Luật Đất đai 2024

Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất

Số hiệu 38/2000/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 23/08/2000
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 38/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2000

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 38/2000/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Nghị định này quy định việc thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 2. Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở;

b) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

c) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó;

d) Tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Người đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất sau đây sang sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều này :

a) Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối;

b) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

c) Đất chuyên dùng và các loại đất khác trước đây khi được giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất;

d) Đất đã được Nhà nước cho thuê.

3. Người sử dụng đất chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nhưng nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người sử dụng đất được mua nhà ở đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá thuộc sở hữu Nhà nước, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 3. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai. (Sau đây gọi chung là Nghị định số 04/2000).

2. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất.

3. Người đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999), nay được cấp hoặc đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất đang sử dụng phù hợp với giấy tờ đó; trừ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

4. Người sử dụng đất được mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước trong các trường hợp thanh lý, hoá giá cho người đang thuê trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán kinh doanh nhà ở. Sau đây gọi chung là Nghị định số 61/CP) đã nộp đủ tiền theo quy định và trong giá bán nhà đã tính yếu tố vị trí nhà hoặc tiền sử dụng đất, hoặc trong giấy tờ thanh lý, hoá giá có ghi diện tích nhà kèm theo diện tích đất sử dụng.

5. Người đang sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm nhà ở, để xây dựng công trình.

Chương 2:

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 4. Căn cứ xác định tiền sử dụng đất

Căn cứ xác định tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất, mức thu tiền sử dụng đất.

1. Diện tích đất tính bằng mét vuông (m2) là diện tích đất được Nhà nước giao; được phép chuyển mục đích sử dụng; được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; diện tích đất gắn liền với nhà trong trường hợp thanh lý, hoá giá nhà và mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.

Hạn mức đất ở để tính mức thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này là hạn mức đất ở do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

2. Giá đất tính bằng đồng Việt Nam trên một mét vuông (đồng/m2) theo khung giá do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ.

Giá tính tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất là giá đất trúng đấu giá;

Giá tính tiền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này sang đất ở, đất xây dựng công trình thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất là giá đất ở, đất xây dựng công trình.

3. Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định cho từng trường hợp tính tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này.

Điều 5. Mức thu tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất

Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà không phải đền bù thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất; trường hợp phải đền bù thiệt hại về đất thì được trừ số tiền thực tế đã đền bù nhưng mức trừ tối đa không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách.

Điều 6. Mức thu tiền sử dụng đất khi được chuyển mục đích sử dụng

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân :

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ao, đất vườn, đất chuyên dùng nằm trong khu dân cư, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang đất làm nhà ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở;

b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất làm muối khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang làm đất ở theo đúng quy hoạch được duyệt thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở;

c) Cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng không phải vào mục đích làm nhà ở và không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng các tổ chức này đã tự phân chia cho cá nhân để làm nhà ở, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định sau:

Nếu thời điểm phân chia nhà hoặc đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì người đang sử dụng đất phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở; phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở;

Nếu thời điểm phân chia đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì người đang sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

2. Đối với tổ chức:

a) Tổ chức đang sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang loại đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất;

b) Tổ chức đang sử dụng đất thuê, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang xây dựng nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, phải nộp 100% tiền sử dụng đất vào ngân sách; trường hợp tổ chức đã nộp tiền thuê đất tính đến thời điểm chuyển mục đích sử dụng mà còn dư thì được trừ số tiền thuê còn dư đó vào tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách; trường hợp phải đền bù thiệt hại về đất thuê thì được trừ số tiền thực tế đã đền bù nhưng không quá 90% số tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách.

Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau :

1. Đối với đất đô thị:

a) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất;

c) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó không có giấy tờ hợp lệ, chỉ có giấy tờ mua, bán, chuyển nhượng giữa hai bên được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.

2. Đối với đất khu dân cư nông thôn :

a) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 31 tháng 5 năm 1990 (ngày ban hành Quyết định số 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác) thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 31 tháng 5 năm 1990 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất;

c) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó không có giấy tờ hợp lệ, chỉ có giấy tờ mua, bán, chuyển nhượng giữa hai bên được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.

3. Những trường hợp quy định về đất đô thị tại khoản 1 Điều này mà trước đó là đất thuộc khu dân cư nông thôn, sau ngày 31 tháng 5 năm 1990 được quy hoạch chuyển thành đất đô thị, nếu điều kiện cơ sở hạ tầng vẫn như nông thôn thì được áp dụng thời điểm tính thu tiền sử dụng đất như đất như đối với khoản 2 Điều này.

4. Các mức thu tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở, đối với diện tích vượt hạn mức đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Điều 8. Mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp thanh lý, hoá giá nhà và mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước

1. Đối với trường hợp thanh lý, hoá giá nhà thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua, bán và kinh doanh nhà ở) như sau :

a) Đối với phần diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định này thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Đối với diện tích đất còn lại trong khuôn viên nhà thanh lý, hoá giá, thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất, nếu nằm trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá và diện tích trong khuôn viên còn lại); phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở.

2. Tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP) cho người đang thuê gồm giá nhà ở và giá đất thì giá được xác định như sau :

a) Đối với đất của nhà 1 tầng, nhà ở nhiều tầng 1 hộ ở, nhà ở nhiều tầng có phân chia được diện tích đất sử dụng riêng biệt của từng hộ, nhà biệt thự (kể cả biệt thự nhiều tầng, nhiều hộ ở) phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở; phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở.

b) Đối với đất gắn với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở thì phải nộp 10% tiền sử dụng đất và được phân bổ vào tiền nhà (gọi chung là tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước) cho các tầng theo hệ số quy định dưới đây :

Hệ số các tầng

Nhà

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

Tầng 6 trở lên

2 tầng

3 tầng

4 tầng

5 tầng trở lên

0,7

0,7

0,7

0,7

0,3

0,2

0,15

0,15

0,1

0,1

0,08

0,05

0,05

0,02

0,0

3. Đối với phần diện tích đất mở rộng để cơi nới liền kề với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất được mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích đất cơi nới liền kề); phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức đất ở.

Chương 3:

MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo nguyên tắc sau :

1. Việc miễn và giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp : được Nhà nước giao đất để làm nhà ở; được phép chuyển mục đích sử dụng đất, được mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ được tính miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần.

2. Tỷ lệ giảm tiền sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Chương II của Nghị định này.

3. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.

4. Trong trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.

Điều 10. Miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

2. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.

3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.

4. Người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư thì được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật khuyến khích đầu tư trong nước.

5. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chương 4:

KÊ KHAI VÀ THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

điều 11. Trách nhiệm của người sử dụng đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm :

1. Kê khai và cung cấp đầy đủ giấy tờ cần thiết có liên quan đến xác định tiền sử dụng đất và miễn giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo mẫu của Bộ Tài chính;

2. Nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;

3. Trường hợp không xác định được người kê khai nộp tiền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất hoặc người được uỷ quyền có trách nhiệm kê khai và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 12. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất

1. Trường hợp thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất một lần trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Các trường hợp được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải nộp đủ tiền sử dụng đất. Các trường hợp chậm nộp mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Các trường hợp được giao đất từ sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì người sử dụng đất phải kê khai và nộp xong tiền sử dụng đất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày người sử dụng đất nhận bàn giao mốc giới mặt bằng đã được giải toả để sử dụng đất.

4. Trường hợp một lô đất phải bàn giao từng phần thì việc tính tiền sử dụng đất căn cứ vào diện tích đất thực tế bàn giao cho đơn vị sử dụng.

5. Đối với các tổ chức trong nước được giao đất theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới, hoặc xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chậm nộp tiền sử dụng đất. Thời gian được chậm nộp tối đa không quá 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất, kể cả các trường hợp được giao đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Sau thời gian được phép chậm nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều này mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định còn phải chịu phạt chậm nộp; Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử dụng đất thì chịu phạt là 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp ngân sách nhà nước.

Điều 13. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không phải nộp tiền sử dụng đất sang loại đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất là 60 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền. Quá thời gian quy định nộp tiền sử dụng đất nêu trên mà chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất cũng bị phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Nghị định này.

Điều 14. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này phải nộp tiền sử dụng đất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền.

2. Người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất một lần theo thông báo của cơ quan thuế thì được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp.

3. Trong trường hợp người sử dụng đất mà có khó khăn về đời sống; hộ thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; bị tai nạn bất ngờ; bệnh tật kinh niên phải điều trị dài ngày được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú xác nhận thì được chậm nộp tiền sử dụng đất và được ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi nộp đủ số tiền sử dụng đất được phép chậm nộp thì được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hoặc khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất chậm nộp.

Điều 15. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước

Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê tối đa là 10 năm. Mức nộp năm đầu không dưới 20%, mỗi năm sau nộp không dưới 8%. Nếu nộp 1 lần ngay khi ký hợp đồng mua nhà thì được giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp.

Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan tài chính

1. Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện kê khai, nộp tiền sử dụng đất.

2. Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai và tính số tiền sử dụng đất phải nộp.

3. Thông báo việc nộp tiền sử dụng đất, theo dõi và đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước.

4. Cấp chứng từ thu tiền sử dụng đất theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Giải quyết những khiếu nại về thu nộp tiền sử dụng đất.

6. Xác nhận việc miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất vào tờ khai nộp tiền sử dụng đất làm căn cứ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

7. Thông báo bằng văn bản cho người kê khai tiền sử dụng đất biết trong trường hợp chưa đủ cơ sở để tính và thu tiền sử dụng đất.

8. Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Điều 17. Xử phạt

1. Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và các quy định của pháp luật về đất đai.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người kê khai nộp tiền sử dụng đất, chiếm dụng, tham ô tiền sử dụng đất; làm sai lệch hồ sơ về đất gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đền bù vật chất; nếu có các yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Khiếu nại

Người sử dụng đất có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.

Điều 19. Hiệu lực giải quyết khiếu nại

1. Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm thì phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày.

2. Thời gian giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không được quá 45 ngày. Đối với vùng miền núi, vùng đi lại có nhiều khó khăn thì thời hạn không được quá 60 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.

3. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị đó.

4. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền sử dụng đất là quyết định cuối cùng.

Điều 20. Khen thưởng

Cơ quan, cán bộ thu tiền sử dụng đất và những người khác có công trong việc kiểm tra, tổ chức thu tiền sử dụng đất, phát hiện các hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai, nộp tiền sử dụng đất, hướng dẫn thủ tục hồ sơ và quy định thẩm quyền quyết định miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc đăng ký kê khai nhà ở, đất ở; xác định phạm vi quy hoạch, kiến trúc xây dựng.

3. Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất; Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc địa phương quản lý, thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này, kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai, xác định không đúng thực tế thời gian sử dụng đất gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như cho người nộp tiền sử dụng đất.

Điều 22. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Nghị định này thay thế các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại các Nghị định số 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính, Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, Nghị định số 44/CP ngày 03 tháng 8 năm 1996 về việc bổ sung Điều 1 của Nghị định số 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 về thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính và Nghị định số 45/CP ngày 03 tháng 8 năm 1996 về việc bổ sung Điều 10 của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở đô thị của Chính phủ.

Những quy định trước đây về tính và thu tiền sử dụng đất trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 23. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

59
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
Tải văn bản gốc Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 38/2000/ND-CP

Hanoi, August 23, 2000

 

DECREE

ON THE COLLECTION OF LAND USE LEVY

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the July 14, 1993 Land Law and the December 2, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law;
At the proposal of the Finance Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Subjects liable to pay land use levy

1. The users of land assigned by the State for use for the following purposes:

a/ Family households and individuals, for dwelling house construction;

b/ Economic organizations, for investment in the construction of dwelling houses for sale or lease;

c/ Economic organizations, for investment in the construction of infrastructures for assignment or lease of the land use right closely linked to such infrastructures;

d/ Economic organizations assigned land by the competent State agencies with the collection of land use levy for the creation of capital for construction of infrastructures under projects decided by the Prime Minister.

2. Land users that are allowed by the competent State agencies to change the use purposes of land of the following categories into the purposes defined in Clause 1 of this Article:

a/ Land for agricultural production, forestry, aquaculture and salt-making;

b/ Land used for purposes of national defense, security, national interests or public interests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Land leased by the State.

3. Land users that have not yet obtained valid papers on land use right but are now granted the land use right certificates by the competent State agencies, except for cases otherwise prescribed by law.

4. Land users that are allowed to buy the State-owned houses which they are renting, liquidated or priced houses, except for cases otherwise prescribed by law.

Article 3.- Subjects not liable to pay land use levy

1. Users of land assigned by the State according to the provisions in Article 7 of the Government’s Decree No. 04/2000/ND-CP of February 11, 2000 on the implementation of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law (hereinafter called Decree No. 04/2000 for short).

2. Users of land leased by the State.

3. Land users having valid papers on the land use right defined in Article 3 of the Government’s Decree No. 17/1999/ND-CP of March 29, 1999 on the procedures for the transfer, assignment, lease, sublease, inheritance of land use right as well as the mortgage of and capital contribution with, the land use right value (hereinafter called Decree No.17/CP for short), that are granted or exchange the land use right certificates for the entire land area being used in conformity with the said papers, except for cases of land use right transfer after October 15, 1993, which shall comply with Article 7 of this Decree.

4. Land users that are allowed to buy the State-owned houses in cases where such houses are liquidated or priced for sale to the current tenants before July 5, 1994 (date of promulgation of the Government’s Decree No. 61/CP on dwelling house purchase, sale and business, which, hereinafter, is called Decree No. 61/CP for short), provided that they have fully paid money therefor as prescribed and the selling prices already include the factor of the house position or the land use levy, or the liquidation/pricing papers state the house area as well as the land area in use.

5. Land users that have already paid the land use levy and are allowed by the competent State agencies to change the land use purposes for dwelling house or project construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

BASES AND METHOD FOR DETERMINATION OF LAND USE LEVY

Article 4.- Bases for determination of land use levy

Bases for determination of land use levy are the land area, land price and land use levy rates

1. Land area calculated in square meter (m2) is the area of land assigned by the State; allowed to change the use purposes, or considered for the granting of a land use right certificate; the land area closely linked to houses in case of liquidation, pricing and purchase of State-owned houses being currently rented.

Land limits for calculation of land use levy rates defined in this Decree are the limits of residential land set by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.

2. Land price shall be calculated in Vietnam dong for each square meter (VND/m2) according to the price bracket set by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, based on the Government’s price bracket for different land categories.

Land price for calculation of land use levy in case of land auction is the auction winning price.

Land price for calculation of land use levy in cases where the competent State agencies permit the change of the use purposes of land of the categories defined in Clause 2, Article 2 of this Decree into residential land or project construction land with the collection of land use levy shall be the price of such residential land or project construction land.

3. The land use levy rates shall be calculated in percentage (%) and determined for each specific case of land use levy calculation stipulated in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Users of land assigned by the competent State agencies for use for purposes defined in Clause 1, Article 2 of this Decree, that do not have to pay compensation for the land-related damage to people having land recovered, shall have to pay 100% of the land use levy; where they have to pay compensation for the land-related damage, their actual compensation money amount shall be deducted from the payable land use levy amount, but the deduction level shall not exceed 90% of the land use levy amount payable to the budget.

Article 6.- Land use levy rates in case of permitted change of land use purposes

1. For family households and individuals:

a/ Family households and individuals that are pond land, garden land or special-use land in population areas and allowed by the competent State agencies to convert such land into the land for dwelling house construction, shall not have to pay land use levy for the land area within the residential land limit;

b/ Family households and individuals, that are using agricultural land, forestrial land, land with water surface for aquaculture or land for salt- making and allowed by the competent State agencies to convert such land into the residential land strictly according to the ratified planning, shall have to pay 40% of land use levy for the land area within the residential land limit;

c/ For individuals who are using land assigned by the State to organizations for use not for the dwelling house construction purpose and without having to pay the land use levy, but these organizations have arbitrarily divided the land to individuals for dwelling house construction, if such individuals are granted the land use right certificates by the competent State agencies, they shall have to pay land use levy according to the following stipulations:

- If the house or land had been distributed before October 15, 1993, the current land users shall have to pay 40% of land use levy for the land area within the residential land limit; and 100% of land use levy for the land area in excess of the residential land limit;

- If the land division took place after October 15, 1993, the current land users shall have to pay 100% of land use levy.

2. For organizations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Organizations using leased land, when allowed by the competent State agencies to use that land for dwelling house or infrastructure construction for transfer, assignment or lease, shall have to pay 100% of land use levy to the State budget; where those organizations have already paid the land rents with surplus by the time of changing the land use purposes, such surplus shall be subtracted from the land use levy amount payable to the budget; where compensation must be paid for damage caused to the leased land, the actual compensation amount shall be subtracted with the level not exceeding 90% of the land use levy amount payable to the budget.

Article 7.- Collection of land use levy when the granting of land use right certificates is considered

The current land users that do not have valid papers on the land use right but the land conforms to the planning and is not disputed, when granted the land use right certificates, shall have to pay the land use levy as follows:

1. For urban land:

a/ Where the residential land had been used constantly prior to December 18, 1980 (date of promulgation of the 1980 Constitution) no land use levy shall be paid;

b/ Where the residential land was used constantly from December 18, 1980 to October 15, 1993 (effective date of the 1993 Land Law) 20% of land use levy shall be paid;

c/ Where the residential land has been used constantly since October 15, 1993, 100% of land use levy must be paid.

If the land is transferred or assigned by the previous land users without valid papers but only the sale, purchase and transfer papers made between the two parties and certified by the commune/ward/township People’s Committees, 40% of land use levy shall be paid.

