Luật Đất đai 2024

Nghị định 216/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra

Số hiệu 216/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 05/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Hòa Bình
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 216/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THANH TRA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;

Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Thanh tra, bao gồm:

a) Khoản 5 Điều 7 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế);

b) Điều 8 về thanh tra viên;

c) Khoản 2 Điều 19 về hoạt động thanh tra trực tuyến, từ xa;

d) Điều 25 về thanh tra lại;

đ) Điều 27 về Đoàn thanh tra;

e) Điều 45 về trưng cầu giám định;

g) Điều 48 về yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra;

h) Điều 49 về thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra;

i) Điểm a khoản 1 Điều 51 về việc Thủ trưởng cơ quan thanh tra giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra; khoản 3 Điều 51 về việc kiến nghị về nội dung kết luận thanh tra; kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra và việc giải quyết kiến nghị, phản ánh;

k) Điều 55 về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;

l) Khoản 4 Điều 59 về chế độ, chính sách, phụ cấp đối với thanh tra viên.

2. Các biện pháp thi hành Luật Thanh tra, bao gồm: trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra; giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra; nhật ký Đoàn thanh tra; tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra; xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; xử lý vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; thanh tra viên; đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương II

THANH TRA CƠ YẾU, THANH TRA ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 3. Vị trí, chức năng

1. Thanh tra Cơ yếu là cơ quan của Ban Cơ yếu Chính phủ, giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong các lĩnh vực Ban Cơ yếu Chính phủ giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về cơ yếu, mật mã dân sự, chữ ký số chuyên dùng công vụ; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế là cơ quan thanh tra của đơn vị thuộc bộ được thành lập theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, pháp luật có liên quan đến điều ước quốc tế; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế chịu sự chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cho ý kiến về chủ trương; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

b) Thanh tra Cơ yếu thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực Ban Cơ yếu Chính phủ giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về cơ yếu, mật mã dân sự, chữ ký số chuyên dùng công vụ.

Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, pháp luật có liên quan đến điều ước quốc tế của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

c) Thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc sự cố, sự kiện, dấu hiệu bất thường theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật khác có liên quan;

đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của mình, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

e) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra; lãnh đạo cơ quan Thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chỉ đạo việc xây dựng; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra.

3. Quyết định việc thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc sự cố, sự kiện, dấu hiệu bất thường theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

4. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

1. Thanh tra Cơ yếu có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và người làm công tác cơ yếu.

Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và công chức khác.

2. Chánh Thanh tra Cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định của pháp luật về cơ yếu, Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng Thanh tra Chính phủ.

Chánh Thanh tra theo điều ước quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng Thanh tra Chính phủ.

3. Tổ chức của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác có liên quan.

4. Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 7. Các cơ quan Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế

1. Thanh tra An toàn bức xạ và hạt nhân.

2. Thanh tra Chứng khoán Nhà nước.

3. Thanh tra Hàng hải Việt Nam.

4. Thanh tra Hàng không Việt Nam.

Chương III

THANH TRA VIÊN

Điều 8. Trách nhiệm của thanh tra viên, mã ngạch thanh tra viên

1. Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, thanh tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra có trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với thanh tra viên theo quy định của pháp luật.

3. Mã số ngạch thanh tra viên

a) Thanh tra viên: 04.025;

b) Thanh tra viên chính: 04.024;

c) Thanh tra viên cao cấp: 04.023.

Điều 9. Thẩm quyền xếp hoặc bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xếp hoặc bổ nhiệm ngạch thanh tra viên, ngạch thanh tra viên chính, ngạch thanh tra viên cao cấp.

2. Việc xếp hoặc bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thanh tra.

2. Có ít nhất 02 năm làm việc tại cơ quan thanh tra hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra.

3. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 11. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên chính

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thanh tra.

2. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm.

3. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

4. Được xếp, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 12. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thanh tra.

2. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm.

3. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên cao cấp và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

4. Được xếp, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 13. Miễn nhiệm thanh tra viên

1. Việc miễn nhiệm thanh tra viên được thực hiện trong trường hợp sau đây:

a) Thôi việc, chuyển ngành;

b) Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

c) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 6 của Luật Thanh tra;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ công tác thanh tra 01 năm;

đ) Người được xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch có hành vi cố ý kê khai hồ sơ không trung thực;

e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

2. Người xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên quy định tại Điều 9 của Nghị định này có thẩm quyền miễn nhiệm thanh tra viên.

3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm thanh tra viên:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thanh tra viên đề nghị bằng văn bản việc miễn nhiệm thanh tra viên, kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan;

b) Người có thẩm quyền miễn nhiệm thanh tra viên giao cơ quan, đơn vị, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ tham mưu việc miễn nhiệm;

c) Cơ quan, đơn vị, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác theo quy định.

4. Người bị miễn nhiệm thanh tra viên trong trường hợp quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều này nếu được tiếp tục công tác thì chuyển sang ngạch chuyên viên tương đương; được xét để xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên tương đương sau 02 năm kể từ ngày bị miễn nhiệm.

Điều 14. Trang phục thanh tra

1. Thanh tra viên và người làm việc trong cơ quan thanh tra được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giày da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp tài liệu, mũ kêpi, biển hiệu, cầu vai, cấp hàm.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng, chế độ cấp trang phục thanh tra.

3. Trang phục thanh tra của thanh tra viên và người làm việc trong cơ quan thanh tra thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

Điều 15. Thẻ thanh tra

1. Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra sau khi được xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra phải thu hồi khi thanh tra viên nghỉ hưu hoặc bị miễn nhiệm.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh tra.

3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ thanh tra theo quy định. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra vào mục đích cá nhân, vụ lợi. Trường hợp sử dụng thẻ thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Điều 16. Kinh phí mua, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra

1. Kinh phí mua, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Cơ quan thanh tra căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra để lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và được giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hằng năm. Kinh phí mua, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.

Điều 17. Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên:

a) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

b) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

c) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thanh tra viên được hưởng các quyền lợi của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang, chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra

Thanh tra Chính phủ quy định nội dung, chương trình bồi dưỡng các ngạch thanh tra viên; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.

Chương IV

ĐOÀN THANH TRA

Điều 19. Thành phần Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra.

Phó Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, phụ trách một số hoạt động khi được Trưởng đoàn thanh tra giao. Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) phải là thanh tra viên.

2. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra trung ương tập thanh tra viên của cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc người có chuyên môn, nghiệp vụ ở cơ quan, đơn vị khác tham gia Đoàn thanh tra.

Điều 20. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu, tiến độ, thời hạn cuộc thanh tra; giải quyết kịp thời các kiến nghị, phản ánh của Đoàn thanh tra và khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

2. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất thành lập Đoàn thanh tra; theo dõi, đôn đốc, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra; tham mưu, giúp người ra quyết định thanh tra thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được người ra quyết định thanh tra giao.

3. Trưởng đoàn thanh tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định này; có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về hoạt động của Đoàn thanh tra.

Điều 21. Đề xuất người tham gia Đoàn thanh tra

1. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất người đủ điều kiện, tiêu chuẩn, am hiểu chính sách, pháp luật, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) và số lượng người tham gia Đoàn thanh tra để người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

2. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trao đổi, thống nhất với người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra về việc bố trí thành viên tham gia Đoàn thanh tra.

