Luật Đất đai 2024

Nghị định 23-CP năm 1996 hướng dẫn Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ

Số hiệu 23-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 18/04/1996
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 1996

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 23-CP NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 1996 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng Nghị định này được quy định như sau:

1- Đối với người lao động nữ:

a) Người lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu;

b) Người lao động nữ làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước mà không phải là công chức, viên chức Nhà nước; nếu là công chức, viên chức Nhà nước thì phải là những người được làm những việc mà quy chế công chức không cấm;

c) Người lao động nữ làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ;

d) Người lao động nữ làm việc trong các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác mà không phải là cán bộ chuyên trách của đoàn thể, tổ chức đó;

e) Người lao động nữ là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;

g) Người lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không phải là công chức, viên chức Nhà nước.

2- Đối với người sử dụng lao động nữ:

a) Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nữ thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, tổ hợp tác có thuê lao động; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; cá nhân, tổ chức cơ quan nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam.

b) Các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội khác có thuê lao động nữ.

Điều 2. Về quyền làm việc bình đẳng của phụ nữ trong quan hệ lao động theo khoản 1, Điều 109 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Quyền làm việc bình đẳng của phụ nữ với nam giới trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thuộc mọi tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế trên các lĩnh vực; tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nâng bậc lương, đề bạt, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện lao động và an toàn lao động, các chế độ phúc lợi về vật chất và tinh thần, chăm sóc sức khoẻ.

Nhà nước bảo đảm sự bình đẳng về các lĩnh vực nêu trên trong quan hệ lao động, chính sách ưu đãi, xét giảm thuế để tạo điều kiện cho lao động nữ thực hiện tốt công tác xã hội, chức năng làm mẹ và bù đắp một phần các khoản chi thêm do sử dụng lao động nữ.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Về chế độ làm việc của lao động nữ theo khoản 1, Điều 109 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện làm việc, tính chất công việc của doanh nghiệp, người sử dụng lao động nữ chủ động bàn với công đoàn lập kế hoạch bố trí lao động nữ theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà, tạo điều kiện cho người lao động có việc làm thường xuyên, phù hợp với nguyên vọng chính đáng của lao động nữ.

Điều 4. Doanh nghiệp sử dụng lao động nữ phải chủ động nghiên cứu những nghề mà người lao động nữ không thể làm việc liên tục cho đến tuổi về hưu, lập kế hoạch đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 90/CP, ngày 15 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về học nghề.

Điều 5. Doanh nghiệp có đủ một trong hai điều kiện sau đây là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ:

1/ Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 10 đến 100 lao động nữ và có số lao động nữ từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.

2/ Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ và có số lao động nữ từ 30% trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.

Điều 6. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo khoản 2, Điều 110 của Bộ Luật lao động được hưởng các chính sách ưu đãi dưới đây:

1- Trường hợp gặp khó khăn đặc biệt, có quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì được vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia về việc làm quy định tại mục d, khoản 2, Điều 6 của Nghị định số 72/CP, ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của bộ Luật lao động về việc làm;

2- Trường hợp có khó khăn về tài chính, không tự giải quyết việc điều chuyển lao động nữ đang làm các công việc thuộc danh mục công việc cấm sử dụng lao động nữ sang làm công việc khác thích hợp thì doanh nghiệp được lập dự án xin kinh phí hỗ trợ một lần từ quỹ quốc gia về việc làm theo mục b, khoản 2, Điều 6 của Nghị định số 72/CP, ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ;

3- Doanh nghiệp được ưu tiên sử dụng, một phần trong tổng số vốn dầu tư hàng năm của doanh nghiệp để chi cho việc cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ.

Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 3, Điều 6 của Nghị định này.

Điều 7. Việc xét giảm thuế theo khoản 2, Điều 110 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Các doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này được xét giảm thuế;

2- Được giảm thuế lợi tức; mức giảm không thấp hợp các khoản chi phí thêm do sử dụng nhiều lao động nữ mà doanh nghiệp tính được;

3- Khoản tiền được giảm thuế do doanh nghiệp quản lý và sử dụng để chi thêm cho lao động nữ;

4- Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ nhưng sản xuất không có lãi thì các khoản chi phí tăng thêm do sử dụng nhiều lao động nữ được coi là một khoản chi hợp lệ.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện khoản 2, 3, 4 quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

Điều 8.

Doanh nghiệp không đủ điều kiện là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình phải nghiên cứu các chính sách của nhà nước đã ban hành đối với lao động nữ để bàn với công đoàn tìm biện pháp thực hiện. Những điểm thoả thuận được phải ghi vào thoả ước lao động tập thể.

Điều 9.

Các qui định cấm đối với người sử dụng lao động theo Điều 111 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Cấm ban hành quy định không có lợi hơn những quy định của pháp luật cho người lao động nữ;

2. Cấm những hành vi làm hạn chế khả năng được tiếp nhận lao động nữ vào làm việc;

3. Cấm mạt sát, đánh đập... xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người lao động nữ trong khi làm việc.

Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm các điều cấm quy định trên, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị sử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10.

Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 112 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động phải chuyển ngay người lao động nữ có thai đang làm công việc có nguy cơ ảnh hưởng không tốt tới thai nhi sang làm công việc khác phù hợp, khi có giấy chứng nhận của bác sĩ phòng khám đa khoa trong các bệnh viện hoặc các phòng khám từ cấp huyện trở lên;

2. Trường hợp người sử dụng lao động không bố trí được công việc phù hợp với người lao động nữ có thai thì người lao động nữ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường phí đào tạo (nếu có).

Điều 11.

Doanh nghiệp được sử dụng lao động nữ làm công việc thuộc danh mục các công việc cấm sử dụng lao động nữ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, phải lập phương án điều chuyển lao động nữ sang làm công việc khác theo quy định tại Điều 113 của Bộ Luật lao động và khoản 4, Điều 6 của Nghị định này. Trong thời gian nghiên cứu lập phương án nói trên, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp sau:

1. Đối với các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại phải rút ngắn thời gian làm việc trong ngày theo đúng quy định của pháp luật lao động;

2. Tăng cường các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc;

3. Bố trí thời gian làm việc thích hợp để lao động nữ có điều kiện học thêm hoặc bồi dưỡng nghề mới.

Điều 12.

Tổ chức thực hiện chính sách đối với lao động nữ theo Điều 118 của Bộ Luật Lao động:

1. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ phải phân công người trong Ban quản lý điều hành doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo dõi thực hiện chính sách, chế độ đối với lao động nữ; tổng hợp và đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước để sửa đổi hoặc bổ sung các chế độ, chính sách đối với lao động nữ;

2. Doanh nghiệp sử dụng lao động nữ phải thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện chế độ, chính sách đối với lao động nữ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

3. Doanh nghiệp đã có tổ chức công đoàn hoặc tổ chức công đoàn lâm thời thì người đại diện cho lao động nữ là ban nữ công.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Điều 14.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 15.

Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

50
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 23-CP năm 1996 hướng dẫn Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ
Tải văn bản gốc Nghị định 23-CP năm 1996 hướng dẫn Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom–Happiness
---------

No. 23-CP

Hanoi ,April 18,1996

 

DECREE

PROVIDING DETAILS, AND GUIDANCE FOR THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE ON WOMEN LABORERS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Proceeding from the Labor Code of June 23, 1994;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The subjects and scope of regulation of this Decree are defined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The women laborers working in the enterprises of all economic sectors and all forms of ownership;

b) The women laborers in State administrative and public service agencies who are not State officials and employees; if they are State officials and employees, they must be assigned jobs which are not banned by the regulation on State employees;

c) The women laborers who work in the peoples armed forces who are not officers, non-commissioned officers and soldiers;

d) The women laborers who work in the peoples organizations and other socio-political organizations who are not full-time employees of those organizations;

e) The women laborers who are foreigners working for Vietnamese enterprises, organizations and individuals on Vietnamese territory, except otherwise provided for by International Conventions which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to;

f) The women laborers who work in foreign-invested enterprises licensed under the Law on Foreign Investment in Vietnam, and in enterprises in the export-processing zones, the industrial areas, the foreign agencies, organizations and individuals or international organizations based in Vietnam but who are not State officials and employees.

2. With regard to the employers of women laborers:

a) All organizations and individuals of all economic sectors and all forms of ownership that employ women laborers, including: State enterprises, private enterprises, joint-stock companies, limited liability companies, cooperatives, production groups employing hired labor; enterprises with foreign investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam; enterprises in the export-processing zones and industrial areas; individuals and organizations of foreign countries or international organizations based in Vietnam;

b) The State administrative and public service agencies, the people's armed forces, the peoples organizations and other socio-political organizations which employ women laborers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Women have the right to equality with men in the labor relations between the employers and laborers in all organizations, between all individuals and in all economic sectors, in the following areas: recruitment, employment, training, pay raise, promotion, reward, social insurance, health insurance, labor conditions and safety, and material and spiritual welfare and health care.

- The State shall ensure the equality of sex in the above areas in the labor relations, preferential treatment policies and reduction of taxes so as to create conditions for women laborers to effectively take part in social activities, well perform their maternal functions. The State shall cover part of the extra costs incurred by the employment of women laborers.

Chapter II

DETAILED PROVISIONS

Article 3.- The work regime for women laborers as provided for in Item 1, Article 109, of the Labor Code, is defined as follows:

Proceeding from the character, working conditions and nature of work of the enterprises, the employers of women laborers shall take initiative to discuss with the trade union organizations the plan to assign women laborers to flexible time tables, shorter work day, and shorter work week, and to assign them jobs that can be done at home so as to create conditions for women laborers to be employed on a regular basis, according to their legitimate aspirations.

