham gia biểu quyết trực tuyến: ……., chiếm tỷ lệ …….%

- Kết quả biểu quyết cụ thể như sau:

(1) ..............................................................................................................................

(2) ..............................................................................................................................

V. Kết luận cuộc họp

Các nội dung cộng đồng dân cư quyết định .................................................................

Cuộc họp kết thúc vào lúc giờ ….. ngày .... tháng …. năm ……, Nghị quyết/Biên bản cuộc họp/Bản ghi nhớ/Bản thỏa thuận cuộc họp của cộng đồng dân cư được lập thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau.

THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)

CHỦ TRÌ CUỘC HỌP
(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 04

UBND XÃ/PHƯỜNG....
THÔN, TỔ DÂN PHỐ ....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..., ngày … tháng … năm …

BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU

Về việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình về....

Hôm nay, vào hồi …… giờ ….. phút, ngày ….. tháng …. năm ….. tại...., thôn, tổ dân phố...., Tổ phát phiếu tiến hành kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố....

Nội dung phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình: ............................................................

Tổ phát phiếu lấy ý kiến hộ gia đình gồm các ông (bà) có tên sau:

1. Ông (bà) ………………………………………………… Tổ trưởng

2. Ông (bà) ………………………………………………… Thành viên

3. Ông (bà) ………………………………………………… Thành viên

...................................................................................................................................

Đại diện hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu gồm:

1. Ông (bà) .................................................................................................................

2. Ông, (bà) ................................................................................................................

- Thời gian phát phiếu: .................................................................................................

- Thời hạn thu phiếu: ....................................................................................................

Kết quả kiểm phiếu phiếu lấy ý kiến hộ gia đình như sau:

- Tổng số hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố: ………………………………..

- Số hộ gia đình tham gia bỏ phiếu: ………………, chiếm tỷ lệ ………………….%

- Số hộ gia đình không tham gia bỏ phiếu: ………………, chiếm tỷ lệ …………….%

- Số phiếu phát ra: …………………. phiếu

- Số phiếu thu về: …………………. phiếu

- Số phiếu hợp lệ: …………………. phiếu

- Số phiếu không hợp lệ: …………………. phiếu

Kết quả cụ thể:

1. Số phiếu biểu quyết đồng ý: ……….. phiếu ………….. chiếm tỷ lệ ………%

2. Số phiếu biểu quyết không đồng ý: ……….. phiếu ………. chiếm tỷ lệ …….%

3. Các ý kiến khác (nếu có): .........................................................................................

Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau.

TỔ TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

CÁC THÀNH VIÊN TỔ PHÁT PHIẾU
(Ký và ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN HỘ GIA ĐÌNH CHỨNG KIẾN
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 05

ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC ...
BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN ........
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..., ngày … tháng … năm …

BIÊN BẢN CUỘC HỌP

Dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
(Nhiệm kỳ...)

Hôm nay, vào hồi …. giờ …. phút,....ngày … tháng ….. năm ….., tại ... thôn, tổ dân phố...., Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố ... tiến hành cuộc họp dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để đưa ra cuộc họp của cộng đồng dân cư bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nhiệm kỳ...

1. Thành phần cuộc họp

- Chủ trì: Ông (bà) …………………………. Chức vụ: .......................................................

- Thành phần tham dự: .................................................................................................

...................................................................................................................................

- Số người có mặt: ……… người, vắng ………… có lý do.

2. Nội dung cuộc họp

- Ông (bà) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố ….. công bố danh sách những người được Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố …… và đại diện hộ gia đình giới thiệu, người tự ứng cử (nếu có) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nhiệm kỳ...

- Căn cứ tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và điều kiện ứng cử theo quy định, quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố ……; cuộc họp thảo luận, nhận xét và ấn định danh sách dự kiến những người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố …….. để hộ gia đình của thôn, tổ dân phố ….. bầu (có danh sách trích ngang kèm theo).

1. Ông (bà) .................................................................................................................

2. Ông (bà) .................................................................................................................

Cuộc họp kết thúc vào lúc giờ ngày .... tháng ….năm ….., nội dung cuộc họp đã được lập thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau.

THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)

CHỦ TRÌ
(Ký, ghi rõ họ tên)

284
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
Tải văn bản gốc Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 59/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
Số hiệu: 59/2023/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Lưu Quang
Ngày ban hành: 14/08/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Công đoàn, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở (Nghị định số 59/2023/NĐ-CP) và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn) hướng dẫn công tác tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) như sau:

I. TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN

1. Phạm vi, đối tượng thực hiện
...
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân
...
3. Bầu, công nhận thành viên Ban Thanh tra nhân dân
...
4. Cho thôi làm nhiệm vụ và kiện toàn thành viên Ban Thanh tra nhân dân
...
II. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động
...
2. Xác định phạm vi và nội dung kiểm tra
...
3. Xác định phạm vi và nội dung giám sát
...
4. Xác minh vụ việc theo đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
...
5. Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
...
6. Chế độ làm việc của Ban Thanh tra nhân dân
...
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP
...
IV. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 30. Phối hợp tổ chức, thực hiện
...
2. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn các cấp thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị và ở doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Công đoàn, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở (Nghị định số 59/2023/NĐ-CP) và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn) hướng dẫn công tác tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) như sau:

Căn cứ Luật Công đoàn, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở (Nghị định số 59/2023/NĐ-CP) và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn) hướng dẫn công tác tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) như sau:

I. TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN

1. Phạm vi, đối tượng thực hiện

Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp) có tổ chức Công đoàn thì Ban Chấp hành Công đoàn phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ban lãnh đạo doanh nghiệp thành lập Ban TTND theo quy định tại Điều 60 và Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Điều 21 và Điều 25 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP .

Đối với cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan chủ động đề xuất, phối hợp với người đứng đầu cơ quan áp dụng thống nhất các quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP , các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và Điều lệ của tổ chức mình, quy định việc tổ chức, hoạt động Ban TTND trong quy chế thực hiện dân chủ. Trường hợp do đặc thù của tổ chức, có nội dung áp dụng không phù hợp, sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan và báo cáo cấp ủy cùng cấp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp bằng văn bản về nội dung không áp dụng. Công đoàn cấp trên trực tiếp thông báo ý kiến về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung áp dụng trong thời hạn không quá 15 ngày.

Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù không tổ chức Ban TTND, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp bằng văn bản. Công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định và thông báo ý kiến cho Công đoàn cơ quan, đơn vị biết trong thời hạn không quá 15 ngày.

Cơ quan, đơn vị có công đoàn sinh hoạt ghép thì Ban Chấp hành Công đoàn sinh hoạt ghép sau khi thống nhất với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định có thể thành lập Ban TTND theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thành lập Ban TTND thì Ban Chấp hành Công đoàn sinh hoạt ghép phân công cho 01 đồng chí cán bộ công đoàn ở cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ của Ban TTND ở từng cơ quan, đơn vị.

Khuyến khích Công đoàn các doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước đề xuất, phối hợp với ban lãnh đạo doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức áp dụng thống nhất các quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP , các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và Điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức mình, quy định việc tổ chức, hoạt động Ban TTND trong quy chế thực hiện dân chủ và công khai nội dung áp dụng để người lao động được biết. Phạm vi, nội dung, cách thức thực hiện không được trái hoặc hạn chế quyền thực hiện dân chủ của người lao động được quy định trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và pháp luật khác có liên quan.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân

2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban Thanh tra nhân dân

Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban TTND quy định tại khoản 2 Điều 60 và khoản 2 Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tìm hiểu, lựa chọn đưa vào danh sách giới thiệu nhân sự để bầu thành viên Ban TTND, đảm bảo người tham gia Ban TTND còn thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp còn đủ 01 nhiệm kỳ Ban TTND hoặc trường hợp cần thiết thì giới thiệu người còn thời gian đủ 12 tháng tính đến kỳ Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (Hội nghị CBCCVCNLĐ) hoặc hội nghị người lao động (Hội nghị NLĐ) lần kế tiếp.

2.2. Số lượng, cơ cấu thành viên Ban Thanh tra nhân dân

- Số lượng thành viên Ban TTND

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP và căn cứ vào số lượng CBCCVCNLĐ, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị báo cáo cấp ủy dự kiến số lượng thành viên Ban TTND để trình Hội nghị CBCCVCNLĐ quyết định, Ban TTND ở cơ quan, đơn vị có số lượng thành viên là số lẻ, từ 3 đến 9 thành viên.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP và căn cứ vào số lượng người lao động, Ban Chấp hành Công đoàn doanh nghiệp trao đổi với ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có), báo cáo cấp ủy dự kiến số lượng thành viên Ban TTND để trình Hội nghị NLĐ quyết định, Ban TTND ở doanh nghiệp có số lượng thành viên là số lẻ, từ 3 đến 9 thành viên.

Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp và báo cáo cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn đề xuất Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ quyết định số lượng thành viên Ban TTND nhiều hơn 9 và là số lẻ, nhưng không quá 15 thành viên để bảo đảm hoạt động hiệu quả.

- Cơ cấu Ban Thanh tra nhân dân

Căn cứ khoản 4 Điều 60 và khoản 2 Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khoản 3 Điều 21 và khoản 2 Điều 25 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP , Ban Chấp hành Công đoàn báo cáo cấp ủy dự kiến cơ cấu thành viên Ban TTND như sau:

Đối với Ban TTND ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có dưới 09 thành viên thì Ban TTND gồm có Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và các Ủy viên.

Trường hợp số lượng thành viên Ban TTND từ 09 thành viên trở lên, Ban TTND gồm có Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó Trưởng ban và các Ủy viên.

3. Bầu, công nhận thành viên Ban Thanh tra nhân dân

3.1. Chuẩn bị nhân sự bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân

Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giới thiệu nhân sự, lập danh sách dự kiến bầu Ban TTND với cơ cấu hợp lý; phải chủ động gặp gỡ, tìm hiểu nguyện vọng người dự kiến được đề cử bầu vào Ban Thanh tra nhân dân. Nhân sự dự kiến bầu Ban TTND phải là đoàn viên công đoàn, nên có thời gian công tác, làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ít nhất đủ 01 năm tính đến ngày được bầu.

3.2. Quy trình bầu cử thành viên Ban Thanh tra nhân dân

Việc bầu cử thành viên Ban TTND được tiến hành tại Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ. Khi bầu thành viên Ban TTND phải đảm bảo có ít nhất là hai phần ba tổng số CBCCVCNLĐ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập tham dự.

Chủ trì Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ:

- Lấy ý kiến Hội nghị và biểu quyết số lượng thành viên Ban TTND; mời đại diện Ban Chấp hành Công đoàn giới thiệu danh sách dự kiến nhân sự bầu vào Ban TTND; mời đại biểu dự Hội nghị ứng cử, đề cử; chốt và thông qua danh sách bầu cử. Danh sách đề cử nhân sự bầu thành viên Ban TTND bầu tròn hoặc có thể có số dư tối đa 20% so với số thành viên được bầu. Việc bầu thành viên Ban TTND được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết do Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ quyết định.

- Thống nhất số lượng, dự kiến danh sách Ban bầu cử và lấy biểu quyết của Hội nghị.

- Ban bầu cử thực hiện nhiệm vụ theo quy định về bầu cử của Công đoàn.

- Người trúng cử thành viên Ban TTND phải có trên 50% tổng số người dự hội nghị đồng ý bầu và được lựa chọn theo tỷ lệ phần trăm phiếu đồng ý bầu từ cao xuống thấp.

3.3. Công nhận thành viên Ban Thanh tra nhân dân

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ bầu thành viên Ban TTND, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tổ chức cuộc họp của Ban TTND để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban.

Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ bầu thành viên Ban TTND, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ra quyết định công nhận Ban TTND và thông báo cho CBCCVCNLĐ trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn bàn giao giữa Ban TTND nhiệm kỳ cũ và Ban TTND nhiệm kỳ mới.

4. Cho thôi làm nhiệm vụ và kiện toàn thành viên Ban Thanh tra nhân dân

- Trong nhiệm kỳ nếu có thành viên Ban TTND vì lý do sức khỏe, vì hoàn cảnh gia đình, hay lý do chính đáng khác mà có đơn xin thôi tham gia Ban TTND; hoặc thành viên Ban TTND được bổ nhiệm vào chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị; người đại diện có thẩm quyền, thành viên ban lãnh đạo, điều hành, kế toán trưởng của doanh nghiệp, hoặc chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khác thì Ban Chấp hành Công đoàn thông báo cho toàn thể CBCCVCNLĐ biết; báo cáo với Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất để quyết định cho thôi nhiệm vụ thành viên đó với hình thức biểu quyết.

- Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban TTND không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban Chấp hành Công đoàn đề nghị Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất quyết định cho thôi nhiệm vụ thành viên đó với hình thức bỏ phiếu kín.

- Trong nhiệm kỳ nếu Ban TTND thiếu quá 1/3 tổng số thành viên thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đề nghị kiện toàn, bầu bổ sung số thành viên khuyết tại Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất. Trường hợp đặc biệt Ban Chấp hành Công đoàn đề xuất người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp tổ chức Hội nghị đại biểu CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị đại biểu NLĐ bất thường để bầu bổ sung thành viên Ban TTND. Số lượng đại biểu Hội nghị bất thường bầu bổ sung thành viên Ban TTND đảm bảo ít nhất bằng 51% đại biểu dự Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ thường kỳ trước đó bầu Ban Thanh tra nhân dân, được lựa chọn từ các phòng, ban, đơn vị. Trường hợp đặc biệt Ban Chấp hành Công đoàn và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, quyết định, đảm bảo tính đại diện, dân chủ trong việc bầu bổ sung thành viên Ban TTND.

- Ban Chấp hành Công đoàn giới thiệu danh sách dự kiến nhân sự bầu bổ sung thành viên Ban TTND.

- Việc bầu bổ sung thành viên Ban TTND được thực hiện như quy trình tại Mục 3.2 Phần I Hướng dẫn này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị được bầu tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế, sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Ban Chấp hành công đoàn đề xuất để hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn 09 người để bảo đảm hoạt động hiệu quả.

Trường hợp đặc thù không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo cáo công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.

3. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trường hợp số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân từ 09 người trở lên thì số lượng Phó Trưởng ban không quá 02 người.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Công đoàn, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở (Nghị định số 59/2023/NĐ-CP) và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn) hướng dẫn công tác tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) như sau:

Căn cứ Luật Công đoàn, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở (Nghị định số 59/2023/NĐ-CP) và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn) hướng dẫn công tác tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) như sau:
...
II. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động

- Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND quy định tại Điều 61, Điều 78 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; nghị quyết Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ và nghị quyết của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, Ban TTND xây dựng chương trình công tác theo năm và cụ thể hóa theo từng quý, 6 tháng và gửi cho Ban Chấp hành Công đoàn trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và thông báo đến đối tượng kiểm tra, giám sát chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát.

- Chương trình công tác phải có các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác.

- Khi xây dựng chương trình công tác năm đồng thời phải xây dựng kèm theo dự toán kinh phí hoạt động. Căn cứ để xây dựng dự toán kinh phí theo quy định của Bộ Tài chính, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Chương trình, kế hoạch hoạt động phải được tập thể Ban TTND thảo luận, thống nhất và được Ban Chấp hành Công đoàn ban hành quyết định phê duyệt; một bản gửi cho Ban Chấp hành Công đoàn, một bản gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp biết để hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện.

- Ban TTND báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác để phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.

2. Xác định phạm vi và nội dung kiểm tra

2.1. Đối với cơ quan, đơn vị, căn cứ Điều 49, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 61 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị hướng dẫn Ban TTND xác định phạm vi kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể CBCCVCNLĐ; các nội dung mà tập thể CBCCVCNLĐ đã bàn và quyết định quy định tại Điều 49 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trọng tâm là:

- Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của CBCCVCNLĐ tại cơ quan, đơn vị ngoài các khoản đã được pháp luật quy định.

- Việc thực hiện nội dung nghị quyết Hội nghị CBCCVCNLĐ.

- Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.

2.2. Đối với doanh nghiệp nhà nước, căn cứ Điều 67, khoản 1 Điều 75, khoản 1 Điều 78 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Ban Chấp hành Công đoàn doanh nghiệp hướng dẫn Ban TTND xác định phạm vi kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể người lao động; kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể người lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 67 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trọng tâm là:

- Nội dung thương lượng tập thể đã được thống nhất và ký kết theo quy định của pháp luật.

- Việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể.

- Việc lập các loại quỹ và thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động.

- Việc thực hiện nội dung nghị quyết của Hội nghị NLĐ.

- Các nội dung tự quản khác trong nội bộ doanh nghiệp nhà nước không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.