3. Trường hợp cần trưng tập người tham gia Đoàn thanh tra, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra tham mưu người ra quyết định thanh tra có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có liên quan cử người tham gia Đoàn thanh tra.

Điều 22. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra

1. Tiêu chuẩn chung:

a) Có phẩm chất đạo đức, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;

b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra;

c) Am hiểu chính sách, pháp luật, nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra;

d) Có năng lực chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn thanh tra.

2. Tiêu chuẩn cụ thể:

a) Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra tỉnh thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ thanh tra viên chính trở lên;

b) Đoàn thanh tra của các cơ quan thanh tra khác thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ thanh tra viên trở lên.

Điều 23. Các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được tham gia Đoàn thanh tra:

a) Người bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;

b) Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Người góp vốn vào doanh nghiệp, có cổ phần chi phối tại doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra;

đ) Người đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra hoặc thuộc trường hợp xung đột lợi ích khác theo quy định của pháp luật.

2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này;

b) Người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.

3. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra.

Người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trước khi quyết định thanh tra được ban hành.

4. Trong quá trình tiến hành thanh tra, nếu phát hiện có người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, nếu nhận thấy mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 24. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi thành viên Đoàn thanh tra khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 của Luật Thanh tra;

b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phát hiện trong quá trình thanh tra;

c) Không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đủ sức khỏe hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thanh tra;

đ) Được giao nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này; các điểm a, d và đ của khoản 1 Điều này;

b) Trưởng đoàn thanh tra không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của người ra quyết định thanh tra; Phó Trưởng đoàn thanh tra không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra.

Điều 25. Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra

Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra thay đổi thành viên Đoàn thanh tra.

Căn cứ vào văn bản đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra và các thông tin có liên quan, người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra. Trong trường hợp không thay đổi thành viên Đoàn thanh tra thì người ra quyết định thanh tra thông báo cho Trưởng đoàn thanh tra.

2. Thay đổi Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác sang cơ quan khác, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra phối hợp với các đơn vị có liên quan có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra thay đổi Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra.

Căn cứ vào văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra và các thông tin khác có liên quan, người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định thay đổi Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra.

3. Bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra

Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, bổ sung Phó Trưởng đoàn thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, họ tên, chức danh của người được bổ sung. Trường hợp không đồng ý thì người ra quyết định thanh tra thông báo để Trưởng đoàn thanh tra biết.

4. Quyết định thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra.

Điều 26. Nhật ký Đoàn thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra. Việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra từ khi công bố quyết định thanh tra đến khi ban hành kết luận thanh tra. Nhật ký Đoàn thanh tra được lưu trữ trong hồ sơ thanh tra.

2. Nhật ký Đoàn thanh tra được ghi bằng hình thức sổ nhật ký hoặc nhật ký điện tử.

3. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về mẫu sổ nhật ký Đoàn thanh tra; tổ chức xây dựng, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nhật ký điện tử Đoàn thanh tra.

Điều 27. Tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra

1. Người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra là thanh tra viên của cơ quan thanh tra khác hoặc công chức, sĩ quan, người làm công tác cơ yếu, viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này.

2. Người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.

3. Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, người được trưng tập được hưởng các chế độ, chính sách của công chức, viên chức theo quy định của pháp luật, được chi trả tiền công tác phí, bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác của thành viên của Đoàn thanh tra.

4. Việc trưng tập người tham gia Đoàn thanh tra được thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản trưng tập ghi rõ căn cứ, thời gian trưng tập, nhiệm vụ đối với người được trưng tập.

5. Khi kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan trưng tập có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của người được trưng tập gửi cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập.

Chương V

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH THANH TRA

Điều 28. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, xác định phạm vi, đối tượng, nội dung, thời kỳ, thời hạn thanh tra, bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm tra, kiểm toán, điều tra.

2. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin để ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin bằng văn bản về nội dung dự kiến thanh tra.

Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra, trong thời gian không quá 07 ngày làm việc.

3. Người thu thập thông tin có trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung cần tiến hành thanh tra.

Điều 29. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;

c) Phương pháp tiến hành thanh tra;

d) Tiến độ thực hiện;

đ) Chế độ thông tin, báo cáo;

e) Việc sử dụng phương tiện, kinh phí và điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 30. Công bố quyết định thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.

2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

3. Đoàn thanh tra có thể thực hiện việc công bố quyết định thanh tra bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

Điều 31. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra làm việc tại trụ sở, nơi làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, trụ sở cơ quan thanh tra hoặc tại nơi tiến hành kiểm tra, xác minh theo kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Đoàn thanh tra làm việc với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giờ hành chính. Trường hợp phải làm việc ngoài giờ hành chính thì Trưởng đoàn thanh tra quyết định về thời gian cụ thể sau khi đã trao đổi với đối tượng thanh tra và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra và việc thay đổi địa điểm, thời gian làm việc phải được thông báo trước đến đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Trường hợp thanh tra theo hình thức trực tuyến, từ xa, Đoàn thanh tra thông báo cho đối tượng thanh tra biết; thống nhất với đối tượng thanh tra về thời gian và phương thức thực hiện.

Biên bản làm việc được ký điện tử và lưu trữ, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; thực hiện đúng theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác.

Điều 32. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương; yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.

Trường hợp thanh tra theo hình thức trực tuyến, từ xa, đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử cho Đoàn thanh tra theo yêu cầu và bảo đảm an toàn thông tin, tài liệu theo quy định.

Thông tin, tài liệu là dữ liệu điện tử phải được đối tượng thanh tra xác nhận, xác thực theo quy định. Khi cần xác minh làm rõ, cơ quan thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp bản gốc, bản chính hoặc bản sao y để kiểm chứng, đối chiếu.

2. Đối với hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ thì người nhận hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thời gian trả lại chậm nhất là khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Việc giao, nhận, trả lại hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản.

4. Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, hồ sơ, tài liệu thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Gia hạn thời hạn thanh tra

1. Các trường hợp phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

a) Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phải xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra hoặc trở ngại khách quan làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra;

b) Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;

c) Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.

2. Các trường hợp đặc biệt phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

a) Cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;

b) Cuộc thanh tra có ít nhất 02 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.

4. Quyết định gia hạn thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 34. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra

Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa các cơ quan thanh tra được xử lý như sau:

1. Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra Chính phủ với cơ quan thanh tra khác thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra.

2. Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế thì các Chánh Thanh tra trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu với Thanh tra tỉnh thì các Chánh Thanh tra trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu tiến hành thanh tra.

4. Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế với Thanh tra tỉnh thì các Chánh Thanh tra trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 35. Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp

Khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra biết.

Điều 36. Yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để yêu cầu giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra. Kết quả buổi làm việc được lập thành biên bản, có chữ ký của đối tượng thanh tra.

Trường hợp đối tượng thanh tra giải trình chưa rõ, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ bằng văn bản. Thời gian gửi báo cáo giải trình, làm rõ do người ra quyết định thanh tra quyết định tùy theo nội dung yêu cầu và bảo đảm kịp thời để không ảnh hưởng đến thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm giải trình, làm rõ và gửi báo cáo theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu, kèm theo thông tin, tài liệu có liên quan; không được để lộ, lọt thông tin, tài liệu của báo cáo giải trình và nội dung dự thảo kết luận thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra và tài liệu kèm theo (nếu có) để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 37. Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp hoặc tham mưu văn bản tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

2. Trường hợp tổ chức cuộc họp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cử người tham dự đúng thành phần và tham gia ý kiến về các nội dung theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. Kết quả cuộc họp được lập thành biên bản, ghi rõ ý kiến và có chữ ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự cuộc họp.