Article 4.- The enterprises which employ women laborers have to study and determine the occupations which are not suitable for women to work till their retirement, and to plan the training of reserve skills for women laborers as provided for in Article 11, Decree No 90-CP of December 15, 1995 of the Government which details stipulations and guidance for implementation of a number of Articles of the Labor Code on vocational training.

Article 5.- An enterprise which meets one of the following two conditions is regarded as having a high proportion of women in its work force:

1. The enterprise which regularly employs from 10 to 100 women laborers and has women laborers accounting for 50% or more of its total regular workforce;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6.- An enterprise with a high proportion of women in its workforce as provided for in Item 2, Article 110, of the Labor Code, is entitled to the following preferential treatment policies:

1. In case of special difficulty and with a decision of the Prime Minister, it is allowed to take low-interest loans from the National Fund for Employment as provided for in Point (d), Item 2, Article 6, of Decree No.72-CP of October 31, 1995 of the Government providing detailed stipulations and guidance for the implementation of a number of Articles of the Labor Code on employment;

2. In case of financial difficulty which makes it impossible for the enterprise to move its women laborers from jobs which are banned from women laborers to suitable jobs, the enterprise is allowed to set up a project to request a single budget assistance from the National Fund for Employment as provided for in Point (b), Item 2, Article 6, of Decree No.72-CP of October 31, 1995 of the Government;

3. The enterprise is given priority in using part of its total annual investment to cover the improvement of the working conditions for women laborers.

The Ministry of Finance shall provide guidance for the implementation of Item 3, Article 6, of this Decree.

Article 7.- The consideration for reduction of taxes in accordance with Item 2, Article 110, of the Labor Code is provided for as follows:

1. The enterprises which meet the conditions as stipulated in Article 5 of this Decree are eligible for consideration for tax reduction;

2. The profit taxes are to be reduced; but the reduction shall not be lower than the extra expenses incurred by the high employment of women, which the enterprise is able to calculate;

3. The money yielded by the reduction of tax shall be managed and used by the enterprise to cater to women laborers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministry of Finance shall provide detailed guidance for the implementation of Items 2, 3 and 4 stipulated in Article 7 of this Decree.

Article 8.- The enterprises which are not qualified as having a high proportion of women laborers shall, on the basis of their actual conditions and circumstances, study the State policies on women laborers so as, together with the trade union organizations, to find measures for their implementation. The agreements between them shall be included in the collective bargains.

Article 9.- The bans imposed on the employers as specified in Article 111 of the Labor Code are provided for as follows:

1. To ban the issue of regulations which are not any useful for women laborers than the provisions of law;

2. To ban behaviors which are restraining the capabilities to absorb women laborers into employment.

3. To ban cursing, beating, etc., which encroach upon the honor and dignity of women laborers during work.

In case the employers violate the above-described bans, they shall be dealt with in accordance with law, depending on the seriousness of their violations.

Article 10.- The right of the expectant woman laborer to unilaterally terminate the labor contract in accordance with Article 112 of the Labor Code is provided for as follows:

1. The employer has to immediately move the expectant woman laborer who is working on an assignment which carries a risk to the fetus to another job which is more suitable, when there is a written certificate by a doctor of a polyclinical ward of a hospital or a consulting room of district or higher level;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11.- The enterprise which is employing women laborers in jobs banned to women laborers as prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health, shall have to design a plan to move the women laborers to other jobs as provided for in Article 113 of the Labor Code, and Item 2, Article 6, of this Decree. In the course of designing this plan, the enterprise has to take the following measures:

1. With regard to especially heavy or noxious jobs, the work hours must be reduced in accordance with the provisions of law;

2. Measures to improve the working conditions must be applied;

3. The working time must be arranged appropriately so as to allow women laborers conditions to learn new trades or improve their professional skills.

Article 12.- With regard to the implementation of the policies for women laborers in accordance with Article 118 of the Labor Code:

1. The enterprises with a high proportion of women in the workforce must assign members of their Managing Commisions to monitor the implementation of policies and regimes for women laborers; and to review and recommend to the State management agencies to amend or supplement those policies and regimes;

2. The enterprises which employ women laborers must observe the regime of reporting on the implementation of regimes and policies for women laborers as required by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

3. At the enterprises where there are trade union organizations or provisional trade union organizations, the representative of the women laborers is the Committee for Womens Affairs.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13.- This Decree takes effect on the date of its signing.

Article 14.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance shall, within the sphere of their functions and tasks, be responsible for guiding the implementation of this Decree.

Article 15.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, and the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and cities directly under the Central Government are responsible for implementing this Decree.