3. Xác định phạm vi và nội dung giám sát

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 56 và khoản 2 Điều 75 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, để thực hiện nhiệm vụ giám sát có chất lượng, hiệu quả phù hợp trong điều kiện Ban TTND hoạt động kiêm nhiệm, phạm vi giám sát cần tập trung vào những nội dung sau đây:

- Những nội dung đã được Nghị quyết Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ thông qua.

- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCCVCNLĐ theo quy định của pháp luật.

- Kết quả đối thoại định kỳ, đối thoại theo yêu cầu được xác lập tại biên bản đối thoại; việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể.

- Việc thực hiện và xử lý các phản ánh, kiến nghị của CBCCVCNLĐ, kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban TTND.

- Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước của người đứng đầu; nhiệm vụ công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.

- Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

4. Xác minh vụ việc theo đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hướng dẫn Ban TTND thực hiện xác minh vụ việc theo quy định tại khoản 4 Điều 61 và khoản 4 Điều 78 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trọng tâm là:

- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của CBCCVCNLĐ có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban TTND. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của CBCCVCNLĐ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, gồm:

+ Những vụ việc gây bức xúc trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc các hành vi vi phạm quyền, lợi ích của CBCCVCNLĐ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

+ Những vụ việc liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, liên quan đến quyền, lợi ích của CBCCVCNLĐ qua theo dõi, phản ánh phát hiện có vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

- Phải nghiên cứu và xác định đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và phạm vi xác minh; địa điểm, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc xác minh.

- Phân công thành viên nghiên cứu nội dung xác minh, các quy định hiện hành của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung xác minh.

- Đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ban lãnh đạo doanh nghiệp yêu cầu các phòng, ban, bộ phận có liên quan cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung xác minh (trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước theo quy định); trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm liên quan đến nội dung xác minh để làm rõ nội dung xác minh.

- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của CBCCVCNLĐ cần phải xử lý ngay thì lập biên bản báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn trước khi kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.

5. Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân

5.1. Tổ chức thu thập, tiếp nhận, tổng hợp và phân tích thông tin

Tổ chức thu thập, tiếp nhận, tổng hợp và phân tích thông tin phản ánh từ các nguồn: Do CBCCVCNLĐ kiến nghị, phản ánh trực tiếp; qua hòm thư góp ý hoặc hình thức phù hợp khác về các nội dung trong phạm vi kiểm tra, giám sát, xác minh; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh. Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị. Ban TTND tổng hợp, phân tích đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế nội bộ để đánh giá việc thực hiện; đề xuất kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

5.2. Tiến hành kiểm tra, giám sát, xác minh theo chương trình, kế hoạch

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, xác minh, gồm: Xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; thời gian, địa điểm kiểm tra, giám sát, xác minh; Trưởng đoàn và thành viên tham gia kiểm tra, giám sát, xác minh; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc kiểm tra, giám sát, xác minh.

- Ít nhất trước 05 ngày làm việc tiến hành cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh, phải gửi kế hoạch cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh đến Ban Chấp hành Công đoàn, người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp để người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ đạo đối tượng được kiểm tra, giám sát, xác minh phối hợp, tạo mọi điều kiện để Ban TTND thực hiện nhiệm vụ.

- Gặp gỡ trực tiếp người được kiểm tra, giám sát, xác minh (đối với cá nhân) hoặc người phụ trách, điều hành bộ phận được kiểm tra, giám sát, xác minh trao đổi về phạm vi nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh (đối với tập thể); đề nghị cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; phân công thành viên đọc, nghiên cứu tài liệu, đối chiếu với quy định pháp luật, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; tiến hành trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm ở nơi kiểm tra, giám sát, xác minh để làm rõ vấn đề còn thiếu thông tin.

5.3. Lập báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh

- Đánh giá mức độ việc chấp hành quy định pháp luật, quy định nội bộ; xác định mặt được, mặt tồn tại, thiếu sót về công tác quản lý, điều hành, thực hiện của bộ phận hoặc cá nhân được kiểm tra, giám sát, xác minh; đề xuất, kiến nghị giải pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại. Nội dung báo cáo cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh phải được ít nhất 75% thành viên tham gia cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh tán thành. Báo cáo cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh phải được Ban Chấp hành Công đoàn xác nhận trước khi gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết.