3. Trường hợp tham khảo ý kiến bằng văn bản thì cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các nội dung được tham khảo ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra, kèm theo thông tin, tài liệu có liên quan (nếu có). Nội dung tham khảo ý kiến và ý kiến tham gia được quản lý theo quy định.

4. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 38. Họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra, mời người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra tham dự.

Trường hợp cuộc thanh tra ban hành nhiều kết luận thì việc tổ chức họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện sau khi ban hành kết luận thanh tra cuối cùng.

2. Nội dung họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra bao gồm:

a) Đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra;

b) Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, việc chấp hành pháp luật và tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra;

c) Bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc thanh tra;

d) Kiến nghị, đề xuất;

đ) Nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

3. Nội dung họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra được lập thành biên bản, có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên dự họp. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra về kết quả họp tổng kết của Đoàn thanh tra.

Điều 39. Hồ sơ thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập hồ sơ thanh tra và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hồ sơ thanh tra.

3. Việc mở hồ sơ thanh tra bắt đầu từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra và kết thúc hồ sơ thanh tra vào ngày người có thẩm quyền ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra.

Chương VI

GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 40. Giám sát của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra thực hiện việc giám sát như sau:

1. Yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra báo cáo quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra được phân công, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước.

2. Phối hợp xem xét việc chấp hành pháp luật về thanh tra, việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra khi có thông tin phản ánh, kiến nghị, tố cáo để áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

Điều 41. Tổ chức việc giám sát

1. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra và Nghị định này. Người ra quyết định thanh tra không giao nhiệm vụ giám sát cho người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;

b) Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Người bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc giám sát được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được người ra quyết định thanh tra phê duyệt. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giám sát, người giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và gửi cho Trưởng đoàn thanh tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra, Thủ trưởng đơn vị có chức năng giám sát (nếu có).

3. Người giám sát thực hiện giám sát thông qua hình thức xem xét các báo cáo của Đoàn thanh tra và các thông tin, tài liệu thu thập được.

Khi thấy cần thiết, người giám sát làm việc với Đoàn thanh tra để làm rõ nội dung giám sát. Khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, người giám sát làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản.

4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, trường hợp nhận được thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về vi phạm của Đoàn thanh tra thì người giám sát có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo quy định.

5. Người ra quyết định thanh tra đình chỉ, thay đổi người giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra khi người đó thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giám sát hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ giám sát.

Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát

1. Xây dựng kế hoạch giám sát trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Làm việc với Đoàn thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát. Người giám sát chỉ làm việc với đối tượng thanh tra khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

3. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu sau:

a) Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, văn bản chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra và quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra (nếu có);

b) Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra;

c) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);

d) Tài liệu khác theo chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.

4. Báo cáo người ra quyết định thanh tra về nội dung theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; trường hợp Đoàn thanh tra thực hiện không đúng với kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc phát hiện Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có hành vi vi phạm thì báo cáo người ra quyết định thanh tra để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát

1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 42 của Nghị định này.

2. Giải trình, làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người giám sát.

3. Báo cáo người ra quyết định thanh tra khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của người giám sát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát.

Điều 44. Báo cáo kết quả giám sát

1. Kết thúc giám sát, người giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình người ra quyết định thanh tra báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu đầy đủ, cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Thanh tra.

2. Kết quả giám sát là một trong các căn cứ để người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành kết luận thanh tra.

Điều 45. Xử lý kết quả giám sát

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét báo cáo của người giám sát và xử lý kết quả giám sát như sau:

1. Xem xét, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền đối với báo cáo, kiến nghị của người giám sát. Trường hợp cần thiết, yêu cầu người giám sát làm rõ các nội dung trong báo cáo, kiến nghị để xem xét, giải quyết chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật.

2. Áp dụng các biện pháp đôn đốc, chấn chỉnh hoạt động của Đoàn thanh tra nhằm bảo đảm mục đích, yêu cầu và tiến độ cuộc thanh tra.

3. Có văn bản yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật đối với nội dung kiến nghị không thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 46. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc phân công đơn vị, cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (sau đây gọi chung là người thẩm định). Trong cơ quan thanh tra có đơn vị thẩm định thì đơn vị này chịu trách nhiệm thực hiện việc thẩm định nội dung dự thảo kết luận thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

2. Người thẩm định phải có chuyên môn, năng lực thẩm định nội dung dự thảo kết luận thanh tra và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định này.

Người ra quyết định thanh tra có thể đình chỉ, thay đổi người thẩm định khi không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, có hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ thẩm định.

3. Trưởng đoàn thanh tra bàn giao tài liệu cho người thẩm định. Việc bàn giao tài liệu phục vụ việc thẩm định phải được lập thành biên bản, kèm theo danh mục tài liệu thẩm định; trường hợp tài liệu là dữ liệu điện tử thì phải ghi rõ trong biên bản.

Việc quản lý, sử dụng tài liệu phục vụ việc thẩm định được thực hiện như tài liệu của hồ sơ thanh tra. Tài liệu phục vụ việc thẩm định bao gồm:

a) Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra;

b) Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra;

c) Văn bản giải trình, làm rõ của đối tượng thanh tra; văn bản ghi ý kiến tham khảo cơ quan, tổ chức, cá nhân; văn bản ghi ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Sau khi tiếp nhận tài liệu phục vụ việc thẩm định, người thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét để đưa ra ý kiến đánh giá về các nội dung của dự thảo kết luận thanh tra:

a) Việc tuân thủ hình thức của dự thảo kết luận thanh tra; trình tự, thủ tục xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

b) Việc bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra;

c) Sự phù hợp của dự thảo kết luận thanh tra với báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;

d) Việc áp dụng quy định của pháp luật đối với các nội dung trong dự thảo kết luận thanh tra;

đ) Các nội dung khác trong dự thảo kết luận thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

5. Trong trường hợp cần thiết, người thẩm định yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc trao đổi, làm rõ thêm nội dung của dự thảo kết luận thanh tra để tiến hành thẩm định.

6. Kết thúc việc thẩm định, người thẩm định xây dựng báo cáo kết quả thẩm định trình người ra quyết định thanh tra và gửi Trưởng đoàn thanh tra. Trường hợp giao đơn vị thẩm định thì người đứng đầu đơn vị thẩm định ký báo cáo kết quả thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. Người thẩm định, người đứng đầu đơn vị thẩm định chịu trách nhiệm về báo cáo kết quả thẩm định.

Điều 47. Xử lý kết quả thẩm định

1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tiếp thu, giải trình các nội dung trong báo cáo kết quả thẩm định và hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Trường hợp cần làm rõ ý kiến thẩm định thì Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với người ra quyết định thanh tra để làm việc trực tiếp với người thẩm định. Việc tiếp thu, giải trình về ý kiến thẩm định phải được thể hiện trong báo cáo hoặc tờ trình của Trưởng đoàn thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra.

2. Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì Trưởng đoàn thanh tra trao đổi, thống nhất với người thẩm định; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Chương VII

THANH TRA LẠI

Điều 48. Căn cứ thanh tra lại

Căn cứ thanh tra lại theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thanh tra, cụ thể như sau:

1. Ban hành quyết định thanh tra trái thẩm quyền; có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra bao gồm: không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; không có báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

2. Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra bao gồm: áp dụng không đúng quy định pháp luật hoặc áp dụng văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra.

3. Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến việc đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bỏ lọt hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đã được phát hiện.

4. Người tiến hành thanh tra cố ý thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.

5. Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.

Điều 49. Trình tự, thủ tục thanh tra lại

1. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra lại được quy định như sau:

a) Ban hành quyết định thanh tra;

b) Công bố quyết định thanh tra;

c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

d) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

đ) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

e) Báo cáo kết quả thanh tra;

g) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

h) Ban hành kết luận thanh tra;

i) Công khai kết luận thanh tra.

2. Việc thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra lại quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra và Nghị định này.

Điều 50. Quyết định thanh tra lại

1. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định thanh tra lại;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng thanh tra lại;

c) Thời hạn thanh tra lại;

d) Thành lập Đoàn thanh tra lại, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên của Đoàn thanh tra.

2. Quyết định thanh tra lại gửi cho cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ban hành.

Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra lại

Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Thanh tra và Nghị định này.

Điều 52. Nội dung của kết luận thanh tra lại

1. Kết luận thanh tra lại bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Kết luận về nội dung được thanh tra lại;

b) Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra đối với cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra trước đó;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục (nếu có).

2. Kết luận thanh tra lại có hiệu lực thi hành và thay thế kết luận thanh tra trước đó đối với nội dung được thanh tra lại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra lại.

Chương VIII

GIÁM ĐỊNH, PHONG TỎA TÀI KHOẢN, THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÁP LUẬT HOẶC BỊ THẤT THOÁT TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Mục 1. GIÁM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 53. Trưng cầu giám định

1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức có chuyên môn cùng cấp giám định về nội dung đó.

2. Cơ quan thanh tra có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có chuyên môn thực hiện việc giám định, trong đó nêu rõ nội dung cần giám định và thời hạn thực hiện giám định.

Điều 54. Cơ quan, tổ chức thực hiện giám định

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan chuyên môn hoặc tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức giám định ngoài công lập thực hiện việc giám định theo yêu cầu của các cơ quan thanh tra.

Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định

1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định có quyền:

a) Thành lập Hội đồng giám định gồm những người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung được yêu cầu giám định;

b) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung được yêu cầu giám định;

c) Sử dụng kết quả giám định để đưa ra kết luận giám định;

d) Từ chối thực hiện giám định trong các trường hợp nội dung yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giám định, phải thông báo cho cơ quan thanh tra yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Được nhận thù lao giám định theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức giám định có nghĩa vụ:

a) Thực hiện việc giám định theo đúng nội dung và thời gian theo yêu cầu giám định;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định;

c) Không được thông báo kết quả giám định cho bên thứ ba.

Điều 56. Thời gian thực hiện giám định

1. Thời gian thực hiện giám định do người ra quyết định thanh tra quyết định.

2. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cơ quan, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan thanh tra và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.

Điều 57. Kết luận giám định

1. Kết luận giám định bao gồm các nội dung sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức thực hiện giám định;

b) Tên cơ quan yêu cầu giám định;

c) Thông tin xác định đối tượng giám định;

d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;

đ) Nội dung yêu cầu giám định;

e) Phương pháp thực hiện giám định;

g) Kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung chuyên môn của đối tượng cần giám định theo yêu cầu giám định;

h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.

2. Kết luận giám định là một trong những căn cứ để cơ quan thanh tra kết luận về nội dung thanh tra.

Mục 2. PHONG TỎA TÀI KHOẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA

Điều 58. Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản

1. Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm:

a) Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác mà thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận;

b) Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản;

c) Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.

2. Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 59. Quyền yêu cầu và trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản

1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra khi có căn cứ phong tỏa tài khoản quy định tại Điều 58 của Nghị định này để phục vụ cho hoạt động thanh tra. Văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản được gửi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) nơi đối tượng thanh tra có tài khoản.

Việc phong tỏa tài khoản được thực hiện một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.

2. Tổ chức tín dụng, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện đầy đủ và kịp thời yêu cầu phong tỏa tài khoản của cơ quan thanh tra.

Điều 60. Trách nhiệm của các bên cung cấp thông tin phục vụ việc phong tỏa tài khoản

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin tài khoản của đối tượng thanh tra tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 61. Thủ tục yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản

1. Người có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản gửi văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản.

2. Văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản phải nêu rõ số tài khoản phong tỏa, mục đích phong tỏa; tên tài khoản bị phong tỏa; phạm vi phong tỏa; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu phong tỏa, thời gian phong tỏa; trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng và các thông tin khác (nếu có).

Điều 62. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản

1. Khi nhận được văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản của người có thẩm quyền, tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản có trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản.

2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho chủ tài khoản bị phong tỏa về việc phong tỏa tài khoản.

Điều 63. Chấm dứt phong tỏa tài khoản, gia hạn thời gian phong tỏa tài khoản

1. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi đối tượng thanh tra thực hiện đầy đủ quyết định thu hồi tiền, tài sản hoặc căn cứ phong tỏa tài khoản không còn nữa, người có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản có trách nhiệm yêu cầu chấm dứt phong tỏa tài khoản. Văn bản yêu cầu chấm dứt phong tỏa tài khoản phải được gửi tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản bị phong tỏa và đối tượng thanh tra.

2. Tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phải thực hiện chấm dứt phong tỏa tài khoản ngay khi nhận được văn bản yêu cầu của người có thẩm quyền, đồng thời thông báo việc chấm dứt phong tỏa tài khoản cho chủ tài khoản.

3. Người yêu cầu phong tỏa tài khoản phải yêu cầu gia hạn khi hết thời gian phong tỏa mà vẫn cần phải phong tỏa tài khoản theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này.

Mục 3. THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÁP LUẬT HOẶC BỊ THẤT THOÁT DO HÀNH VI TRÁI PHÁP LUẬT GÂY RA

Điều 64. Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi ngay tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra khi có bằng chứng, chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm hoặc đối tượng thanh tra thừa nhận hành vi vi phạm của mình hoặc chủ động nộp lại tài sản đã chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật.

2. Việc xử lý tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật được xử lý như sau:

a) Đối với tài sản là tiền được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thanh tra hoặc nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Đối với tài sản là bất động sản thì yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp để xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Đối với tài sản là động sản và giấy tờ có giá thì căn cứ vào tình hình thực tế, người ra quyết định thanh tra giao cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và chuyên môn nghiệp vụ để quản lý;

d) Đối với tài sản là hàng hóa có yêu cầu đặc biệt trong việc bảo quản thì giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cơ sở vật chất và năng lực bảo quản hàng hóa có yêu cầu đặc biệt để quản lý.

3. Quyết định thu hồi được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý tiền, tài sản đó theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí quản lý tài sản quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này do cơ quan thanh tra chi trả từ ngân sách nhà nước.

5. Đối tượng thanh tra có tài sản bị thu hồi được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; có quyền khiếu nại quyết định thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra có trách nhiệm chấp hành các quyết định của người ra quyết định thanh tra và người có thẩm quyền thu hồi tiền, tài sản.

Chương IX

THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Điều 66. Thẩm quyền, đối tượng, hình thức theo dõi, đôn đốc

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Đối tượng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra là đối tượng thanh tra, cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

3. Hoạt động theo dõi được thực hiện thông qua việc tổng hợp kết quả thực hiện; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra báo cáo về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và cung cấp thông tin, tài liệu kiểm chứng.