On behalf of the Government

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 23-CP năm 1996 hướng dẫn Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ
Số hiệu: 23-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 18/04/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Thi hành Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ; sau khi có ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI:

Đối tượng và phạm vi áp dụng, thực hiện theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996. Thông tư này nói rõ thêm một số điểm về đối tượng:

1. Người lao động nữ ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động thực hiện ký kết hợp đồng lao động;

Trẻ em là nữ chưa đủ 15 tuổi làm việc ở một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Người sử dụng lao động nữ là: Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc người được Tổng giám đốc, Giám đốc uỷ quyền bằng văn bản; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức hoặc người được Thủ trưởng uỷ quyền bằng văn bản đúng quy định của pháp luật về uỷ quyền.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng Nghị định này được quy định như sau:

1- Đối với người lao động nữ:

a) Người lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu;

b) Người lao động nữ làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước mà không phải là công chức, viên chức Nhà nước; nếu là công chức, viên chức Nhà nước thì phải là những người được làm những việc mà quy chế công chức không cấm;

c) Người lao động nữ làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ;

d) Người lao động nữ làm việc trong các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác mà không phải là cán bộ chuyên trách của đoàn thể, tổ chức đó;

e) Người lao động nữ là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;

g) Người lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không phải là công chức, viên chức Nhà nước.

2- Đối với người sử dụng lao động nữ:

a) Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nữ thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, tổ hợp tác có thuê lao động; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; cá nhân, tổ chức cơ quan nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam.

b) Các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội khác có thuê lao động nữ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Thi hành Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ; sau khi có ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ như sau:
...
II. VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ:

1. Hình thức:

Chế độ làm việc của lao động nữ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ, bao gồm các hình thức sau: - Làm việc theo thời gian biểu linh hoạt là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm công việc với thời gian làm việc (thời gian bắt đầu và kết thúc) khác với thời gian làm việc theo quy định chung của cơ quan, đơn vị.

- Làm việc không trọn ngày là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc với thời gian ít hơn số giờ làm việc trong một ngày theo quy định chung của cơ quan, đơn vị.

- Làm việc không trọn tuần là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc với số ngày ít hơn số ngày làm việc chung của cơ quan, đơn vị trong một tuần lễ.

- Giao việc làm tại nhà là hình thức giao việc cho người lao động nữ làm việc tại nhà (gia đình), vừa không ảnh hưởng đến yêu cầu của sản xuất và kinh doanh, vừa mang lại lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao động.

Việc áp dụng chế độ làm việc theo các hình thức trên đối với người lao động nữ, doanh nghiệp cần lưu ý đến một số nguyên tắc sau:

2. Nguyên tắc áp dụng:

- Việc xác định công việc nào là thích hợp đối với mỗi hình thức kể trên là doanh nghiệp chủ động tính toán, áp dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc thoả thuận và cùng có lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và nguyện vọng chính đáng của người lao động nữ, bảo đảm không được vượt quá 8 giờ trong một ngày, 48 giờ trong một tuần.

- Không được dùng chế độ này để thực hiện việc xử lý kỷ luật đối với trường hợp người lao động nữ vi phạm kỷ luật lao động.

- Không được lợi dụng chế độ làm việc linh hoạt để bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc ca đêm trái với pháp luật lao động hiện hành.

- Thu nhập của người lao động nữ khi bố trí làm việc theo các hình thức nêu trên phải theo sự thoả thuận giữa người lao động nữ và người sử dụng lao động bằng văn bản;

3. Các bước tiến hành:

a) Doanh nghiệp chủ động bàn với công đoàn để xác định những công việc và những hình thức làm việc, tổ chức cho người lao động thảo luận; những công việc và những hình thức làm việc đã nhất trí thì ghi vào thoả ước lao động tập thể;

b) Tổ chức cho người lao động nữ đăng ký để làm những công việc đã ghi trong thoả ước lao động tập thể, phù hợp với hình thức làm việc và nguyện vọng của họ;

c) Doanh nghiệp cùng Công đoàn xem xét và sắp xếp thời gian làm việc phù hợp với từng người có nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên: người lao động nữ có thai từ tháng thứ 3 trở đi; nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; sức khoẻ yếu theo kết luận của bác sĩ đa khoa; hoàn cảnh gia đình có khó khăn v.v...

Xem nội dung VB
Điều 3. Về chế độ làm việc của lao động nữ theo khoản 1, Điều 109 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện làm việc, tính chất công việc của doanh nghiệp, người sử dụng lao động nữ chủ động bàn với công đoàn lập kế hoạch bố trí lao động nữ theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà, tạo điều kiện cho người lao động có việc làm thường xuyên, phù hợp với nguyên vọng chính đáng của lao động nữ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Thi hành Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ; sau khi có ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ như sau:
...
III. VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ DỰ PHÒNG CHO LAO ĐỘNG NỮ

Nghề dự phòng là nghề khác với nghề đang làm và được sử dụng khi người lao động nữ không thể tiếp tục làm nghề này cho đến tuổi được nghỉ theo chế độ của Nhà nước.

1. Xác định nghề dự phòng cho lao động nữ:

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm riêng của lao động nữ, doanh nghiệp thảo luận với Công đoàn để xác định loại nghề cần phải có thêm nghề dự phòng cho lao động nữ và ghi vào thoả ước lao động tập thể.