- Căn cứ các quy định pháp luật của Nhà nước, quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh, các tài liệu, chứng cứ và thông tin thu thập được; tổng hợp, phân tích, đối chiếu, đánh giá, đưa ra các nhận định cụ thể: đối tượng kiểm tra, giám sát, xác minh thực hiện các quy định như thế nào; nội dung nào thực hiện đúng, nội dung nào thực hiện chưa đúng, nội dung nào thực hiện trái quy định; nguyên nhân vi phạm; đề xuất, kiến nghị biện pháp giải quyết.

- Lập báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh gồm nội dung kiến nghị biện pháp giải quyết, đề nghị Ban Chấp hành Công đoàn xác nhận báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh và gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết.

Trường hợp phát hiện tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

5.4. Giám sát người đứng đầu xem xét, giải quyết các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban TTND, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND.

Khi nhận được kết quả giải quyết kiến nghị của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp gửi tới, Ban TTND thông báo công khai kết quả giải quyết kiến nghị theo hình thức quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm và báo cáo với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

5.5. Phối hợp hoạt động

Ban TTND giữ mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với người đứng đầu, người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị; ban lãnh đạo doanh nghiệp và CBCCVCNLĐ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để kịp thời tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

5.6. Công tác báo cáo định kỳ

Ban TTND có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại Hội nghị CBCCVCNLĐ, Hội nghị NLĐ.

6. Chế độ làm việc của Ban Thanh tra nhân dân

Để hoạt động của Ban TTND có nền nếp, trách nhiệm, thiết thực, hiệu quả, Ban TTND phải xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, gồm những nội dung chính sau:

- Chế độ làm việc (họp định kỳ, đột xuất, báo cáo…).

- Nguyên tắc hoạt động.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Phó ban và các thành viên Ban TTND trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp.

- Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Thanh tra nhân dân với Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (nếu có).

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với CBCCVCNLĐ trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 22. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác

a) Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 61 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.

Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.

b) Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị và thông báo đến đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát.

2. Phương thức hoạt động

a) Tiếp nhận thông tin do cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát do lãnh đạo cơ quan, đơn vị cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị.

Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị tổng hợp, phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị.

b) Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

3. Chế độ báo cáo

Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức người lao động của cơ quan, đơn vị.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Công đoàn, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở (Nghị định số 59/2023/NĐ-CP) và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn) hướng dẫn công tác tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) như sau:

Căn cứ Luật Công đoàn, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở (Nghị định số 59/2023/NĐ-CP) và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn) hướng dẫn công tác tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) như sau:
...
II. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động

- Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND quy định tại Điều 61, Điều 78 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; nghị quyết Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ và nghị quyết của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, Ban TTND xây dựng chương trình công tác theo năm và cụ thể hóa theo từng quý, 6 tháng và gửi cho Ban Chấp hành Công đoàn trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và thông báo đến đối tượng kiểm tra, giám sát chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát.

- Chương trình công tác phải có các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác.

- Khi xây dựng chương trình công tác năm đồng thời phải xây dựng kèm theo dự toán kinh phí hoạt động. Căn cứ để xây dựng dự toán kinh phí theo quy định của Bộ Tài chính, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Chương trình, kế hoạch hoạt động phải được tập thể Ban TTND thảo luận, thống nhất và được Ban Chấp hành Công đoàn ban hành quyết định phê duyệt; một bản gửi cho Ban Chấp hành Công đoàn, một bản gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp biết để hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện.

- Ban TTND báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác để phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.

2. Xác định phạm vi và nội dung kiểm tra

2.1. Đối với cơ quan, đơn vị, căn cứ Điều 49, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 61 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị hướng dẫn Ban TTND xác định phạm vi kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể CBCCVCNLĐ; các nội dung mà tập thể CBCCVCNLĐ đã bàn và quyết định quy định tại Điều 49 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trọng tâm là:

- Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của CBCCVCNLĐ tại cơ quan, đơn vị ngoài các khoản đã được pháp luật quy định.

- Việc thực hiện nội dung nghị quyết Hội nghị CBCCVCNLĐ.

- Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.

2.2. Đối với doanh nghiệp nhà nước, căn cứ Điều 67, khoản 1 Điều 75, khoản 1 Điều 78 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Ban Chấp hành Công đoàn doanh nghiệp hướng dẫn Ban TTND xác định phạm vi kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể người lao động; kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể người lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 67 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trọng tâm là:

- Nội dung thương lượng tập thể đã được thống nhất và ký kết theo quy định của pháp luật.

- Việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể.

- Việc lập các loại quỹ và thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động.

- Việc thực hiện nội dung nghị quyết của Hội nghị NLĐ.

- Các nội dung tự quản khác trong nội bộ doanh nghiệp nhà nước không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.

3. Xác định phạm vi và nội dung giám sát

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 56 và khoản 2 Điều 75 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, để thực hiện nhiệm vụ giám sát có chất lượng, hiệu quả phù hợp trong điều kiện Ban TTND hoạt động kiêm nhiệm, phạm vi giám sát cần tập trung vào những nội dung sau đây:

- Những nội dung đã được Nghị quyết Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ thông qua.

- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCCVCNLĐ theo quy định của pháp luật.

- Kết quả đối thoại định kỳ, đối thoại theo yêu cầu được xác lập tại biên bản đối thoại; việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể.

- Việc thực hiện và xử lý các phản ánh, kiến nghị của CBCCVCNLĐ, kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban TTND.

- Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước của người đứng đầu; nhiệm vụ công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.

- Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

4. Xác minh vụ việc theo đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hướng dẫn Ban TTND thực hiện xác minh vụ việc theo quy định tại khoản 4 Điều 61 và khoản 4 Điều 78 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, trọng tâm là:

- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của CBCCVCNLĐ có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban TTND. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của CBCCVCNLĐ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, gồm:

+ Những vụ việc gây bức xúc trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc các hành vi vi phạm quyền, lợi ích của CBCCVCNLĐ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

+ Những vụ việc liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, liên quan đến quyền, lợi ích của CBCCVCNLĐ qua theo dõi, phản ánh phát hiện có vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

- Phải nghiên cứu và xác định đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và phạm vi xác minh; địa điểm, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc xác minh.

- Phân công thành viên nghiên cứu nội dung xác minh, các quy định hiện hành của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung xác minh.

- Đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ban lãnh đạo doanh nghiệp yêu cầu các phòng, ban, bộ phận có liên quan cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung xác minh (trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước theo quy định); trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm liên quan đến nội dung xác minh để làm rõ nội dung xác minh.

- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của CBCCVCNLĐ cần phải xử lý ngay thì lập biên bản báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn trước khi kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.

5. Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân

5.1. Tổ chức thu thập, tiếp nhận, tổng hợp và phân tích thông tin

Tổ chức thu thập, tiếp nhận, tổng hợp và phân tích thông tin phản ánh từ các nguồn: Do CBCCVCNLĐ kiến nghị, phản ánh trực tiếp; qua hòm thư góp ý hoặc hình thức phù hợp khác về các nội dung trong phạm vi kiểm tra, giám sát, xác minh; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh. Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị. Ban TTND tổng hợp, phân tích đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế nội bộ để đánh giá việc thực hiện; đề xuất kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

5.2. Tiến hành kiểm tra, giám sát, xác minh theo chương trình, kế hoạch

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, xác minh, gồm: Xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; thời gian, địa điểm kiểm tra, giám sát, xác minh; Trưởng đoàn và thành viên tham gia kiểm tra, giám sát, xác minh; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc kiểm tra, giám sát, xác minh.

- Ít nhất trước 05 ngày làm việc tiến hành cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh, phải gửi kế hoạch cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh đến Ban Chấp hành Công đoàn, người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp để người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ đạo đối tượng được kiểm tra, giám sát, xác minh phối hợp, tạo mọi điều kiện để Ban TTND thực hiện nhiệm vụ.

- Gặp gỡ trực tiếp người được kiểm tra, giám sát, xác minh (đối với cá nhân) hoặc người phụ trách, điều hành bộ phận được kiểm tra, giám sát, xác minh trao đổi về phạm vi nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh (đối với tập thể); đề nghị cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; phân công thành viên đọc, nghiên cứu tài liệu, đối chiếu với quy định pháp luật, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh; tiến hành trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm ở nơi kiểm tra, giám sát, xác minh để làm rõ vấn đề còn thiếu thông tin.