Hoạt động đôn đốc được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan thanh tra cử công chức hoặc tổ công tác làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra để hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện.

Điều 67. Nội dung theo dõi, đôn đốc

1. Nội dung theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

a) Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện;

c) Khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Nội dung đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

a) Các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, giải trình, làm rõ về việc chưa hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp cụ thể để hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và báo cáo kết quả việc thực hiện các biện pháp đó.

Điều 68. Căn cứ kiểm tra, quyết định kiểm tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu của người theo dõi, đôn đốc;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được đôn đốc nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Đối tượng có hành vi cản trở, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định kiểm tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra;

c) Thời hạn kiểm tra;

d) Người được giao nhiệm vụ kiểm tra.

3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra, người có nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.

Điều 69. Thời hạn, nội dung kiểm tra

1. Thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày.

2. Nội dung kiểm tra

a) Kết quả việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

b) Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 70. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra.

2. Báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

b) Xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Kiến nghị việc xử lý người có hành vi vi phạm và các nội dung khác có liên quan trong thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

d) Kiến nghị các biện pháp, giải pháp để thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; kiến nghị việc thanh tra lại khi có căn cứ quy định tại Điều 48 của Nghị định này; kiến nghị xem xét, xử lý khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 71. Xử lý kết quả kiểm tra

1. Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra xử lý kết quả kiểm tra như sau:

a) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm;

b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các sai phạm về kinh tế;

c) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

d) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng khi không áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để buộc đối tượng thực hiện nghiêm chỉnh kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

đ) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, xử lý khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kết luận thanh tra; kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định xử lý về thanh tra; qua kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển thông tin hoặc kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra có nội dung không thực hiện được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, quyết định.

Chương X

KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 72. Giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của mình, của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra theo trình tự, thủ tục của pháp luật về khiếu nại.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra không thuộc cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng cơ quan thanh tra trong quá trình giải quyết khiếu nại.

Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 73. Kiến nghị và thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra bằng văn bản và gửi đến Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra.

Văn bản phải nêu rõ kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra chưa chính xác, không đúng quy định của pháp luật, kèm theo tài liệu chứng minh (nếu có).

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung trong kết luận thanh tra của mình.

Điều 74. Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người kiến nghị biết.

Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra giao đơn vị trực thuộc hoặc thành lập Tổ công tác để xác minh nội dung kiến nghị, làm căn cứ cho việc giải quyết.

2. Trường hợp qua giải quyết kiến nghị mà có căn cứ phải thanh tra lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 25 Luật Thanh traĐiều 48 của Nghị định này thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra kiến nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra lại.

Điều 75. Thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, phản ánh về thời gian, nội dung, phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra.

2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, phản ánh về hành vi bị nghiêm cấm, hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 76. Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra

1. Giải quyết kiến nghị, phản ánh về các vấn đề liên quan đến thời gian, nội dung, phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, phản ánh, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người kiến nghị, phản ánh biết.

Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo quy định và thông báo cho người kiến nghị, phản ánh biết.

2. Giải quyết kiến nghị, phản ánh về hành vi bị nghiêm cấm, hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, phản ánh, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người kiến nghị, phản ánh biết.

Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra giao người giám sát hoặc đơn vị, cá nhân xác minh nội dung kiến nghị, phản ánh để xem xét, giải quyết.

Chương XI

XỬ LÝ VI PHẠM TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 77. Xử lý hành vi vi phạm của người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra; người thuộc cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan

1. Người có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;

b) Không kiến nghị biện pháp xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra;

c) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 78. Xử lý hành vi vi phạm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:

a) Không chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

b) Không xử lý sai phạm thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 79. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra; Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 80. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hằng năm và các nội dung cần thiết khác theo thẩm quyền để triển khai thi hành Nghị định này.

Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin thuộc phạm vi quản lý của mình cho cơ quan thanh tra có thẩm quyền để phục vụ việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hằng năm, kịp thời ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thanh tra theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nh
ận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT,V.I (2).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Hòa Bình

 

40
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 216/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
Tải văn bản gốc Nghị định 216/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 216/2025/ND-CP

Hanoi, August 05, 2025

 

DECREE

ELABORATION AND GUIDANCE ON ENFORCEMENT OF LAW ON INSPECTION

Pursuant to the Law No. 63/2025/QH15 on Government Organization;

Pursuant to the Law No. 84/2025/QH15 on Inspection;

At the request of the Inspector General of the Government Inspectorate;

The Government promulgates Decree on elaboration and guidance on enforcement of Law on Inspection.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Decree elaborates some articles of the Law on Inspection, including:

a) Regulations in clause 5 Article 7 on organization and operation of Cipher Inspectorate; inspectorates established under international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory (hereinafter referred to as “inspectorates established under international treaties”);

b) Regulations in Article 8 on inspectors;

c) Regulations in clause 2 Article 19 on online and remote inspections;

d) Regulations in Article 25 on re-inspection;

dd) Regulations in Article 27 on inspectorate;

e) Regulations in Article 45 on external assessment;

g) Regulations in Article 48 on requests submitted to credit institutions for freeze on inspectees' accounts;

h) Regulations in Article 49 on withdrawal of assets which are appropriated, illegally used or lost due to violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Regulations in Article 55 on monitoring, urging and examining implementation of inspection conclusions;

l) Regulations in clause 4 Article 59 on policies and allowances for inspectors.

2. Measures for enforcing the Law on Inspection, including: procedures for conducting inspections; supervision of inspectorates; appraisal of draft inspection conclusions; inspectorates’ logbooks; standards, regimes and policies applicable to persons summoned to participate in inspectorates; handling of overlaps in and duplications of inspection; handling of violations against regulations on implementation of inspection conclusions.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to state authorities, Heads of state authorities; inspection authorities; Heads of inspection authorities; chiefs and members of inspectorates; inspectors; inspectees; and relevant authorities, organizations and individuals.

Chapter II

CIPHER INSPECTORATE; INSPECTORATES ESTABLISHED UNDER INTERNATIONAL TREATIES

Article 3. Position and functions

1. The Cipher Inspectorate is an authority affiliated the Government Cipher Committee and assisting the Head of the Government Cipher Committee in performing state management of inspection, reception of citizens, handling of complaints and denunciations and anti-corruption; inspecting the implementation of policies, laws, duties and powers by authorities, organizations and individuals under the management of the Head of the Government Cipher Committee; conducting inspections in the fields of which the state management by the Minister of National Defense is assisted with by the Government Cipher Committee, including cipher, civil codes, and digital signatures used for public services; receiving citizens, handling complaints and denunciations, and preventing and combating corruption as per law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Cipher Inspectorate and inspectorates established under international treaties shall be subject to direction and administration by Heads of directly superior authorities/units and instruction by the Government Inspectorate in inspection and professional guidelines.

Article 4. Duties and powers of cipher inspectorate; inspectorates established under international treaties

1. The cipher inspectorate and inspectorates established under international treaties have the following duties and powers:

a) Develop and submit draft general inspection plans to Heads of directly superior authorities/units for opinions on guidelines; promulgate and organize implementation of such plans;

b) The cipher inspectorate shall inspect implementation of policies, compliance with laws, performance of duties and exercise of powers by authorities, organizations and individuals under the management of the Head of the Government Cipher Committee; inspect implementation of policies and compliance with laws by authorities, organizations and individuals in the fields of which the state management by the Minister of National Defense is assisted with by the Government Cipher Committee, including cipher, civil codes, and digital signatures used for public services.