2. Tổ chức đào tạo nghề dự phòng cho người lao động nữ:

Doanh nghiệp căn cứ vào số người lao động nữ cần đào tạo nghề dự phòng và quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng học nghề của họ để lập kế hoạch đào tạo nghề dự phòng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo hoặc ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở dạy nghề khác nhằm thực hiện được kế hoạch đào tạo nghề dự phòng của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 4. Doanh nghiệp sử dụng lao động nữ phải chủ động nghiên cứu những nghề mà người lao động nữ không thể làm việc liên tục cho đến tuổi về hưu, lập kế hoạch đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 90/CP, ngày 15 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về học nghề.
Đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Thi hành Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ; sau khi có ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ như sau:
...
IV. XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG NỮ.

Để xác định doanh nghiệp có đủ điều kiện là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ, phải căn cứ vào các yếu tố sau:

1. Xác định số lao động trong danh sách hưởng lương của doanh nghiệp từng tháng, để tính bình quân cho cả năm tại thời điểm lập kế hoạch hằng năm.

2. Căn cứ vào số lao động trong danh sách hưởng lương bình quân cả năm của doanh nghiệp để tính số lao động nữ theo số tuyệt đối và số tương đối và xác định doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.

3. Doanh nghiệp có đủ các yếu tố trên lập hồ sơ (2 bộ) gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vào tháng 11 hằng năm. Căn cứ vào hồ sơ này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và gửi lại cho doanh nghiệp 1 bộ (1 bộ lưu giữ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) (mẫu số 5 kèm theo Thông tư này).

4. Hồ sơ xin xác nhận doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ gồm: - Công văn đề nghị của doanh nghiệp (mẫu số 4 kèm theo Thông tư này);

- Danh sách người lao động hưởng lương hàng tháng của doanh nghiệp (bảng trả lương hàng tháng) và số lao động trong danh sách hưởng lương bình quân cả năm của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 5. Doanh nghiệp có đủ một trong hai điều kiện sau đây là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ:

1/ Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 10 đến 100 lao động nữ và có số lao động nữ từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.

2/ Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ và có số lao động nữ từ 30% trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Thi hành Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ; sau khi có ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ như sau:
...
V. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG NỮ

Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ, nay hướng dẫn như sau:

1. Chính sách vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia về việc làm:

a) Để được vay vốn, doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện dưới đây:

- Là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo hướng dẫn tại mục IV của Thông tư này;

- Doanh nghiệp gặp khó khăn được giúp đỡ đặc cách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, do các Bộ chủ quản, Tổng công ty Nhà nước, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị;

- Có dự án chứng minh được hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ và giải quyết việc làm cho lao động nữ của doanh nghiệp.

b) Cách thức tiến hành:

Doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành về vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia về việc làm.

2. Hỗ trợ kinh phí một lần không hoàn lại từ quỹ quốc gia về việc làm:

a) Để được xét hỗ trợ kinh phí một lần không hoàn lại, doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện dưới đây:

- Là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo hướng dẫn tại mục IV của Thông tư này;

- Phải có dự án được xây dựng theo mục tiêu: điều chuyển lao động nữ đang làm việc ở những nơi có các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ, quy định tại Thông tư liên Bộ số 03/TT-LB ngày 28/01/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế, sang làm các công việc khác phù hợp với sức khoẻ, đảm bảo chức năng sinh đẻ và nuôi con của lao động nữ;

- Phải là doanh nghiệp thuộc diện khó khăn về tài chính trong trường hợp vốn tự có không đủ để thực hiện dự án này.

b) Cách thức tiến hành:

Doanh nghiệp xây dựng dự án theo quy trình hiện hành về lập dự án xin vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia về việc làm.

Xem nội dung VB
Điều 6. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo khoản 2, Điều 110 của Bộ Luật lao động được hưởng các chính sách ưu đãi dưới đây:

1- Trường hợp gặp khó khăn đặc biệt, có quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì được vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia về việc làm quy định tại mục d, khoản 2, Điều 6 của Nghị định số 72/CP, ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của bộ Luật lao động về việc làm;

2- Trường hợp có khó khăn về tài chính, không tự giải quyết việc điều chuyển lao động nữ đang làm các công việc thuộc danh mục công việc cấm sử dụng lao động nữ sang làm công việc khác thích hợp thì doanh nghiệp được lập dự án xin kinh phí hỗ trợ một lần từ quỹ quốc gia về việc làm theo mục b, khoản 2, Điều 6 của Nghị định số 72/CP, ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ;

3- Doanh nghiệp được ưu tiên sử dụng, một phần trong tổng số vốn dầu tư hàng năm của doanh nghiệp để chi cho việc cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ.

Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 3, Điều 6 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Thi hành Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ; sau khi có ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ như sau:
...
VI. CĂN CỨ ĐỂ XÉT GIẢM THUẾ

Việc xét giảm thuế theo Điều 7 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thông tư này nêu rõ các khoản chi phí tăng thêm thông thường khi sử dụng lao động nữ:

1. Thời gian nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi tính theo số ngày công của những người lao động nữ thuộc diện được nghỉ quy thành tiền;

2. Khoản trợ giúp thêm cho người lao động nữ có con trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo;

3. Mua trang thiết bị đồ dùng cho nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức;

4. Thời gian 30 phút vệ sinh riêng của người lao động nữ tính theo số ngày công người lao động nữ được nghỉ quy thành tiền;

5. Giảm 1 giờ cho người lao động nữ có thai đến tháng thứ 7 tính theo số ngày công của những người lao động nữ thuộc diện nghỉ quy thành tiền;

6. Bồi dưỡng thêm cho người lao động nữ sau khi đẻ;

7. Thuê giáo viên để mở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức;

8. Trang bị bảo hộ lao động (bổ sung thêm ngoài chế độ) cho phù hợp với người lao động nữ;

9. Xây dựng nhà tắm, nhà vệ sinh riêng cho người lao động nữ;

10. Tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động nữ (theo định kỳ mỗi một năm một lần);

11. Tổ chức các ngày kỷ niệm của phụ nữ.

Xem nội dung VB
Điều 7. Việc xét giảm thuế theo khoản 2, Điều 110 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Các doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này được xét giảm thuế;

2- Được giảm thuế lợi tức; mức giảm không thấp hợp các khoản chi phí thêm do sử dụng nhiều lao động nữ mà doanh nghiệp tính được;

3- Khoản tiền được giảm thuế do doanh nghiệp quản lý và sử dụng để chi thêm cho lao động nữ;

4- Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ nhưng sản xuất không có lãi thì các khoản chi phí tăng thêm do sử dụng nhiều lao động nữ được coi là một khoản chi hợp lệ.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện khoản 2, 3, 4 quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Thi hành Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ; sau khi có ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ như sau:
...
VII. ĐIỀU CHUYỂN LAO ĐỘNG NỮ ĐANG LÀM CÔNG VIỆC CẤM SANG CÔNG VIỆC THÍCH HỢP

Việc điều chuyển lao động nữ đang làm các công việc thuộc danh mục công việc cấm sử dụng lao động nữ sang làm công việc khác thích hợp theo Điều 11 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ, doanh nghiệp phải tiến hành một số việc sau đây:

1. Thống kê và phân loại người lao động nữ đang làm công việc cấm sử dụng lao động nữ (theo mẫu số 3 đính kèm).

2. Lập dự án điều chuyển lao động nữ sang công việc khác phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp có khó khăn về tài chính và có đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ kinh phí một lần từ quỹ quốc gia về việc làm thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 mục V của Thông tư này.

3. Trong thời gian đang xây dựng dự án, doanh nghiệp phải thực hiện ngay một số biện pháp theo quy định tại Thông tư số 03/TT-LB ngày 28/01/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế bố trí thời gian làm việc thích hợp để lao động nữ có thì giờ học nghề và làm quen dần với công việc mới.

Xem nội dung VB
Điều 11.

Doanh nghiệp được sử dụng lao động nữ làm công việc thuộc danh mục các công việc cấm sử dụng lao động nữ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, phải lập phương án điều chuyển lao động nữ sang làm công việc khác theo quy định tại Điều 113 của Bộ Luật lao động và khoản 4, Điều 6 của Nghị định này. Trong thời gian nghiên cứu lập phương án nói trên, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp sau:

1. Đối với các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại phải rút ngắn thời gian làm việc trong ngày theo đúng quy định của pháp luật lao động;

2. Tăng cường các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc;

3. Bố trí thời gian làm việc thích hợp để lao động nữ có điều kiện học thêm hoặc bồi dưỡng nghề mới.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 28/01/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 79/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định 23/CP ngày 18-4-1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn Khoản 3 Điều 6; khoản 2, 3, 4 Điều 7 của Nghị định trên như sau:
...
II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG NỮ:

1. Tại khoản 3 - Điều 6, Nghị định 23/CP đã quy định: "Doanh nghiệp được ưu tiên sử dụng một phần trong tổng số vốn đầu tư hàng năm của doanh nghiệp để chi cho việc cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ". Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

1.1. Vốn đầu tư hàng năm của doanh nghiệp là tất cả các loại vốn đầu tư không phân biệt hình thành từ nguồn nào.

1.2. Mức được ưu đãi sử dụng một phần nguồn vốn trên đây để chi cho việc cải thiện điều kiện lao động nữ được quy định theo tỷ lệ như sau:

- Mức chi tối đa 10%, nếu nguồn vốn nói ở điểm 1.1. từ 500 triệu trở lên, nhưng mức chi không quá 500 triệu.

- Mức cho tối đa 15%, nếu nguồn vốn có mức dưới 500 triệu.