2. For rural residential land:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Where the residential land was used constantly from May 31st, 1990 to October 15, 1993, 20% of land use levy shall be paid;

c/ Where the residential land has been used constantly since October 15, 1993, 100% of land use levy shall be paid.

If the land is transferred or assigned by the previous land users without valid papers but only the sale, purchase and transfer papers made between the two parties and certified by the commune/ward/township People’s Committees, 40% of the land use levy shall be paid.

3. For cases on urban land prescribed in Clause 1 of this Article, if the land was previously the rural residential land then converted into urban land under planning after May 31, 1990 but that the infrastructure conditions thereon remain unchanged, the time for calculation of land use levy defined in Clause 2 of this Article shall apply.

4. The land use levy rates stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article shall only apply to land area within the residential land limit; land area exceeding the residential land limit shall be subject to 100% of land use levy.

Article 8.- Land use levy rates in case of liquidation, pricing and purchase of State-owned houses being currently rented

1. For cases of liquidation or pricing of State-owned houses before July 5, 1994 (the date of promulgation of the Government’s Decree No. 61/CP on dwelling house purchase, sale and business):

a/ The land area attached to the liquidated or priced houses defined in Clause 4, Article 3 of this Decree shall not be subject to land use levy;

b/ The remaining land area within the premises of the liquidated or priced houses shall be subject to 40% of land use levy, provided that it is within the residential land limit (including land area attached to the liquidated or priced houses and the remaining area of the premises); and 100% of land use levy for the land area in excess of the residential land limit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ For land of one-storied houses, multi-storied dwelling houses inhabited each by one family household; multi-storied dwelling houses with land areas divided for separate use by households, and villas (including multi-storied villas accommodating many households), 40% of the land use levy shall be paid for the land area within the residential land limit; and 100%, for the land area in excess of the residential land limit.

b/ For land attached to multi-storied dwelling houses accommodating many households, 10% of land use levy shall be paid and accounted into the house money (referred collectively to as proceeds from the sale of State-owned houses) and applicable to each floor according to the following prescribed coefficients:

Houses

Coefficients for the floors

 

1st floor

2nd floor

3rd floor

4th floor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6th floor and higher

2-storied house

0.7

0.3

 

 

 

 

3-storied house

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

0.2

0.1

 

 

 

4-storied house

0.7

0.15

0.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

5- storied house or higher

0.7

0.15

0.08

0.05

0.02

0.0

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

EXEMPTION, REDUCTION OF LAND USE LEVY

Article 9.- Principles for exemption, reduction of land use levy

The exemption, reduction of land use levy shall comply with the following principles:

1. The land use levy exemption and reduction for cases of being assigned land by the State for dwelling house construction; being permitted to change the land use purposes or purchase the currently rented State-owned houses; and being granted land use right certificates shall be effected only once.

2. The land use levy reduction level shall be calculated on the land use levy amount payable to the State budget according to the provisions in Chapter II of this Decree.

3. Where in a family household many members are entitled to the land use levy reduction, the reduction level for each member shall be added up into a general reduction level for the whole family household, which, however, must not exceed the land use levy amount payable for the residential land limit.

4. Where a person is entitled to different land use levy exemption or reduction regimes, the highest preferential level for him/her shall apply.

Article 10.- Exemption, reduction of land use levy

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To exempt or reduce land use levy according to the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg of February 27, 1996 on supports for people with meritorious services to the revolution to improve their housing conditions.

3. To exempt or reduce land use levy according to the Prime Minister’s Decision No. 20/2000/QD-TTg of February 3, 2000 on supports for people who had participated in revolutionary activities before the 1945 August Revolution to improve their housing conditions.

4. Users of land assigned by the competent State agencies for the execution of investment projects eligible for investment preferences shall enjoy land use levy exemption or reduction according to the provisions of the domestic investment promotion legislation.

5. The land use levy exemption or reduction for other cases shall be decided by the Prime Minister at the proposal of the Finance Ministry.

Chapter IV

DECLARATION, COLLECTION AND PAYMENT OF LAND USE LEVY

Article 11.- Responsibility of land users

Land users shall have the responsibility:

1. To declare and fully supply necessary papers related to the determination of land use levy and the exemption or reduction thereof (if any) according to the forms set by the Finance Ministry;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Where the declarers of land use levy payment are unidentified, the current land users or the authorized persons shall have to declare and pay land use levy according to the provisions in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 12.- Time-limits for payment of land use levy in case of being assigned land by the competent State agencies

1. Where the land use levy must be paid, the payers shall have to fully pay it in lump-sum before being granted the land use right certificates, except otherwise prescribed by law.

2. Where land is assigned with the collection of land use levy under the land legislation, but the land use levy has not been paid or fully paid, the payers shall, within 1 year after this Decree takes effect, have to fully pay the land use levy. Where the payment is delayed without permission of the competent State agencies, a fine shall be imposed thereon according to the provisions in Clause 5 of this Article.

3. Where the land is assigned after this Decree takes effect, the land users shall have to make declaration and fully pay the land use levy within 60 days after they accept the hand-over of landmarks of the ground already cleared up for use.

4. Where a land plot needs to be handed over part by part, the calculation of land use levy shall be based on the actual land area handed over to the units for use.

5. Domestic organizations assigned land by the State according to the ratified investment projects for construction of dwelling houses, residential quarters, new urban areas or infrastructure for assignment or lease, may delay the payment of land use levy. The duration of deferred payment shall not exceed 5 years from the date of issuance of the land assignment decision, which shall also apply to cases of land assignment before the effective date of this Decree. Past the deferred payment time-limit prescribed in this Article, if the said organizations still fail to fully pay the land use levy, they shall, besides having to fully pay it as prescribed, be subject to a fine of 0.1% (one thousandth) of the land use levy payable to the State budget for each day of late payment.

Article 13.- Time-limit for payment of land use levy when being allowed by the competent State agencies to change the land use purposes

In cases where the land use purposes are changed, from a land use levy-free category into a levy-liable category subject to land use levy as prescribed in Article 6 of this Decree, the land use levy payment must be made within 60 days after the tax agency issues a payment notice. Past this time-limit, if land use levy has not been paid or fully paid, the fine on late payment shall also be imposed according to the provisions in Clause 5, Article 12 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Current land users granted with the land use right certificates according to the provisions of Article 7, this Decree shall have to pay the land use levy within 60 days after the tax agencies issue payment notices.

2. Land users that fully pay the land use levy in lump-sum according to notices of the tax agencies shall enjoy 20% reduction of the payable land use levy amount.

3. In cases where the land users meet with difficulties in their lives; are the hunger elimination and poverty alleviation policy beneficiaries; meet with accidents, or suffer chronic diseases that require long hospitalization, with certification by the People’s Committees of communes, wards or townships where they reside, they shall be entitled to delay the payment of land use levy and have their payable amounts recorded as debits on their land use right certificates. Such land users shall be granted new land use right certificates after fully paying the land use levy amount allowed for the deferred payment; such amount must also be fully paid upon the transfer of the land use right.

Article 15.- Time-limit for payment of land use levy when buying currently rented State-owned houses

Time-limit for payment of land use levy when State-owned houses are sold to current tenants shall be 10 years at most. The amount paid for the first year shall not be under 20% and not under 8% for each subsequent year. In case of lump-sum payment at the time of signing house-purchase contracts, a 20% reduction of the payable land use levy amount shall apply.

Article 16.- Responsibility of the financial agencies

1. To guide land users to declare and pay land use levy.

2. To examine and verify the declarations and calculate the payable land use levy amounts.

3. To notify, monitor and urge the payment of land use levy into the State Treasury.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To settle complaints about the collection and payment of land use levy.

6. To certify the exemption, reduction and recording debits of land use levy in the declarations of land use levy payment, which shall serve as basis for the granting of land use right certificates.

7. To send written notices to land use levy declarers in case of lacking grounds for calculation and collection of land use levy.

8. The Finance Ministry shall prescribe vouchers for remittance of land use levy into the State budget.

Chapter V

HANDLING OF VIOLATIONS, COMMENDATION

Article 17.- Sanctioning

1. Land users who fail to fully carry out the procedures on declaration and payment of land use levy in strict compliance with this Decree shall be administratively sanctioned for the tax-related violations and according to the provisions of the land legislation.

2. Any persons who abuse their positions and powers to deliberately cause difficulties or obstacles to declarers of land use levy payment; appropriate or embezzle land use levy; falsify the land-related dossiers, thus causing losses to the State budget revenues shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively sanctioned or pay material compensation; if elements constituting crimes are detected, they shall be examined for penal liability according to law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Land users shall have the right to complain about the improper implementation of the regulations on the collection of land use levy according to this Decree. The written complaints must be sent to the agencies directly calculating and collecting land use levy within 30 days after the receipt of notices on land use levy payment from the tax agencies. Pending the settlement of their complaints, the complainants shall have to pay in time and in full the already notified land use levy amounts.