Inspectorates established under international treaties shall inspect compliance with specialized laws and laws related to international treaties by authorities, organizations and individuals in the fields under the state management of state authorities at the same level;

c) Inspect cases within their jurisdiction when signs of violations against laws or incidents, events, or abnormalities are detected according to regulations of specialized laws;

d) Perform duties and exercise powers according to other relevant laws;

dd) Monitor, urge and examine the implementation of their conclusions and recommendations, and inspection-related decisions by Heads of state authorities at the same level;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Regarding reception of citizens, handling of complaints and denunciations, prevention and control of corruption and wastefulness, they shall perform duties and exercise powers as per law.

Article 5. Duties and powers of chief inspector of the cipher inspectorate, chief inspectors of inspectorates established under international treaties

In the field of inspection, a chief inspector has the following duties and powers:

1. Lead, direct and examine inspection; lead and direct an inspection authority to perform duties and exercise powers in accordance with this Decree and other regulations of relevant laws;

2. Direct development of; promulgate and organize implementation of general inspection plans;

3. Decide to inspect cases within his/her jurisdiction when signs of violations against laws or incidents, events, or abnormalities are detected according to regulations of specialized laws.

4. Handle administrative violations or request a competent person to handle administrative violations according to regulations of the law on handling administrative violations.

5. Send a report to the Head of state authority at the same level to request the competent state authority to amend or promulgate regulations to meet management requirements; recommend termination of implementation or annulment of unlawful regulations that are detected through inspection.

Article 6. Organizational structure

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An inspectorate established under an international treaty consists of chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other civil servants.

2. The chief inspector of the cipher inspectorate shall be appointed, dismissed, discharged, assigned, reassigned or seconded by the Minister of National Defense in accordance with regulations of the cipher law, the Law on Inspection and other relevant regulations after the Inspector General of the Government Inspectorate gives written opinions.

The chief inspector of the inspectorate established under the international treaty shall be appointed, dismissed, discharged, assigned, reassigned or seconded by the Head of his/her authority/unit after the Inspector General of the Government Inspectorate gives written opinions.

3. Organizational structure of the cipher inspectorate and inspectorate established under the international treaty shall comply with regulations of the Law on Government Organization and relevant regulations.

4. The cipher inspectorate or the inspectorate established under the international treaty has its own seal and account.

Article 7. Inspectorates established under international treaties

1. Radiation and nuclear safety inspectorate.

2. State securities inspectorate.

3. Vietnam Maritime Inspectorate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

INSPECTORS

Article 8. Responsibilities of inspectors and codes of inspector ranks

1. Each inspector shall be a good example of compliance with the law. He/she shall be responsible for study and research in order to improve his/her professional qualifications for inspection.

During the process of inspection, the inspector shall comply with regulations of law, perform duties as assigned by the chief of the inspectorate and as directed by the inspection decision issuer and take responsibility to the law, the chief of the inspectorate, the inspection decision issuer and the head of his/her authority for the performance of the assigned duties.

2. The state authority and the inspection authority shall manage, employ, train and implement salary, incentive, commendation and discipline policies applicable to inspectors as per law.

3. Inspector rank codes

a) Inspector: 04.025;

b) Principal inspector: 04.024;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Jurisdiction to assign or appoint inspectors

1. Ministers, Heads of ministerial authorities, Chairpersons of People's Committees of provinces and cities (hereinafter referred to as “provincial People's Committees”) have jurisdiction to assign or appoint inspectors, principal inspectors, and senior inspectors.

2. Inspectors shall be assigned or appointed according to regulations in this Decree and relevant laws.

Article 10. Standards to be satisfied by inspectors

1. Meeting the standards specified in clause 2 Article 8 of the Law on Inspection.

2. Having at least 02 years of working experience at inspection authorities. With regard to cadres, civil servants, public employees, officers of the People's Army, People's Public Security officers, cipher workers who work at other authorities, organizations and units and are transferred to inspection authorities, they shall have at least 5 years of working experience.

3. Having certificates of professional training for inspectors and other certificates as prescribed by the law on cadres and civil servants.

Article 11. Standards to be satisfied by principal inspectors

1. Meeting the standards specified in clause 2 Article 8 of the Law on Inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Having certificates of professional training for principal inspectors and other certificates as prescribed by the law on cadres and civil servants.

4. Being assigned or appointed as principal inspectors as prescribed by the law on cadres and civil servants.

Article 12. Standards to be satisfied by senior inspectors

1. Meeting the standards specified in clause 2 Article 8 of the Law on Inspection.

2. Holding the principal inspector rank (or equivalent) for at least 06 years.

3. Having certificates of professional training for senior inspectors and other certificates as prescribed by the law on cadres and civil servants.

4. Being assigned or appointed as senior inspectors as prescribed by the law on cadres and civil servants.

Article 13. Dismissal of inspectors

1. An inspector shall be dismissed in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) He/she is convicted by the Court and the judgment or decision has come into force;

c) He/she commits prohibited acts specified in Article 6 of the Law on Inspection;

d) He/she fails to completely perform inspection duties for 01 year;

dd) The person assigned or appointed as an inspector makes declarations in a dishonest manner in his/her application;

e) Other cases as prescribed by the law on cadres and civil servants.

2. The person assigned or appointed as an inspector according to regulations in Article 9 of this Decree has jurisdiction to dismiss inspectors.

3. Procedures for dismissing an inspector shall be followed as follows:

a) The Head of authority/unit directly managing the inspector shall send an application for dismissal of the inspector, enclosed with relevant documents;

b) The person having jurisdiction to dismiss inspectors shall assign an authority/unit/person in charge of personnel organization to advise the dismissal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. If the dismissed inspector in the cases specified in points c, d, dd, e, clause 1 of this Article is allowed to continue working, he/she shall be transferred to an equivalent expert rank; and considered for assignment or appointment to an equivalent inspector rank after 02 years from the date of dismissal.

Article 14. Uniform

1. Inspectors and employees working at inspection authorities shall be provided with uniforms, including: autumn-winter clothes, coats, long sleeve shirts, spring-summer clothes, hats, leather belts, leather shoes, sandals, socks, ties, briefcases, kepi hats, sign boards, shoulder loops and ranks.

2. The Inspector General of the Government Inspectorate shall issue regulations on uniforms, management, use and policies on provision of uniforms.

3. Uniforms of inspectors and employees working at inspection authorities affiliated to the People's Army and the People's Public Security shall comply with regulations issued by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

Article 15. Inspector card

1. Inspectors shall be provided with cards for use when conducting inspection after they are assigned or appointed to inspector ranks. Such cards shall be revoked when inspectors retire or are dismissed.

Ministers, Heads of ministerial authorities, Chairpersons of provincial People's Committees shall manage and provide cards for inspectors under their management.

2. The Inspector General of the Government Inspectorate shall issue regulations on cards, management, provision and use of inspector cards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Funding for purchasing uniforms and cards

1. Funding for purchasing uniforms and making cards shall be covered by state budget.

2. According to the number of inspectors provided with uniforms and cards, each inspection authority shall prepare and submit a budget estimate to a finance authority at the same level to send it to a competent authority for approval and such budget estimate shall be enclosed with annual budget expenditure estimates. Funding for purchasing uniforms and making cards to be provided shall be exclusive of fixed administrative expenditure norm according to the payroll.