5.3. Lập báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh

- Đánh giá mức độ việc chấp hành quy định pháp luật, quy định nội bộ; xác định mặt được, mặt tồn tại, thiếu sót về công tác quản lý, điều hành, thực hiện của bộ phận hoặc cá nhân được kiểm tra, giám sát, xác minh; đề xuất, kiến nghị giải pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại. Nội dung báo cáo cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh phải được ít nhất 75% thành viên tham gia cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh tán thành. Báo cáo cuộc kiểm tra, giám sát, xác minh phải được Ban Chấp hành Công đoàn xác nhận trước khi gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết.

- Căn cứ các quy định pháp luật của Nhà nước, quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, xác minh, các tài liệu, chứng cứ và thông tin thu thập được; tổng hợp, phân tích, đối chiếu, đánh giá, đưa ra các nhận định cụ thể: đối tượng kiểm tra, giám sát, xác minh thực hiện các quy định như thế nào; nội dung nào thực hiện đúng, nội dung nào thực hiện chưa đúng, nội dung nào thực hiện trái quy định; nguyên nhân vi phạm; đề xuất, kiến nghị biện pháp giải quyết.

- Lập báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh gồm nội dung kiến nghị biện pháp giải quyết, đề nghị Ban Chấp hành Công đoàn xác nhận báo cáo kiểm tra, giám sát, xác minh và gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, giải quyết.

Trường hợp phát hiện tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

5.4. Giám sát người đứng đầu xem xét, giải quyết các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban TTND, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND.

Khi nhận được kết quả giải quyết kiến nghị của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp gửi tới, Ban TTND thông báo công khai kết quả giải quyết kiến nghị theo hình thức quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm và báo cáo với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

5.5. Phối hợp hoạt động

Ban TTND giữ mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với người đứng đầu, người đại diện có thẩm quyền cơ quan, đơn vị; ban lãnh đạo doanh nghiệp và CBCCVCNLĐ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để kịp thời tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

5.6. Công tác báo cáo định kỳ

Ban TTND có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại Hội nghị CBCCVCNLĐ, Hội nghị NLĐ.

6. Chế độ làm việc của Ban Thanh tra nhân dân

Để hoạt động của Ban TTND có nền nếp, trách nhiệm, thiết thực, hiệu quả, Ban TTND phải xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, gồm những nội dung chính sau:

- Chế độ làm việc (họp định kỳ, đột xuất, báo cáo…).

- Nguyên tắc hoạt động.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Phó ban và các thành viên Ban TTND trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp.

- Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Thanh tra nhân dân với Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (nếu có).

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với CBCCVCNLĐ trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

- Mối quan hệ giữa Ban TTND với ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 26. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác

a) Xây dựng Chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 78 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.

Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.

b) Căn cứ nghị quyết hội nghị người lao động và quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước và thông báo đến ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát.

2. Phương thức hoạt động

a) Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp.

b) Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật.

c) Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp.

d) Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Chế độ báo cáo

Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Hướng dẫn 37/HD-TLĐ năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/03/2025
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ban Thanh tra nhân dân cấp xã), cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

Điều 2. Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã do ngân sách địa phương bảo đảm. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, mức tối thiểu 5 triệu đồng/Ban/năm và cân đối cho ngân sách cấp xã.

2. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ các nguồn:

a) Kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

b) Kinh phí tự chủ theo quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí của cơ quan nhà nước.

c) Kinh phí từ các nguồn tài chính giao tự chủ theo quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 3. Nội dung và mức chi

Nội dung và mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

1. Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị; chi công tác phí: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

2. Chi mua sắm văn phòng phẩm, cước điện thoại, cước bưu phẩm, các khoản chi khác: Theo thực tế phát sinh, theo hóa đơn thực tế và trong phạm vi kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được giao, đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định

1. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.

2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định mức hỗ trợ hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân tại cơ quan, đơn vị mình bảo đảm phù hợp với thực tế, khả năng tài chính và quy định trong quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

3. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định mức hỗ trợ hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân phù hợp với khả năng tài chính của công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị và quy định trong quy chế tài chính của công đoàn cơ sở.

Điều 5. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân

Việc lập, chấp hành, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý ngân sách cấp xã, các hoạt động tài chính khác của cấp xã và pháp luật về ngân sách nhà nước, kế toán, thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 03 năm 2025.

2. Bãi bỏ Thông tư số 63/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Chương III TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CỦA BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG

Mục 1. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/03/2025