Article 19.- Effective time-limit for the settlement of complaints

1. The agencies receiving complaint dossiers, which are incomplete or invalid and need to be supplemented or further clarified by the complainants, shall have to notify the latter thereof within 10 days.

2. The time-limit for complaint settlement is 30 days after receiving the dossier; for complicated cases, this time may be prolonged but must not exceed 45 days. For mountainous areas and areas difficult to access, this time-limit shall not exceed 60 days after the receipt of the complaint.

3. If the complainants disagree with the handling decisions of the complaint-receiving agencies or past the time-limits prescribed in Clause 2 of this Article their complaints have not been settled yet, they shall have the right to lodge their complaints to the immediate superiors of such agencies.

4. The Finance Minister’s decisions on handling complaints about land use levy collection and/or payment shall be the final ones.

Article 20.- Commendation

Agencies and officials collecting land use levy and other people making achievements in inspection or organization of land use levy collection, detecting acts of violations of the provisions of this Decree shall be commended according to the current regime.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21.- Organization of implementation

1. The Finance Ministry shall guide the declaration and payment of land use levy, provide guidance on procedures and dossiers and define competence to decide the exemption, reduction or recording debits of land use levy according to the provisions of this Decree.

2. The Construction Ministry shall guide the registration of declaration of dwelling houses and residential land; determine the scope of planning, architecture and construction.

3. The General Land Administration shall guide the determination of land categories, land use area, types of lawful and valid papers on land use right; and issue land use right certificates according to the provisions of the Land Law.

4. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to direct the agencies and branches under their management to collect the land use levy according to this Decree, inspect and handle cases of false declarations or incorrect determination of the actual land use duration, which cause damage to the State and the land use levy payers as well.

Article 22.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its signing.

This Decree shall replace the regulations on land use levy collection in the Government’s Decree No.89/CP of August 17, 1994 on the collection of land use levy and administrative fees, Decree No.60/CP of July 5, 1994 on dwelling house ownership right and residential land use right in urban areas, Decree No.61/CP of July 5, 1994 on dwelling house purchase and business, Decree No.44/CP of August 3, 1996 on supplements to Article 1 of Decree No.89/CP of August 17, 1994 on the collection of land use levy and administrative fees and Decree No.45/CP of August 3, 1996 on the supplements to Article 10 of Decree No.60/CP of July 5, 1994 on dwelling house ownership right and residential land use right in urban areas.

The earlier regulations on calculation and collection of land use levy which are contrary to the provisions of this Decree shall all be annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
Số hiệu: 38/2000/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 23/08/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

1.1. Hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở;

1.2. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

1.3. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

1.4. Tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất sau đây để sử dụng vào mục đích quy định tại điểm 1 trên đây phải nộp tiền sử dụng đất:

2.1. Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối;

2.2. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

2.3. Đất chuyên dùng, đất sử dụng vào các mục đích công cộng và các loại đất khác trước đây khi được giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất;

2.4. Đất đã được Nhà nước cho thuê.

3. Người đang sử dụng đất chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nhưng nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người đang sử dụng đất được mua nhà ở đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá thuộc sở hữu Nhà nước, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở;

b) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

c) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó;

d) Tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Người đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất sau đây sang sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều này :

a) Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối;

b) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

c) Đất chuyên dùng và các loại đất khác trước đây khi được giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất;

d) Đất đã được Nhà nước cho thuê.

3. Người sử dụng đất chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nhưng nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người sử dụng đất được mua nhà ở đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá thuộc sở hữu Nhà nước, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
III. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 04/2000/NĐ-CP), cụ thể như sau:

1.1. Tổ chức được Nhà nước giao đất.

a) Tổ chức được giao quản lý đất có rừng và giao đất để trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; chắn gió, chắn cát bay; chắn sóng lấn biển; bảo vệ môi trường sinh thái; Các tổ chức được Nhà nước giao quản lý vườn quốc gia, khu rừng bảo tồn thiên nhiên, khu rừng văn hoá - lịch sử - môi trường.

b) Doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao trước ngày 1/1/1999 vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

c) Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; vào mục đích quốc phòng, an ninh; để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao. Tổ chức được giao quản lý đất có công trình di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng;

d) Tổ chức sử dụng đất vào các mục đích công cộng:

+ Xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng.

+ Xây dựng nhà máy điện, trạm biến thế điện, hồ thuỷ điện, đường dây thông tin, đường dây tải điện, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thuỷ văn, các trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, công trình thuỷ lợi, bến tàu, bến xe, bến phà, sân ga, vườn quốc gia, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở huấn luyện, tập luyện thể dục, thể thao, cơ sở phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, trung tâm dạy nghề, công trình văn hoá, tượng đài, bia tưởng niệm, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, trung tâm cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm, nghĩa trang, nghĩa địa, khu xử lý chất thải, bãi rác.

1.2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo quy định pháp luật về đất đai.

1.3. Tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất.

2. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất.

3. Người đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP) theo quy định chi tiết tại Mục IV Phần A Thông tư này, được cấp hoặc đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất đang sử dụng phù hợp với giấy tờ đó; Trừ các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP hoặc thực hiện theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Người đang sử dụng đất được mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước trong các trường hợp thanh lý, hoá giá cho người đang thuê trước ngày 5/7/1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán kinh doanh nhà ở) đã nộp đủ tiền theo quy định và trong giá bán nhà đã tính yếu tố vị trí nhà hoặc tiền sử dụng đất; hoặc trong giấy tờ thanh lý, hoá giá có ghi diện tích nhà kèm theo diện tích đất sử dụng. Diện tích đất đang sử dụng còn lại phải nộp 40% tiền sử dụng đất cho Nhà nước.

5. Người đang sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định tại thời điểm giao đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm nhà ở, để xây dựng công trình.

6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, không phải nộp tiền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Mục này, nếu sau đó sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đã giao vào sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng nhà ở thì phải chuyển sang thuê đất hoặc nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đó theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai. (Sau đây gọi chung là Nghị định số 04/2000).

2. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất.

3. Người đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999), nay được cấp hoặc đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất đang sử dụng phù hợp với giấy tờ đó; trừ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

4. Người sử dụng đất được mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước trong các trường hợp thanh lý, hoá giá cho người đang thuê trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán kinh doanh nhà ở. Sau đây gọi chung là Nghị định số 61/CP) đã nộp đủ tiền theo quy định và trong giá bán nhà đã tính yếu tố vị trí nhà hoặc tiền sử dụng đất, hoặc trong giấy tờ thanh lý, hoá giá có ghi diện tích nhà kèm theo diện tích đất sử dụng.

5. Người đang sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm nhà ở, để xây dựng công trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Quy định về giấy tờ hợp lệ tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
IV. GIẤY TỜ HỢP LỆ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Giấy tờ được xác định là hợp lệ quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP, cụ thể là:

1. Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay;

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp;

4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

5. Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng, cho nhà đất được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp.

6. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

7. Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

8. Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất
...
3. Người đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999), nay được cấp hoặc đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất đang sử dụng phù hợp với giấy tờ đó; trừ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Quy định về giấy tờ hợp lệ tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
V. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ xác định tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất, mức thu tiền sử dụng đất.

1. Diện tích đất.

- Diện tích tính tiền sử dụng đất được tính bằng mét vuông (m2) là diện tích đất được Nhà nước giao, được phép chuyển mục đích sử dụng; được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng; diện tích đất gắn liền với nhà trong trường hợp thanh lý, hoá giá nhà và mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.

- Các tổ chức được Nhà nước giao đất kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng mà trong quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất công cộng đó.

- Hạn mức đất ở để tính tiền sử dụng đất là hạn mức đất ở theo hộ gia đình do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Nếu là cá nhân thì gắn với đăng ký hộ khẩu thường trú của người đó.

2. Giá đất.

- Giá đất tính bằng đồng Việt Nam trên một mét vuông (đồng/m2) do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được xác định theo bảng giá đất hiện hành của địa phương quy định tại thời điểm ra thông báo nộp tiền sử dụng đất.

- Giá đất tính tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất là giá trúng thầu.

- Trường hợp đất được phép chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất không phải nộp tiền sử dụng đất sang đất ở, đất xây dựng công trình thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất thì tính tiền sử dụng đất theo giá đất ở, đất xây dựng công trình.

- Đối với các tổ chức được giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất khi giao đất. Trường hợp khu đất (lô đất) đã được quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng làm cho giá đất thay đổi thì Uỷ ban cấp tỉnh quy định lại giá đất cho phù hợp.

3. Mức thu tiền sử dụng đất:

Mức thu tiền sử dụng đất được quy dịnh trong các trường hợp cụ thể tại Phần B Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Căn cứ xác định tiền sử dụng đất

Căn cứ xác định tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất, mức thu tiền sử dụng đất.

1. Diện tích đất tính bằng mét vuông (m2) là diện tích đất được Nhà nước giao; được phép chuyển mục đích sử dụng; được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; diện tích đất gắn liền với nhà trong trường hợp thanh lý, hoá giá nhà và mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.