Article 17. Policies applicable to inspectors

1. Job-based responsibility allowance for inspector:

a) The Inspector General of the Government Inspectorate, a Deputy Inspector General or a senior inspector shall be entitled to a job-based responsibility allowance equal to 15% of his/her current salary plus leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);

b) A principal inspector shall be entitled to a job-based responsibility allowance equal to 20% of his/her current salary plus leadership allowance and extra-seniority allowance (if any);

c) An inspector shall be entitled to a job-based responsibility allowance equal to 25% of his/her current salary plus leadership allowance and extra-seniority allowance (if any).

2. In addition to the regulations in clause 1 of this Article, inspectors shall be entitled to benefits provided for cadres and civil servants according to regulations of the Law on Cadres and Civil Servants and relevant laws; salary, seniority allowance and other special policies as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Training in inspection

The Government Inspectorate shall elaborate training content and programs provided for inspector ranks; take charge and cooperate with ministries, ministerial authorities and People's Committees of at all levels in organizing refresher training in inspection.

Chapter IV

INSPECTORATE

Article 19. Composition of inspectorate

1. An inspectorate consists of a chief and other members. If necessary, the inspectorate may have deputy chiefs.

The deputy chief shall assist the chief in performing the assigned duties and take charge of some activities assigned by the chief. Other members shall perform duties as assigned by the chief.

The chief and deputy chiefs (if any) must be inspectors.

2. If necessary, The Head of the central inspection authority shall appoint inspectors working for inferior inspection authorities or experts working for other authorities and units to participate in the inspectorate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An inspection decision issuer shall be responsible for organizing and directing an inspectorate and supervising its operations, making sure that the inspection is conducted according to regulations of law and requirements for inspection, for the intended purposes, as scheduled and within the prescribed duration; promptly implementing recommendations offered by the inspectorate, and handling complaints, denunciations, recommendations and feedback related to the inspectorate's operations.

2. A head of unit assigned to preside over inspection shall be responsible for proposing establishment of an inspectorate; monitoring, urging and supervising the inspectorate when it conducts inspection; advising and assisting the inspection decision issuer to perform the duties specified in clause 1 of this Article; and performing other duties when assigned by the inspection decision issuer.

3. The chief of the inspectorate shall perform duties and exercise powers according to regulations of the Law on Inspection and this Decree; be responsible for organizing inspections and directing members of the inspectorate to conduct inspections according to the inspection decision and the detailed inspection plan that have been approved; provide information and prepare reports at the request of the inspection decision issuer; and take responsibility to the law and the inspection decision issuer for the inspectorate’s operations.

Article 21. Appointment of persons to inspectorates

1. A head of unit assigned to preside over inspection shall be responsible for appointing persons who meet conditions and standards, have knowledge of policies and laws and professional qualifications appropriate to requirements for the inspection to act as chief and deputy chief (s) of the inspectorate and recommending the number of participants in the inspectorate to the inspection decision issuer for consideration and decision.

2. The head of unit assigned to preside over inspection shall hold discussion and agree with the person expected to act as the chief of the inspectorate on assignment of members participating in the inspectorate.

3. If necessary to summon persons to participate in the inspectorate, the head of unit assigned to preside over inspection shall advise the inspection decision issuer to request in writing the relevant authority/unit to appoint persons to participate in the inspectorate.

Article 22. Standards to be satisfied by chief of inspectorate

1. General standards:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Having professional qualifications appropriate to requirements and duties of the inspection;

c) Having comprehensive knowledge about policies, laws and inspection; having the ability to analyze, assess and review issues related to contents and fields subject to inspection;

d)  Having capacity to direct and administrate the inspectorate’s operations.

2. Detailed standards:

a) The chief of the inspectorate of the Government Inspectorate, the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the State Bank, or the provincial inspectorate shall hold the principal inspector rank or higher;

b) The chief of the inspectorate affiliated to another inspection authority shall hold the inspector rank or higher.

Article 23. Cases where persons must not participate in inspectorates

1. A person must not participate in an inspectorate in any of the following cases:

a)  Any person who is facing disciplinary measure or criminal prosecution and the duration for repeal of disciplinary measures or conviction expungement has not yet expired;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Any person contributing capital to an enterprise and holding shares in such enterprise that is the inspectee, unless otherwise provided for by law;

d) Any person whose spouse, father, mother, biological child, or biological sibling is the head, the deputy head, the person in charge of personnel organization, an accountant, a treasurer or a storekeeper in an authority, organization or unit that is the inspectee;

dd) Any person working at an authority, organization or unit that is the inspectee or coming into conflicts over interests as per law.

2. A person must not act as a chief/deputy chief of an inspectorate in any of the following cases:

a) In the cases specified in points a, b, c and dd clause 1 of this Article;

b) Any person whose spouse, father, mother, mother-in-law, father-in-law, biological child, biological sibling or sibling-in-law is working in an authority, organization or unit that is the inspectee.

3. The head of unit assigned to preside over inspection shall be responsible for examination and review to detect cases where persons must not participate in the inspectorate.

The person expected to be the chief, deputy chief or a member of the inspectorate in one of the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article shall send a report to the head of the unit assigned to preside over inspection before the inspection decision is issued.

4. During the process of inspection, if it is detected that any person falls into one of the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article, the inspection decision issuer shall consider deciding change of the chief, deputy chief(s) or members of the inspectorate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Change of chief, deputy chief and other members of inspectorate

1. The inspection decision issuer shall consider changing members of an inspectorate in any of the following cases:

a) Committing one of the prohibited acts specified in Article 6 of the Law on Inspection;

b) Falling into one of the cases specified in clause 1 Article 23 of this Decree in case of detection through the inspection;

c) Failing to comply with regulations on provision of information and preparation of reports, and follow direction and administration by the chief of the inspectorate and the inspection decision issuer;

d) Failing to complete the assigned duties, being unable to continue to conduct inspection due to health problems or other objective reasons.

dd) Being assigned other duties at the request of the competent authority/organization.

2. The inspection decision issuer shall consider changing the chief or the deputy chief of an inspectorate in any of the following cases:

a) In the cases specified in clause 2 Article 23 of this Decree; points a, d and dd clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Procedures for changing or appointing additional members, deputy chief and chief of inspectorate

1.  Change of members of the inspectorate

When there is any ground specified in clause 1 Article 24 of this Decree, the chief of inspectorate shall send a written request to the inspection decision issuer for change of members of the inspectorate.

According to the written request from the chief of inspectorate and relevant information, the inspection decision issuer shall consider deciding to change members of the inspectorate. In case members of the inspectorate are not changed, the inspection decision issuer shall notify the chief of inspectorate.

2. Change of chief and deputy chief of the inspectorate

When there is any ground specified in clause 1 Article 24 of this Decree or in case the deputy chief or the chief retires, resigns, or is reassigned to another authority, the Head of unit presiding over the inspection shall cooperate with relevant units to issue and send a written request to the inspection decision issuer to change the deputy chief or the chief.

According to the written request from the Head of unit presiding over the inspection and other relevant information, the inspection decision issuer shall consider deciding to change the deputy chief or the chief of the inspectorate.

