THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 03-LĐTBXH/TT NGÀY
13 THÁNG 01 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
23/CP NGÀY 18/4/1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Thi hành Nghị định số 23/CP ngày
18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ; sau khi có ý kiến
của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan; Bộ Lao động
- Thương bình và Xã hội hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 23/CP ngày
18/4/1996 của Chính phủ như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI:
Đối tượng và phạm vi áp dụng, thực
hiện theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 23/CP ngày
18/4/1996. Thông tư này nói rõ thêm một số điểm về đối tượng:
1. Người lao động nữ ít nhất đủ
15 tuổi, có khả năng lao động thực hiện ký kết hợp đồng lao động;
Trẻ em là nữ chưa đủ 15 tuổi làm
việc ở một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
2. Người sử dụng lao động nữ là:
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc người được
Tổng giám đốc, Giám đốc uỷ quyền bằng văn bản; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
hoặc người được Thủ trưởng uỷ quyền bằng văn bản đúng quy định của pháp luật về
uỷ quyền.
II. VỀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ:
1. Hình thức:
Chế độ làm việc của lao động nữ
theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 23/CP ngày
18/4/1996 của Chính phủ, bao gồm các hình thức sau: - Làm việc theo thời gian
biểu linh hoạt là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm công việc với thời gian
làm việc (thời gian bắt đầu và kết thúc) khác với thời gian làm việc theo quy định
chung của cơ quan, đơn vị.
- Làm việc không trọn ngày là việc
bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc với thời gian ít hơn số giờ làm việc trong
một ngày theo quy định chung của cơ quan, đơn vị.
- Làm việc không trọn tuần là việc
bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc với số ngày ít hơn số ngày làm việc chung
của cơ quan, đơn vị trong một tuần lễ.
- Giao việc làm tại nhà là hình
thức giao việc cho người lao động nữ làm việc tại nhà (gia đình), vừa không ảnh
hưởng đến yêu cầu của sản xuất và kinh doanh, vừa mang lại lợi ích cho cả người
lao động và người sử dụng lao động.
Việc áp dụng chế độ làm việc
theo các hình thức trên đối với người lao động nữ, doanh nghiệp cần lưu ý đến một
số nguyên tắc sau:
2. Nguyên tắc áp dụng:
- Việc xác định công việc nào là
thích hợp đối với mỗi hình thức kể trên là doanh nghiệp chủ động tính toán, áp
dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc thoả thuận và cùng có
lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và nguyện vọng chính đáng của người
lao động nữ, bảo đảm không được vượt quá 8 giờ trong một ngày, 48 giờ trong một
tuần.
- Không được dùng chế độ này để
thực hiện việc xử lý kỷ luật đối với trường hợp người lao động nữ vi phạm kỷ luật
lao động.
- Không được lợi dụng chế độ làm
việc linh hoạt để bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc ca đêm trái với pháp luật
lao động hiện hành.
- Thu nhập của người lao động nữ
khi bố trí làm việc theo các hình thức nêu trên phải theo sự thoả thuận giữa
người lao động nữ và người sử dụng lao động bằng văn bản;
3. Các bước tiến hành:
a) Doanh nghiệp chủ động bàn với
công đoàn để xác định những công việc và những hình thức làm việc, tổ chức cho
người lao động thảo luận; những công việc và những hình thức làm việc đã nhất
trí thì ghi vào thoả ước lao động tập thể;
b) Tổ chức cho người lao động nữ
đăng ký để làm những công việc đã ghi trong thoả ước lao động tập thể, phù hợp
với hình thức làm việc và nguyện vọng của họ;
c) Doanh nghiệp cùng Công đoàn
xem xét và sắp xếp thời gian làm việc phù hợp với từng người có nguyện vọng
theo thứ tự ưu tiên: người lao động nữ có thai từ tháng thứ 3 trở đi; nuôi con
nhỏ dưới 12 tháng tuổi; sức khoẻ yếu theo kết luận của bác sĩ đa khoa; hoàn cảnh
gia đình có khó khăn v.v...
III. VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ DỰ PHÒNG CHO LAO ĐỘNG NỮ
Nghề dự phòng là nghề khác với
nghề đang làm và được sử dụng khi người lao động nữ không thể tiếp tục làm nghề
này cho đến tuổi được nghỉ theo chế độ của Nhà nước.
1. Xác định nghề dự phòng cho
lao động nữ:
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động,
điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm riêng của lao động nữ,
doanh nghiệp thảo luận với Công đoàn để xác định loại nghề cần phải có thêm nghề
dự phòng cho lao động nữ và ghi vào thoả ước lao động tập thể.
2. Tổ chức đào tạo nghề dự phòng
cho người lao động nữ:
Doanh nghiệp căn cứ vào số người
lao động nữ cần đào tạo nghề dự phòng và quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng học
nghề của họ để lập kế hoạch đào tạo nghề dự phòng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể
doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo hoặc ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở dạy nghề
khác nhằm thực hiện được kế hoạch đào tạo nghề dự phòng của doanh nghiệp.
IV. XÁC ĐỊNH
DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG NỮ.
Để xác định doanh nghiệp có đủ
điều kiện là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ, phải
căn cứ vào các yếu tố sau:
1. Xác định số lao động trong
danh sách hưởng lương của doanh nghiệp từng tháng, để tính bình quân cho cả năm
tại thời điểm lập kế hoạch hằng năm.
2. Căn cứ vào số lao động trong
danh sách hưởng lương bình quân cả năm của doanh nghiệp để tính số lao động nữ
theo số tuyệt đối và số tương đối và xác định doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
nữ.