Hạn mức đất ở để tính mức thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này là hạn mức đất ở do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

2. Giá đất tính bằng đồng Việt Nam trên một mét vuông (đồng/m2) theo khung giá do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ.

Giá tính tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất là giá đất trúng đấu giá;

Giá tính tiền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này sang đất ở, đất xây dựng công trình thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất là giá đất ở, đất xây dựng công trình.

3. Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định cho từng trường hợp tính tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần A Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần B Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
B. MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I. MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT

1. Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điểm 1 Mục II Phần A Thông tư này mà không phải đền bù thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Trường hợp phải đền bù thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi thì số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước được trừ số tiền thực tế đã đền bù thiệt hại về đất nhưng mức trừ tối đa không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.

Chi phí đền bù thiệt hại về đất (không kể tiền đền bù thiệt hại về hoa màu, tài sản trên đất, tiền hỗ trợ di chuyển tài sản và đời sống...) được xác định theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Các trường hợp giao đất cho các tổ chức (bao gồm cả tổ chức là lực lượng vũ trang) để làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành), nếu các tổ chức này chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; Đất đã được phân chia cho từng hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì nay nộp tiền sử dụng đất với mức 20% theo quy định tại điểm 1b Mục III Phần B dưới đây.

3. Trường hợp được giao đất theo hình thức bù trừ diện tích đất bị thu hồi thì tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước là số tiền chênh lệch giữa giá trị đất được giao lớn hơn giá trị đất bị thu hôì. Trường hợp giá trị đất được giao nhỏ hơn giá trị đất bị thu hồi thì được Nhà nước trả lại phần chênh lệch đó. Số tiền trả lại được lấy từ nguồn thu từ đất đai tại địa phương. Cục thuế phối hợp với Sở Tài chính vật giá làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho người có đất bị thu hồi.

4. Việc trừ tiền đền bù thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi được xác định ngay trên tờ khai nộp tiền sử dụng đất khi người sử dụng đất đến nộp tiền (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) kèm theo các chứng từ có liên quan đến đền bù tiền sử dụng đất để xác định số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp ngân sách Nhà nước; Cơ quan thu tiền sử dụng đất phải lưu giữ hồ sơ theo chế độ hiện hành.
...
Mẫu số: 01/TSDĐ TỜ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Xem nội dung VB
Điều 5. Mức thu tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất

Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà không phải đền bù thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất; trường hợp phải đền bù thiệt hại về đất thì được trừ số tiền thực tế đã đền bù nhưng mức trừ tối đa không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần B Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
B. MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
II. MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢCCHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

1. Đối với tổ chức:

1.1. Tổ chức đang sử dụng đất mà chưa hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Mục III (trừ điểm 5) Phần A Thông tư này khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng sang loại đất quy định tại Mục II Phần A Thông tư này thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất;

1.2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Trong trường hợp tiền thuê đất đã nộp ngân sách Nhà nước cho nhiều năm, tính đến thời điểm được chuyển mục đích sử dụng nếu còn dư thì số tiền dư đó được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.

1.3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các loại đất đã nộp tiền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước nay được chuyển sang làm đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, khi được phép chuyển sang làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất nhưng được trừ số tiền sử dụng đất trả cho người chuyển quyền sử dụng đất, nếu tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (được trừ tối đa bằng giá đất của loại đất khi nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị tài sản trên đất).

Các trường hợp được trừ tiền đền bù thiệt hại đất vào số tiền thu sử dụng đất phải nộp ngân sách quy định tại Mục I, Mục II Phần B trên đây phải căn cứ vào các chứng từ tiền đền bù thiệt hại về đất hợp lệ thực chi trả cho người có đất bị thu hồi.

Trong cụm từ: "Tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước", trong Thông tư này được hiểu là: Tiền có được do huy động vốn từ cá nhân, từ các tổ chức cá nhân tài trợ, không phải hoàn trả, các tổ chức tín dụng, tiền vay ngân hàng, sau đó do cá nhân đóng góp để trả nợ.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

2.1. Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất là đất ao, đất vườn, đất chuyên dùng (không bao gồm đất chuyên dùng được Nhà nước cho thuê để sản xuất kinh doanh; đất ao, đất vườn thuộc diện tích đất nông nghiệp và đang kê khai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp) nằm trong khu dân cư, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phù hợp với quy hoạch thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở;

Diện tích đất ở được tính vào hạn mức đất ở bao gồm diện tích đất đang ở và diện tích đất ao, vườn được chuyển sang đất ở của hộ gia đình.

Ví dụ: Một hộ gia đình đang sử dụng khuôn viên 600 m2 đất trong khu dân cư, trong đó có 100 m2 đất ở, 500 m2 đất vườn thuộc diện nộp thuế nhà đất. Hộ gia đình này được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng 150 m2 đất vườn sang đất ở, nếu kể cả diện tích đất đang ở thì tổng diện tích đất ở của hộ gia đình này là 250 m2 so với hạn mức đất ở do địa phương quy định, giả sử là 200 m2 thì phần vượt hạn mức đất ở là 50 m2, và phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt này.

2.2. Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chuyên dùng khác. Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở. Về nguyên tắc, không cho phép chuyển mục đích vượt hạn mức đất ở. Trường hợp nếu bắt buộc phải chuyển mục đích vượt hạn mức đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì phần vượt này phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

2.3. Trường hợp các tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào sản xuất kinh doanh, xây dựng công trình hoặc vào mục đích khác không phải nộp tiền sử dụng đất; Nhưng các tổ chức này đã tự phân chia cho các hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở, nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng làm đất ở và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

- Nếu thời điểm phân chia nhà hoặc đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì người đang sử dụng đất phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở; phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức đất ở;

- Nếu thời điểm phân chia đất từ 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì người đang sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 6. Mức thu tiền sử dụng đất khi được chuyển mục đích sử dụng

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân :

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ao, đất vườn, đất chuyên dùng nằm trong khu dân cư, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang đất làm nhà ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở;

b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất làm muối khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang làm đất ở theo đúng quy hoạch được duyệt thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở;

c) Cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng không phải vào mục đích làm nhà ở và không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng các tổ chức này đã tự phân chia cho cá nhân để làm nhà ở, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định sau:

Nếu thời điểm phân chia nhà hoặc đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì người đang sử dụng đất phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở; phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở;

Nếu thời điểm phân chia đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì người đang sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

2. Đối với tổ chức:

a) Tổ chức đang sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang loại đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất;

b) Tổ chức đang sử dụng đất thuê, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang xây dựng nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, phải nộp 100% tiền sử dụng đất vào ngân sách; trường hợp tổ chức đã nộp tiền thuê đất tính đến thời điểm chuyển mục đích sử dụng mà còn dư thì được trừ số tiền thuê còn dư đó vào tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách; trường hợp phải đền bù thiệt hại về đất thuê thì được trừ số tiền thực tế đã đền bù nhưng không quá 90% số tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
B. MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
III. MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI HIỆN ĐANG SỬ DỤNG ĐẤTKHÔNG CÓ GIẤY TỜ HỢP LỆ

Người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch hiện tại, không có tranh chấp, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

1. Đối với đất đô thị:

1.1. Trường hợp đã sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980), thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

1.2. Trường hợp đã sử dụng đất ở ổn định từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất;

1.3. Trường hợp đã sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Nếu do nhận chuyển nhượng đất của người khác từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi mà người chuyển nhượng không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, chỉ có giấy mua bán giữa hai bên nay không có tranh chấp phù hợp với quy hoạch đất ở và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.

2. Đối với đất khu dân cư nông thôn:

2.1. Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 31 tháng 5 năm 1990 (ngày Quyết định số 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác) thì người đang sử dụng đất đó không phải nộp tiền sử dụng đất;

2.2. Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 31 tháng 5 năm 1990 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở;

2.3. Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi thì người đang sử dụng đất đó phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Nếu do nhận chuyển nhượng nhà đất của người khác từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi mà người chuyển nhượng không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, chỉ có giấy tờ mua, bán giữa hai bên; nay không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.

3. Những trường hợp quy định về đất đô thị tại điểm 1 nêu trên mà trước đó là đất thuộc khu dân cư nông thôn, sau ngày 31/5/1990 được quy hoạch chuyển thành đất đô thị, nếu điều kiện cơ sở hạ tầng được UBND thành phố xác nhận vẫn như ở nông thôn thì giá đất của đô thị mới vẫn tính theo giá tại thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với đất khu dân cư nông thôn theo quy định tại điểm 2 trên đây. Trường hợp giá đất quá bất hợp lý giữa đất đô thị và đất nông thôn mới đô thị hoá thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định lại giá đất tại khu đô thị mới đó cho phù hợp.