1.3. Nguồn vốn trên đây được dùng vào các công việc có tính chất cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ như:

- Trang bị thêm hệ thống chống nóng (lạnh), chống ồn, hút bụi... trong các phân xưởng, nhà máy.

- Làm thêm lán tạm che mưa, che nắng, chống bụi... Trên các công trường, nông trường và ở nơi làm việc khác ngoài trời.

- Xây dựng nhà tắm nữ, nhà vệ sinh nữ cố định ở các phân xưởng, nhà máy hoặc nhà lưu động ở nơi làm việc lưu động ngoài trợ.

- Xây dựng, sửa chữa và mua sắm đủ tài sản mau hỏng cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo của doanh nghiệp (nếu không thuộc diện quản lý của hệ thống giáo dục - đào tạo).

1.4. Nguồn vốn và những tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn nói trên được hạch toán, sử dụng và quản lý theo chế độ tài chính hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 6. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo khoản 2, Điều 110 của Bộ Luật lao động được hưởng các chính sách ưu đãi dưới đây:
...
3- Doanh nghiệp được ưu tiên sử dụng, một phần trong tổng số vốn dầu tư hàng năm của doanh nghiệp để chi cho việc cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ.

Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 3, Điều 6 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 79/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Các khoản chi theo khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 79/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định 23/CP ngày 18-4-1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn Khoản 3 Điều 6; khoản 2, 3, 4 Điều 7 của Nghị định trên như sau:
...
II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG NỮ:
...
2. Các khoản 2, 3, 4, Điều 7 của Nghị định 23/CP được quy định như sau:

2.1. Ngoài các khoản chi đã được quy định theo pháp luật, các khoản chi thêm sau đây mà doanh nghiệp tính được do sử dụng nhiều lao động nữ thì được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh:

a. Chi phí thêm cho công tác đào tạo lại nghề cho chị em nữ công nhân viên, nếu nghề cũ không phù hợp để chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

Khoản cho thêm này bao gồm: học phí đi học (nếu có) + chệnh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo lương 100% cho người đi học).

b. Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp quản lý. Số cô giáo này được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục - đào tạo quy định.

c. Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khoẻ trong năm (ngoài số lần khám đã được quy định), chủ yếu là khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa mà nữ công nhân viên thường mắc phải.

d. Chi bồi dưỡng thêm 1 lần cho người lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. Mức chi không quá 300.000 đồng (đối với doanh nghiệp ở thành phố, thị trấn, thị xã) và không quá 500.000 đồng (đối với doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo...) để giúp đỡ người mẹ khắc phục một phần khó khăn do sinh đẻ.

e. Trong thời gian cho con bú, nếu vì lý do khách quan nào đó mà không về cho con bú, ở lại làm việc cho doanh nghiệp, thì thời gian làm việc thêm (tương ứng thời gian cho con bú) được doanh nghiệp trả trợ cấp theo chế độ phụ cấp làm thêm giờ như quy định hiện hành.

2.2. Các khoản chi thêm mà doanh nghiệp tính được nói ở điểm 2.1. trên đây được coi là hợp lệ nếu có chứng từ để chứng minh các khoản chi thêm đã phát sinh trong năm là thực chi và có chữ ký của người nhận tiền.

2.3. Các khoản chi thêm do sử dụng nhiều lao động nữ mà doanh nghiệp tính được nói ở điểm 2.1. và 2.2 trên đây:

a. Được hạch toán vào chi phí sản xuất trong quý của năm tài chính.

Do có khoản chi thêm và tính được nói trên mà doanh nghiệp bị lỗ thì khoản lỗ này sẽ được giảm trừ vào lợi tức trước thuế của năm sau.

b. Doanh nghiệp phải ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí nói trên vào sổ kế toán và trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

c. Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan Thuế các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư cải thiện điều kiện làm việc và các khoản chi thêm do sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Việc xét giảm thuế theo khoản 2, Điều 110 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2- Được giảm thuế lợi tức; mức giảm không thấp hợp các khoản chi phí thêm do sử dụng nhiều lao động nữ mà doanh nghiệp tính được;
Các khoản chi theo khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 79/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Các khoản chi theo khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 79/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định 23/CP ngày 18-4-1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn Khoản 3 Điều 6; khoản 2, 3, 4 Điều 7 của Nghị định trên như sau:
...
II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG NỮ:
...
2. Các khoản 2, 3, 4, Điều 7 của Nghị định 23/CP được quy định như sau:

2.1. Ngoài các khoản chi đã được quy định theo pháp luật, các khoản chi thêm sau đây mà doanh nghiệp tính được do sử dụng nhiều lao động nữ thì được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh:

a. Chi phí thêm cho công tác đào tạo lại nghề cho chị em nữ công nhân viên, nếu nghề cũ không phù hợp để chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

Khoản cho thêm này bao gồm: học phí đi học (nếu có) + chệnh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo lương 100% cho người đi học).

b. Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp quản lý. Số cô giáo này được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục - đào tạo quy định.

c. Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khoẻ trong năm (ngoài số lần khám đã được quy định), chủ yếu là khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa mà nữ công nhân viên thường mắc phải.

d. Chi bồi dưỡng thêm 1 lần cho người lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. Mức chi không quá 300.000 đồng (đối với doanh nghiệp ở thành phố, thị trấn, thị xã) và không quá 500.000 đồng (đối với doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo...) để giúp đỡ người mẹ khắc phục một phần khó khăn do sinh đẻ.

e. Trong thời gian cho con bú, nếu vì lý do khách quan nào đó mà không về cho con bú, ở lại làm việc cho doanh nghiệp, thì thời gian làm việc thêm (tương ứng thời gian cho con bú) được doanh nghiệp trả trợ cấp theo chế độ phụ cấp làm thêm giờ như quy định hiện hành.

2.2. Các khoản chi thêm mà doanh nghiệp tính được nói ở điểm 2.1. trên đây được coi là hợp lệ nếu có chứng từ để chứng minh các khoản chi thêm đã phát sinh trong năm là thực chi và có chữ ký của người nhận tiền.

2.3. Các khoản chi thêm do sử dụng nhiều lao động nữ mà doanh nghiệp tính được nói ở điểm 2.1. và 2.2 trên đây:

a. Được hạch toán vào chi phí sản xuất trong quý của năm tài chính.

Do có khoản chi thêm và tính được nói trên mà doanh nghiệp bị lỗ thì khoản lỗ này sẽ được giảm trừ vào lợi tức trước thuế của năm sau.

b. Doanh nghiệp phải ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí nói trên vào sổ kế toán và trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

c. Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan Thuế các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư cải thiện điều kiện làm việc và các khoản chi thêm do sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Việc xét giảm thuế theo khoản 2, Điều 110 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
3- Khoản tiền được giảm thuế do doanh nghiệp quản lý và sử dụng để chi thêm cho lao động nữ;
Các khoản chi theo khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 79/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Các khoản chi theo khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 79/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định 23/CP ngày 18-4-1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn Khoản 3 Điều 6; khoản 2, 3, 4 Điều 7 của Nghị định trên như sau:
...
II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG NỮ:
...
2. Các khoản 2, 3, 4, Điều 7 của Nghị định 23/CP được quy định như sau:

2.1. Ngoài các khoản chi đã được quy định theo pháp luật, các khoản chi thêm sau đây mà doanh nghiệp tính được do sử dụng nhiều lao động nữ thì được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh:

a. Chi phí thêm cho công tác đào tạo lại nghề cho chị em nữ công nhân viên, nếu nghề cũ không phù hợp để chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

Khoản cho thêm này bao gồm: học phí đi học (nếu có) + chệnh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo lương 100% cho người đi học).

b. Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp quản lý. Số cô giáo này được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục - đào tạo quy định.

c. Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khoẻ trong năm (ngoài số lần khám đã được quy định), chủ yếu là khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa mà nữ công nhân viên thường mắc phải.

d. Chi bồi dưỡng thêm 1 lần cho người lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. Mức chi không quá 300.000 đồng (đối với doanh nghiệp ở thành phố, thị trấn, thị xã) và không quá 500.000 đồng (đối với doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo...) để giúp đỡ người mẹ khắc phục một phần khó khăn do sinh đẻ.

e. Trong thời gian cho con bú, nếu vì lý do khách quan nào đó mà không về cho con bú, ở lại làm việc cho doanh nghiệp, thì thời gian làm việc thêm (tương ứng thời gian cho con bú) được doanh nghiệp trả trợ cấp theo chế độ phụ cấp làm thêm giờ như quy định hiện hành.

2.2. Các khoản chi thêm mà doanh nghiệp tính được nói ở điểm 2.1. trên đây được coi là hợp lệ nếu có chứng từ để chứng minh các khoản chi thêm đã phát sinh trong năm là thực chi và có chữ ký của người nhận tiền.

2.3. Các khoản chi thêm do sử dụng nhiều lao động nữ mà doanh nghiệp tính được nói ở điểm 2.1. và 2.2 trên đây:

a. Được hạch toán vào chi phí sản xuất trong quý của năm tài chính.

Do có khoản chi thêm và tính được nói trên mà doanh nghiệp bị lỗ thì khoản lỗ này sẽ được giảm trừ vào lợi tức trước thuế của năm sau.

b. Doanh nghiệp phải ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí nói trên vào sổ kế toán và trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

c. Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan Thuế các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư cải thiện điều kiện làm việc và các khoản chi thêm do sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Việc xét giảm thuế theo khoản 2, Điều 110 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
4- Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ nhưng sản xuất không có lãi thì các khoản chi phí tăng thêm do sử dụng nhiều lao động nữ được coi là một khoản chi hợp lệ.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện khoản 2, 3, 4 quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Các khoản chi theo khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 79/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)