Thông tư 115/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 115/2000/TT-BTC
Ngày ban hành 11/12/2000
Ngày có hiệu lực 07/09/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 115/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 115/2000/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 38/2000/NĐ-CP NGÀY 23/8/2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ vào Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1993.
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

Thông tư này hướng dẫn việc thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định chi tiết tại Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ và quy định của pháp luật về đất đai.

II. ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

1.1. Hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở;

1.2. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

1.3. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

1.4. Tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất sau đây để sử dụng vào mục đích quy định tại điểm 1 trên đây phải nộp tiền sử dụng đất:

2.1. Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối;

2.2. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

2.3. Đất chuyên dùng, đất sử dụng vào các mục đích công cộng và các loại đất khác trước đây khi được giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất;

2.4. Đất đã được Nhà nước cho thuê.

3. Người đang sử dụng đất chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nhưng nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người đang sử dụng đất được mua nhà ở đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá thuộc sở hữu Nhà nước, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.

III. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 04/2000/NĐ-CP), cụ thể như sau:

1.1. Tổ chức được Nhà nước giao đất.

a) Tổ chức được giao quản lý đất có rừng và giao đất để trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; chắn gió, chắn cát bay; chắn sóng lấn biển; bảo vệ môi trường sinh thái; Các tổ chức được Nhà nước giao quản lý vườn quốc gia, khu rừng bảo tồn thiên nhiên, khu rừng văn hoá - lịch sử - môi trường.

b) Doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao trước ngày 1/1/1999 vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

c) Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; vào mục đích quốc phòng, an ninh; để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao. Tổ chức được giao quản lý đất có công trình di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng;

d) Tổ chức sử dụng đất vào các mục đích công cộng:

+ Xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng.

+ Xây dựng nhà máy điện, trạm biến thế điện, hồ thuỷ điện, đường dây thông tin, đường dây tải điện, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thuỷ văn, các trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, công trình thuỷ lợi, bến tàu, bến xe, bến phà, sân ga, vườn quốc gia, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở huấn luyện, tập luyện thể dục, thể thao, cơ sở phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, trung tâm dạy nghề, công trình văn hoá, tượng đài, bia tưởng niệm, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, trung tâm cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm, nghĩa trang, nghĩa địa, khu xử lý chất thải, bãi rác.

[...]