4. Các mức thu tiền sử dụng đất quy định tại điểm 1, điểm 2 nêu trên chỉ áp dụng đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở (tính theo hộ gia đình) đối với diện tích vượt hạn mức đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

5. Người đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có 1 trong các loại giấy tờ để xác định về thời điểm bắt đầu sử dụng đất làm cơ sở để tính tiền sử dụng đất như sau:

- Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú lần đầu tiên tại nhà đất mà hộ đó đang sử dụng;

- Biên lai thuế nhà đất lần đầu tiên mà hộ đó nộp thuế nhà đất;

- Giấy tờ kê khai đăng ký nhà ở đất ở, có xác nhận của cơ quan nhà đất hoặc của UBND cấp phường tại thời điểm kê khai đăng ký;

- Giấy tờ mua, bán, chuyển nhượng nhà đất được UBND cấp phường xác nhận khi mua bán, chuyển nhượng.

- Các giấy tờ khác có liên quan đến xác định thời điểm bắt đầu sử dụng nhà ở, đất ở của người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp không có một trong những giấy tờ nêu trên để xác định mốc thời gian sử dụng đất thì người sử dụng đất phải kê khai theo mẫu số 02, "tiền sử dụng đất" kèm theo Thông tư này,được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thời điểm người sử dụng làm đất ở. Trước khi xác nhận, UBND xã, phường phải niêm yết công khai tại trụ sở của UBND xã, phường, thị trấn và tại cụm dân cư, tổ dân phố để nhân dân biết và tham gia ý kiến. Sau 15 ngày, kể từ ngày niêm yết, nếu không có tranh chấp hoặc ý kiến khác thì UBND xã, phường, thị trấn làm thủ tục xác nhận.

6. Trường hợp người đang sử dụng nhà, sử dụng đất do Nhà nước cho phép ở tạm nhà vắng chủ, nhà ở nhờ, ở thuê của tư nhân trước đây, đất lấn chiếm thuộc quy hoạch quản lý xây dựng của Nhà nước hoặc các trường hợp nhà đất đang có tranh chấp thì không thuộc diện nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Mục III Phần B của Thông tư này.
...
Mẫu số: 02/TSDĐ TỜ KHAI XÁC ĐỊNH MỐC THỜI GIAN SỬ DỤNG ĐẤT

Xem nội dung VB
Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau :

1. Đối với đất đô thị:

a) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất;

c) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó không có giấy tờ hợp lệ, chỉ có giấy tờ mua, bán, chuyển nhượng giữa hai bên được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.

2. Đối với đất khu dân cư nông thôn :

a) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 31 tháng 5 năm 1990 (ngày ban hành Quyết định số 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác) thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 31 tháng 5 năm 1990 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất;

c) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó không có giấy tờ hợp lệ, chỉ có giấy tờ mua, bán, chuyển nhượng giữa hai bên được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.

3. Những trường hợp quy định về đất đô thị tại khoản 1 Điều này mà trước đó là đất thuộc khu dân cư nông thôn, sau ngày 31 tháng 5 năm 1990 được quy hoạch chuyển thành đất đô thị, nếu điều kiện cơ sở hạ tầng vẫn như nông thôn thì được áp dụng thời điểm tính thu tiền sử dụng đất như đất như đối với khoản 2 Điều này.

4. Các mức thu tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở, đối với diện tích vượt hạn mức đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
B. MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
IV. MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI MUA NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Đối với trường hợp thanh lý, hoá giá nhà thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 5 tháng 7 năm 1994 như sau:

1.1. Đối với phần diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

1.2. Đối với diện tích đất còn lại trong khuôn viên của nhà thanh lý, hoá giá, thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất, nếu diện tích này trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá và diện tích trong khuôn viên còn lại); phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở;

2. Tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sau ngày 5 tháng 7 năm 1994 cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP gồm giá nhà ở và giá đất thì giá đất được xác định như sau:

2.1.Trường hợp bán nhà 1 tầng, nhà ở nhiều tầng 1 hộ ở, nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở (kể cả biệt thự nhiều tầng, nhiều hộ ở) có phân chia riêng được diện tích đất sử dụng của từng hộ, nhà biệt thự thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở; phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở.

2.2. Đối với đất gắn với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở không thể phân chia riêng diện tích đất ở cho từng hộ ở thì phải nộp 10% tiền sử dụng đất và được phân bổ vào tiền nhà (gọi chung là tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước) cho các tầng theo hệ số dưới đây:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Đối với phần diện tích đất mở rộng liền kề với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất được mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích đất cơi nới liền kề); phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức đất ở.

Xem nội dung VB
Điều 8. Mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp thanh lý, hoá giá nhà và mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước

1. Đối với trường hợp thanh lý, hoá giá nhà thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua, bán và kinh doanh nhà ở) như sau :

a) Đối với phần diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định này thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Đối với diện tích đất còn lại trong khuôn viên nhà thanh lý, hoá giá, thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất, nếu nằm trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá và diện tích trong khuôn viên còn lại); phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở.

2. Tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP) cho người đang thuê gồm giá nhà ở và giá đất thì giá được xác định như sau :

a) Đối với đất của nhà 1 tầng, nhà ở nhiều tầng 1 hộ ở, nhà ở nhiều tầng có phân chia được diện tích đất sử dụng riêng biệt của từng hộ, nhà biệt thự (kể cả biệt thự nhiều tầng, nhiều hộ ở) phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở; phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở.

b) Đối với đất gắn với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở thì phải nộp 10% tiền sử dụng đất và được phân bổ vào tiền nhà (gọi chung là tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước) cho các tầng theo hệ số quy định dưới đây :

(Xem chi tiết bảng biểu tại văn bản)

3. Đối với phần diện tích đất mở rộng để cơi nới liền kề với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất được mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích đất cơi nới liền kề); phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức đất ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần C Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
C. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được áp dụng theo các nguyên tắc sau:

1.1. Việc miễn và giảm tiền sử dụng đất áp dụng cho các trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở; được phép chuyển mục đích sử dụng đất; được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; được mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.

1.2. Hộ gia đình thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở được áp dụng đối với diện tích trong hạn mức, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác.

1.3. Tỷ lệ giảm tiền sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở phải nộp ngân sách Nhà nước.

1.4. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.

1.5. Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.

1.6 Người được xét miễn giảm tiền sử dụng đất phải là người có tên trong hộ khẩu gia đình có chung quyền sử dụng đất hoặc là người được giao đất, được mua nhà đang ở thuê thuộc sở hữu Nhà nước, được chuyển mục đích sử dụng hoặc là người đang sử dụng đất được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1.7. Người được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất thì diện tích đất sử dụng phải gắn với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người đó; Trường hợp người sử dụng đất nay đã chuyển về ở cùng với con cháu hoặc đã chuyển đi nơi khác không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đã chết thì phải có đơn và xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó có đất sử dụng và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về việc được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất lần đầu.

UBND xã, phường, thị trấn lập hồ sơ, thống kê các đối tượng đã đến làm thủ tục xác nhận xin miễn, giảm tiền sử dụng đất; Trong đó có danh sách từng thành viên trong hộ gia đình đó để theo dõi và quản lý đối tượng xin miễn, giảm tiền sử dụng đất.

1.8. Việc miễn tiền sử dụng đất nêu trên chỉ xét một lần theo hộ gia đình cho những người có chung quyền sử dụng đất hợp pháp (có tên khi được giao đất, được mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, được chuyển mục đích sử dụng hoặc khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và tính theo diện tích đất thực tế sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho một hộ gia đình theo quy định. Những hộ gia đình đã được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất rồi thì các thành viên khác trong hộ gia đình này sẽ không thuộc diện được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất lần nữa.

Xem nội dung VB
Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo nguyên tắc sau :

1. Việc miễn và giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp : được Nhà nước giao đất để làm nhà ở; được phép chuyển mục đích sử dụng đất, được mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ được tính miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần.

2. Tỷ lệ giảm tiền sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Chương II của Nghị định này.

3. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.

4. Trong trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần C Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Phần C Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
C. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
2. Miễn tiền sử dụng đất

2.1. Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai như sau:

a) Đất sử dụng để xây dựng nhà tình nghĩa;

b) Đất sử dụng để xây nhà hoàn chỉnh thuộc nhà ở chung cư cao tầng (chung cư cao tầng theo quy định của Bộ Xây dựng) để bán hoặc cho thuê; đất giao cho các tổ chức xây dựng ký túc xá cho học sinh, sinh viên ở tập thể;

c) Đất sử dụng tại hải đảo, các xã thuộc biên giới, xã vùng cao, xã vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Chính phủ về xã biên giới, vùng cao, vùng sâu, vùng xa) để làm nhà ở (không bao gồm đất ở tại thị tứ, thị trấn);

d) Đất sử dụng để xây dựng nhà ở cho nhân dân trong trường hợp phải di dời do thiên tai;

2.2. Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc diện người có công với cách mạng được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất theo các điều kiện tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở, cụ thể như sau:

a) Người có công với cách mạng nếu mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở;

b) Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

2.3. Miễn tiền sử dụng đất cho Người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;

3. Giảm tiền sử dụng đất

3.1. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp;

3.2. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt động Cách mạng tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp;

3.3. Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp;

3.4. Người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp;

4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước

Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất để thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật khuyến khích đầu tư trong nước.