3. Doanh nghiệp có đủ các yếu tố
trên lập hồ sơ (2 bộ) gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vào tháng 11
hằng năm. Căn cứ vào hồ sơ này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận
doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và gửi lại
cho doanh nghiệp 1 bộ (1 bộ lưu giữ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) (mẫu
số 5 kèm theo Thông tư này).
4. Hồ sơ xin xác nhận doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động nữ gồm: - Công văn đề nghị của doanh nghiệp (mẫu số 4
kèm theo Thông tư này);
- Danh sách người lao động hưởng
lương hàng tháng của doanh nghiệp (bảng trả lương hàng tháng) và số lao động
trong danh sách hưởng lương bình quân cả năm của doanh nghiệp.
V. CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG NỮ
Thực hiện chính sách ưu đãi đối
với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định tại Điều
6 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ, nay hướng dẫn như
sau:
1. Chính sách vay vốn với lãi suất
thấp từ quỹ quốc gia về việc làm:
a) Để được vay vốn, doanh nghiệp
phải có đủ các điều kiện dưới đây:
- Là doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ theo hướng dẫn tại mục IV của Thông tư này;
- Doanh nghiệp gặp khó khăn được
giúp đỡ đặc cách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, do các Bộ chủ quản, Tổng
công ty Nhà nước, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị;
- Có dự án chứng minh được hiệu
quả sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ và giải quyết việc làm cho lao động nữ của
doanh nghiệp.
b) Cách thức tiến hành:
Doanh nghiệp thực hiện theo quy
định hiện hành về vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia về việc làm.
2. Hỗ trợ kinh phí một lần không
hoàn lại từ quỹ quốc gia về việc làm:
a) Để được xét hỗ trợ kinh phí một
lần không hoàn lại, doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện dưới đây:
- Là doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ theo hướng dẫn tại mục IV của Thông tư này;
- Phải có dự án được xây dựng
theo mục tiêu: điều chuyển lao động nữ đang làm việc ở những nơi có các điều kiện
lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ, quy định tại
Thông tư liên Bộ số 03/TT-LB ngày 28/01/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Y tế, sang làm các công việc khác phù hợp với sức khoẻ, đảm bảo chức
năng sinh đẻ và nuôi con của lao động nữ;
- Phải là doanh nghiệp thuộc diện
khó khăn về tài chính trong trường hợp vốn tự có không đủ để thực hiện dự án
này.
b) Cách thức tiến hành:
Doanh nghiệp xây dựng dự án theo
quy trình hiện hành về lập dự án xin vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia
về việc làm.
VI. CĂN CỨ ĐỂ
XÉT GIẢM THUẾ
Việc xét giảm thuế theo Điều 7 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thông tư này nêu rõ các khoản chi
phí tăng thêm thông thường khi sử dụng lao động nữ:
1. Thời gian nghỉ 60 phút/ngày
trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi tính theo số ngày công của những
người lao động nữ thuộc diện được nghỉ quy thành tiền;
2. Khoản trợ giúp thêm cho người
lao động nữ có con trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo;
3. Mua trang thiết bị đồ dùng
cho nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức;
4. Thời gian 30 phút vệ sinh
riêng của người lao động nữ tính theo số ngày công người lao động nữ được nghỉ
quy thành tiền;
5. Giảm 1 giờ cho người lao động
nữ có thai đến tháng thứ 7 tính theo số ngày công của những người lao động nữ
thuộc diện nghỉ quy thành tiền;
6. Bồi dưỡng thêm cho người lao
động nữ sau khi đẻ;
7. Thuê giáo viên để mở nhà trẻ,
mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức;
8. Trang bị bảo hộ lao động (bổ
sung thêm ngoài chế độ) cho phù hợp với người lao động nữ;
9. Xây dựng nhà tắm, nhà vệ sinh
riêng cho người lao động nữ;
10. Tổ chức khám sức khoẻ cho
người lao động nữ (theo định kỳ mỗi một năm một lần);
11. Tổ chức các ngày kỷ niệm của
phụ nữ.
VII. ĐIỀU
CHUYỂN LAO ĐỘNG NỮ ĐANG LÀM CÔNG VIỆC CẤM SANG CÔNG VIỆC THÍCH HỢP
Việc điều chuyển lao động nữ
đang làm các công việc thuộc danh mục công việc cấm sử dụng lao động nữ sang
làm công việc khác thích hợp theo Điều 11 của Nghị định số 23/CP
ngày 18/4/1996 của Chính phủ, doanh nghiệp phải tiến hành một số việc sau
đây:
1. Thống kê và phân loại người
lao động nữ đang làm công việc cấm sử dụng lao động nữ (theo mẫu số 3 đính
kèm).
2. Lập dự án điều chuyển lao động
nữ sang công việc khác phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp có khó khăn về tài chính
và có đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ kinh phí một lần từ quỹ quốc
gia về việc làm thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 mục V của Thông tư
này.
3. Trong thời gian đang xây dựng
dự án, doanh nghiệp phải thực hiện ngay một số biện pháp theo quy định tại
Thông tư số 03/TT-LB ngày 28/01/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Y tế bố trí thời gian làm việc thích hợp để lao động nữ có thì giờ học nghề
và làm quen dần với công việc mới.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Bộ, ngành tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này đối với các doanh nghiệp trực thuộc; thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ với lao động nữ của
Giám đốc doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội (theo mẫu số 2, 3 kèm theo Thông tư này). 2. UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Ban, ngành liên quan,
trong đó Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp UBND để
tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thực hiện Thông tư này.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội lập kế hoạch triển khai trình UBND tỉnh, thành phố và tổ chức thực hiện
kế hoạch này. Đồng thời thực hiện chế độ báo cáo kịp thời về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (theo mẫu số 1, 2, 3 kèm theo Thông tư này).
4. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày ký.
5. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp
thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.