5. Thay đổi chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất:

Các trường hợp miễn giảm tiền sử dụng đất khác, Bộ Tài chính sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Trường hợp, khi chính sách về nhà ở, đất ở của Nhà nước có thay đổi thì các đối tượng thuộc diện được xét miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này sẽ thực hiện theo chính sách mới, kể từ khi các chính sách này có hiệu lực thi hành.

6. Hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất.

6.1. Tờ khai nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 01 TSDĐ (đính kèm Thông tư này).

6.2. Đơn xin miễn, giảm tiền sử dụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất lần đầu:

- Nêu rõ đất đang sử dụng là đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất gắn liền với nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

- Số tiền sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm.

- Xác nhận của cơ quan y tế hoặc cơ quan thương binh xã hội cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về đối tượng được hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo các quy định tại điểm 2, 3 Mục này.

6.3. Giấy tờ chứng minh là đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất; Giấy tờ gồm bản chính kèm bản sao có công chứng để cơ quan thuế lưu giữ bản sao. Hồ sơ được chuyển về cơ quan thuế nơi đối tượng kê khai nộp tiền sử dụng đất để xử lý.

7. Thẩm quyền xét miễn giảm tiền sử dụng đất.

7.1. Cơ quan thuế trực tiếp thu tiền sử dụng đất căn cứ vào đối tượng và hồ sơ xin miễn, giảm theo quy định trên đây kiểm tra tính pháp lý và xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm cho từng đối tượng.

Cục trưởng cục thuế quyết định miễn, giảm cho các đối tượng do UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các đối tượng là người có công với cách mạng do UBND cấp tỉnh quản lý.

Chi cục trưởng Chi cục thuế quyết định miễn, giảm cho các đối tượng do UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

7.2. Trường hợp bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê hiện nay do sở Địa chính Nhà đất thực hiện thì nay tiếp tục việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định này. Quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất được gửi một bản cho Cục thuế để theo dõi và tổng hợp chung.

7.3. Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất và số tiền được miễn, giảm.

Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất lập thành 4 bản; 1 bản gửi cho cơ quan Địa chính làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 1 bản lưu cơ quan thuế; 1 bản chuyển báo cho cơ quan thương binh xã hội; 1 bản chuyển cho đối tượng được miễn, giảm.
...
Mẫu số: 01/TSDĐ TỜ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Xem nội dung VB
Điều 10. Miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

2. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.

3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.

4. Người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư thì được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật khuyến khích đầu tư trong nước.

5. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Phần C Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Trách nhiệm và thủ tục nộp tiền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
D. KÊ KHAI VÀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Người sử dụng đất có trách nhiệm:

1. Kê khai và cung cấp đầy đủ các tài liệu, giấy tờ cần thiết có liên quan đến xác định tiền sử dụng đất và miễn giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định của cơ quan thuế;

Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có thông báo được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng, được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các đối tượng này phải kê khai nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 01 đính kèm Thông tư này. Tờ khai nộp tiền sử dụng đất lập thành 4 bản (1 bản lưu tại cơ quan thuế để theo dõi đôn đốc thu nộp,1 bản dùng cho Kho bạc Nhà nước, 1 bản người nộp tiền sử dụng đất giữ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

2. Trường hợp không xác định được người kê khai nộp tiền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất hoặc người được uỷ quyền có trách nhiệm kê khai và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm 1, điểm 2 Mục này.

II. THỦ TỤC NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN NHƯ SAU:

1. Người sử dụng đất căn cứ vào số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước do cơ quan thuế ghi trong tờ kê khai nộp tiền sử dụng đất (thay thông báo của cơ quan thuế), trực tiếp nộp tiền (tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào Kho bạc Nhà nước. Nếu Kho bạc chưa tổ chức thu tiền của người sử dụng đất thì nộp trực tiếp cho cơ quan thuế.

2. Chi cục thuế tổ chức theo dõi và đôn đốc thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. Cục thuế tổ chức theo dõi và đôn đốc thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp được Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

3. Kho bạc Nhà nước khi thu tiền sử dụng đất phải ghi vào giấy nộp tiền: Tên người sử dụng đất, số tiền thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng, mục 28 "tiền sử dụng đất" của mục lục ngân sách Nhà nước quy định. Khi nhận đủ tiền sử dụng đất phải xác nhận vào tờ thông báo hoặc giấy nộp tiền "đã thu tiền", ký tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định.

Trường hợp người sử dụng đất nộp tiền nhiều lần theo thông báo, mỗi lần thu riêng lẻ, cơ quan thu phải cấp biên lai hoặc phiếu thu do Bộ Tài chính ban hành. Khi nộp đủ tiền theo thông báo, cơ quan thu mới ký xác nhận vào tờ thông báo nộp tiền sử dụng đất.

4. Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp thu tiền sử dụng đất, thì khi thu tiền phải cấp biên lai cho người nộp tiền sử dụng đất. Biên lai thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành, ký hiệu CT11, khi sử dụng phải ghi rõ: tên người sử dụng đất tương ứng với chương, loại, khoản, hạng, mục 28 "tiền sử dụng đất", lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại cơ quan thuế, liên 2 cấp cho người nộp tiền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, liên 3 lưu tại cơ quan thu tiền.

5. Cục thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước bàn biện pháp tổ chức thu tiền sử dụng đất thuận lợi cho người nộp tiền, bảo đảm an toàn số tiền sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước và tổ chức luân chuyển chứng từ nhanh, gọn, hợp lý.
...
Mẫu số: 01/TSDĐ TỜ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Xem nội dung VB
điều 11. Trách nhiệm của người sử dụng đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm :

1. Kê khai và cung cấp đầy đủ giấy tờ cần thiết có liên quan đến xác định tiền sử dụng đất và miễn giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo mẫu của Bộ Tài chính;

2. Nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;

3. Trường hợp không xác định được người kê khai nộp tiền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất hoặc người được uỷ quyền có trách nhiệm kê khai và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trách nhiệm và thủ tục nộp tiền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
D. KÊ KHAI VÀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
III. THỜI HẠN NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT

1. Trường hợp giao đất thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất một lần trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Các trường hợp được giao đất trước ngày ban hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải kê khai và nộp xong tiền sử dụng đất trước ngày 8/9/2001. Các trường hợp chậm nộp mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại điểm 5 Mục này.

Các trường hợp được phép chậm nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải có đơn xin chậm nộp và giải trình rõ lý do phải chậm nộp để cơ quan ra quyết định giao đất xem xét quyết định.

3. Các trường hợp được giao đất từ sau ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ có hiệu lực thì người sử dụng đất phải kê khai và nộp xong tiền sử dụng đất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận bàn giao mốc giới và nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.

4. Trường hợp một lô đất phải bàn giao từng phần thì việc tính tiền sử dụng đất căn cứ vào diện tích đất thực tế đã bàn giao cho người sử dụng.

5. Đối với các tổ chức trong nước được giao đất theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, kể cả các trường hợp được giao đất trước ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Nếu tổ chức chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế do có khó khăn về tài chính thì được xét chậm nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thực hiện của từng dự án. Hoặc được xét chậm nộp tiền sử dụng đất đến thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê nhà hoặc công trình xây dựng. Thời gian được chậm nộp tối đa không quá 5 năm kể từ khi tổ chức nhận bàn giao đất.

Hết thời hạn được phép chậm nộp tiền sử dụng đất mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định còn phải chịu phạt chậm nộp; Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử dụng đất phải chịu phạt là 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất

1. Trường hợp thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất một lần trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Các trường hợp được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải nộp đủ tiền sử dụng đất. Các trường hợp chậm nộp mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Các trường hợp được giao đất từ sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì người sử dụng đất phải kê khai và nộp xong tiền sử dụng đất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày người sử dụng đất nhận bàn giao mốc giới mặt bằng đã được giải toả để sử dụng đất.

4. Trường hợp một lô đất phải bàn giao từng phần thì việc tính tiền sử dụng đất căn cứ vào diện tích đất thực tế bàn giao cho đơn vị sử dụng.

5. Đối với các tổ chức trong nước được giao đất theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới, hoặc xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chậm nộp tiền sử dụng đất. Thời gian được chậm nộp tối đa không quá 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất, kể cả các trường hợp được giao đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Sau thời gian được phép chậm nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều này mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định còn phải chịu phạt chậm nộp; Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử dụng đất thì chịu phạt là 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp ngân sách nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
D. KÊ KHAI VÀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
IV. THỜI HẠN NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không phải nộp tiền sử dụng đất sang loại đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Mục II Phần B của Thông tư này thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất là 60 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng.

Quá thời gian quy định nộp tiền sử dụng đất nêu trên mà chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì bị phạt chậm nộp tính trên số tiền chậm nộp theo quy định tại điểm 5 Mục III Phần D của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không phải nộp tiền sử dụng đất sang loại đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất là 60 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền. Quá thời gian quy định nộp tiền sử dụng đất nêu trên mà chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất cũng bị phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
D. KÊ KHAI VÀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
V. THỜI HẠN NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT KHI ĐƯỢC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

(theo Điều 7 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP).

1. Người đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Mục III Phần B của Thông tư. Thời hạn nộp là 60 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo nộp tiền sử dụng đất.

2. Người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất một lần trong thời hạn thông báo của cơ thuế được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp. Việc xác định được giảm tiền sử dụng đất nộp 1 lần trong trường hợp này được xác định ngay trên tờ kê khai nộp tiền sử dụng đất, có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và đóng dấu xác nhận. Hàng ngày đơn vị thu tiền sử dụng đất lập bảng kê khai theo mẫu số 03 TSDĐ tại Thông tư này.

3. Người sử dụng đất mà có khó khăn về đời sống, hộ thuộc diện xoá đói, giảm nghèo, bị tai nạn bất ngờ, hộ có người bị bệnh tật kinh niên phải điều trị dài ngày thì được chậm nộp tiền sử dụng đất.

Người sử dụng đất có khó khăn muốn xin chậm nộp tiền sử dụng đất phải làm đơn nói rõ lý do xin chậm nộp tiền sử dụng đất gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người sử dụng đất xác nhận.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào mức độ khó khăn của từng trường hợp để đề nghị số tiền, thời gian được chậm nộp tiền sử dụng đất hoặc không đề nghị được chậm nộp tiền sử dụng đất.

Thời gian được chậm nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp này tối đa là 10 năm. Nếu người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật thì trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất đang ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.

4. Trường hợp người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất một lần quá lớn so với khả năng tài chính của người đó thì có thể làm đơn xin nộp tiền sử dụng đất làm nhiều lần, ghi rõ mức độ khó khăn, số tiền và thời gian sẽ nộp từng lần; nhưng tối đa không chậm nộp quá 5 năm kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, và đề nghị thời hạn được chậm nộp tiền sử dụng đất. Trong thời gian xin nộp chậm nếu có những khoản thu nhập bất thường khác thì phải trích một phần thu nhập đó để nộp tiền sử dụng đất còn nợ ngân sách Nhà nước.

5. Các trường hợp được phép chậm nộp tiền sử dụng đất phải ghi rõ số tiền và thời gian được chậm nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi nộp đủ số tiền sử dụng đất được phép chậm nộp thì được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
...
Mẫu số: 03/TSDĐ BẢNG THỐNG KÊ NỘP SỬ DỤNG ĐẤT MỘT LẦN

Xem nội dung VB
Điều 14. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này phải nộp tiền sử dụng đất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền.

2. Người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất một lần theo thông báo của cơ quan thuế thì được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp.

3. Trong trường hợp người sử dụng đất mà có khó khăn về đời sống; hộ thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; bị tai nạn bất ngờ; bệnh tật kinh niên phải điều trị dài ngày được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú xác nhận thì được chậm nộp tiền sử dụng đất và được ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi nộp đủ số tiền sử dụng đất được phép chậm nộp thì được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hoặc khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất chậm nộp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
D. KÊ KHAI VÀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
VI. THỜI HẠN NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI MUA NHÀ ĐANG THUÊ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC (theo Điều 8 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP)

Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê tối đa là 10 năm. Mức nộp năm đầu không dưới 20%, mỗi năm sau nộp không dưới 8%. Nếu nộp 1 lần trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kí hợp đồng mua nhà thì được giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp. Việc xác định được giảm 20% tiền sử dụng đất nộp một lần ghi ngay trên tờ khai. Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu, hàng ngày đơn vị thu tiền sử dụng đất lập bảng kê theo mẫu số 3 TSDĐ đính kèm Thông tư này.
...
Mẫu số: 03/TSDĐ BẢNG THỐNG KÊ NỘP SỬ DỤNG ĐẤT MỘT LẦN

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước

Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê tối đa là 10 năm. Mức nộp năm đầu không dưới 20%, mỗi năm sau nộp không dưới 8%. Nếu nộp 1 lần ngay khi ký hợp đồng mua nhà thì được giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
D. KÊ KHAI VÀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện kê khai, nộp tiền sử dụng đất theo mẫu kê khai của cơ quan thuế.

2. Cơ quan thuế kiểm tra, xác minh các tài liệu kê khai, và tính số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không rõ ràng thì yêu cầu người sử dụng đất giải trình và bổ sung hồ sơ; Trường hợp giá đất, diện tích đất hoặc hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất phức tạp, Cục thuế phối hợp với cơ quan tài chính, địa chính để tính tiền sử dụng đất cho chính xác.

3. Thông báo cho các đối tượng biết số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước, thời gian, địa điểm nộp tiền sử dụng đất, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước.

4. Cấp tờ khai nộp tiền sử dụng đất, giấy nộp tiền hoặc cấp biên lai thu cho người nộp tiền sử dụng đất.

5. Giải quyết những khiếu nại về nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp không thuộc thẩm quyền xử lý thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại phải chuyển đến cơ quan chức năng xem xét xử lý theo đúng chế độ.

6. Ra quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc số tiền sử dụng đất được chậm nộp trên tờ khai nộp tiền sử dụng đất làm căn cứ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và theo dõi các đối tượng được chậm nộp.

7. Thông báo bằng văn bản cho người kê khai nộp tiền sử dụng đất biết trong trường hợp chưa đủ cơ sở để tính và thu tiền sử dụng đất và yêu cầu giải trình, bổ sung các hồ sơ cần thiết.

8. Cơ quan thuế trực tiếp thu tiền sử dụng đất, lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi các đối tượng được chậm nộp tiền sử dụng đất; Các đối tượng nộp đủ tiền sử dụng đất 1 lần theo thông báo của cơ quan thuế loại được giảm 20% tiền sử dụng đất quy định tại Mục V, Mục VI Phần D Thông tư này. Hàng tháng, hàng quý Cục thuế tổng hợp theo bảng kê số 03 TSDĐ báo cáo về Tổng cục thuế; Kể cả trường hợp bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do Sở Địa chính - Nhà đất thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan tài chính

1. Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện kê khai, nộp tiền sử dụng đất.

2. Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai và tính số tiền sử dụng đất phải nộp.

3. Thông báo việc nộp tiền sử dụng đất, theo dõi và đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước.

4. Cấp chứng từ thu tiền sử dụng đất theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Giải quyết những khiếu nại về thu nộp tiền sử dụng đất.

6. Xác nhận việc miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất vào tờ khai nộp tiền sử dụng đất làm căn cứ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

7. Thông báo bằng văn bản cho người kê khai tiền sử dụng đất biết trong trường hợp chưa đủ cơ sở để tính và thu tiền sử dụng đất.

8. Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần D Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần E Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
E. XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

I. XỬ PHẠT

1. Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và các quy định của pháp luật về đất đai.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người kê khai nộp tiền sử dụng đất, chiếm dụng, tham ô tiền sử dụng đất; làm sai lệch hồ sơ về đất gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đền bù vật chất, nếu có các yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 17. Xử phạt

1. Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và các quy định của pháp luật về đất đai.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người kê khai nộp tiền sử dụng đất, chiếm dụng, tham ô tiền sử dụng đất; làm sai lệch hồ sơ về đất gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đền bù vật chất; nếu có các yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần E Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần E Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
E. XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
...
II. KHIẾU NẠI

Người sử dụng đất có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.

Xem nội dung VB
Điều 18. Khiếu nại

Người sử dụng đất có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần E Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần E Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
E. XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
...
III. HIỆU LỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

1. Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày.

2. Thời gian giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không được quá 45 ngày. Đối với vùng miền núi, vùng đi lại có nhiều khó khăn thì thời hạn không được quá 60 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.

3. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn quy định tại điểm 2 mục này mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị đó.

4. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền sử dụng đất là quyết định cuối cùng.

Xem nội dung VB
Điều 19. Hiệu lực giải quyết khiếu nại

1. Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm thì phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày.

2. Thời gian giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không được quá 45 ngày. Đối với vùng miền núi, vùng đi lại có nhiều khó khăn thì thời hạn không được quá 60 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.

3. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị đó.

4. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền sử dụng đất là quyết định cuối cùng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần E Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần E Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
E. XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
...
IV. KHEN THƯỞNG

Cơ quan, cán bộ thu tiền sử dụng đất và những người khác có công trong việc kiểm tra, tổ chức thu tiền sử dụng đất, phát hiện các hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 20. Khen thưởng

Cơ quan, cán bộ thu tiền sử dụng đất và những người khác có công trong việc kiểm tra, tổ chức thu tiền sử dụng đất, phát hiện các hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần E Thông tư 115/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/9/2000 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)