3. Appointment of additional members and deputy chief of the inspectorate

According to requirements for inspection, the chief of the inspectorate shall send a written request to the inspection decision issuer to consider appointing additional members of the inspectorate or recommend the Head of unit presiding over the inspection to send a written request to the inspection decision issuer to consider appointing additional deputy chief of the inspectorate. The written request shall specify reasons, full name and title of the member/deputy chief to be additionally appointed.  In case of disagreement, the inspection decision issuer shall notify the chief of the inspectorate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Logbook of inspectorate

1. The chief of the inspectorate shall be responsible for making a logbook, in an accurate, objective and honest manner, of contents related to the inspectorate’s operations that take place from the time when the inspection decision is published until the inspection conclusion is issued. The logbook shall be stored in the inspection dossier.

2. The inspectorate's logbook may be physical or electronic logbook.

3. The Inspector General of the Government Inspectorate shall issue regulations on logbook template; organization of formulation, guidance on management and use of electronic logbook.

Article 27. Standards to be satisfied by, and policies applicable to persons summoned to participate in inspectorate

1. Persons summoned to participate in an inspectorate must be inspectors working for other inspection authorities or civil servants, officers, cipher workers or public employees working for public service providers and such persons do not fall into any of the cases specified in clause 1, Article 23 of this Decree.

2. Persons summoned to participate in the inspectorate shall have good moral qualities and sense of responsibility, be upright, honesty, fair and objective and hold professional qualifications appropriate to inspection requirements and inspections imposed/conducted by summoning authorities.

3. During the duration of participation in the inspectorate, the summoned persons shall be entitled to policies applicable to civil servant and public employees in accordance with the law; receive travel expenses and obtain assurance about working conditions and facilities and other benefits offered to members of the inspectorate.

4. Summons of a person for participation in the inspectorate shall be made into a record, specifying grounds, summons duration and duties to be performed by the summoned person.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

SOME REGULATIONS ON PROCEDURES FOR CONDUCTING INSPECTIONS

Article 28. Collection of information for preparation for inspections;

1. Before issuing an inspection decision, according to the assigned functions, duties and powers, the head of the inspection authority shall assign a person to collect information to clarify the necessity of the inspection and identify scope, the inspectee, content, period and duration of the inspection in order to ensure that the inspection is focused and avoid overlaps in inspection, between inspection and examination, audit and investigation.

2. In case it is necessary to clarify or add information to issue the inspection decision, the head of the inspection authority shall request the authority, organization or individual expected to be the inspectee to provide written information on content expected to be inspected.

If necessary, the head of the inspection authority shall appoint the information collector to directly work with the authority, organization or individual expected to be the inspectee within 07 working days.

3. The information collector shall be responsible for sending a written report on the result to the head of the inspection authority. Such report shall clearly state contents to be inspected.

Article 29. Development and dissemination of detailed inspection plans

1. The chief of inspectorate shall preside over developing a detailed inspection plan and submitting it to the inspection decision issuer for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Purposes and requirements;

b) Scope, contents, the inspectee, period and duration of inspection;

c) Methods;

d) Schedule;

dd) Information and report regulations;

e) Use of equipment, funding and other facilities for the inspectorate's operations.

3. The head of the inspectorate shall hold a meeting to disseminate the detailed inspection plan and assign duties to its members.

Article 30. Public announcement about inspection decision

1. The chief of inspectorate shall preside over publicly announcing an inspection decision.   If necessary, the inspection decision issuer shall preside over publicly announcing the inspection decision. The public announcement about the inspection decision shall be made into a record.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The inspectorate may publicly announce the inspection decision online or offline.

Article 31. Working time and location

1. The inspectorate shall work at the head office or workplace of the authority or organization that is the inspectee, the head office of the inspection authority or at the location where the inspection and verification are conducted according to the detailed inspection plan.

2. The inspectorate shall work with the inspectee, relevant authorities, organizations and individuals throughout working time. If it is obligatory to work outside working time, the chief of the inspectorate shall decide the specific time after discussion with the inspectee and take responsibility for his/her decision.

3. The working time and location and the change of location and time shall be notified in advance to the inspectee and relevant authorities, organizations and individuals.

4. In case of online or remote inspection, the inspectorate shall notify the inspectee and reach an agreement with the inspectee on time and method for the inspection.

The working record shall be signed electronically and stored in a manner that ensures information security and safety according to regulations on protection of state secrets and official secrets.

Article 32. Collection of information and documents related to inspection content

1.  Throughout the inspection, the chief of the inspectorate and the inspector shall request the inspectee to prepare a report according to the list of issues to be reported on; request the inspectee, relevant authorities, organizations and individuals to provide information and documents related to the inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Information and documents that are electronic data shall be confirmed and authenticated by the inspectee according to regulations. When the verification is required, the inspection authority shall request the inspectee to provide the original, authentic or certified copy for verification and comparison.

2. The recipient of records and documents that are not required to be seized shall be responsible for returning them to the inspectee, relevant authorities, organizations and individuals; such records and documents shall be returned before the direct inspection is completed.

3. Handover, receipt and return of records and documents shall be made into a record.

4. Inspection information, records and documents shall be managed, accessed and used as per law.

Article 33. Inspection duration extension

1.  Complicated cases where the inspection duration is extended:

a)  Request for external assessment or verification and clarification of cases involved in foreign elements within the contents and scope of inspection or objective obstacles affecting the inspection duration;

b) Verification and clarification of corruption and wastefulness according to regulations of the law on prevention and combat against corruption and wastefulness;

c) The inspectee, relevant authorities, organizations and individuals fail to cooperate, obstruct, oppose or cause difficulties for the inspection, thereby affecting the duration of inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Complicated inspection involved in multiple fields and local areas;

b) Inspection involved in at least 02 cases specified in clause 1 of this Article.

3. The extension of the duration of inspection shall be considered and decided by the inspection decision issuer.

The chief of the inspectorate shall send a written request for extension of the duration of inspection to the inspection decision issuer, enclosed with the draft decision on extension. The written request must clearly state reasons and the duration to be extended.

4. The decision on extension of the duration of inspection shall be sent to the inspectorate, the inspectee, the head of state authority at the same level as the inspection authority, relevant authorities, organizations and individuals.

Article 34.  Handling of overlaps in and duplications of inspection

Overlaps in and duplications of inspections conducted by inspection authorities shall be handled as follows:

1. In case of overlaps in and duplications of inspections between the Government Inspectorate and other inspection authorities, the Government Inspectorate shall conduct the inspection;

2. In case of overlaps in and duplications of inspections conducted by inspectorates affiliated to the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security and the State Bank, the Cipher Inspectorate, and inspectorates established under international treaties, chief inspectors shall enter into discussion to handle such overlaps and duplications; in case of disagreement, the Inspector General of Government Inspectorate shall be reported for consideration and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In case of overlaps in and duplications of inspections between the inspectorate established under the international treaty and the provincial inspectorate, chief inspectors shall enter into discussion to handle such overlaps and duplications; in case of disagreement, the Inspector General of Government Inspectorate shall be reported for consideration and decision.

Article 35. Completion of direct inspection

After the direct inspection is completed, the chief of the inspectorate shall be responsible for reporting to the inspection decision issuer and notifying in writing the inspectee.

Article 36. Requesting inspectees to explain and clarify issues mentioned in draft inspection conclusions

1. If necessary, the inspection decision issuer shall direct the chief of the inspectorate to work with the inspectee in order to request the inspectee to explain and clarify issues mentioned in the draft inspection conclusion. The result shall be made into a record which bears the inspectee's signature.

In case the inspectee’s explanation is unclear, the inspection decision issuer shall request the inspectee to provide written explanation and clarification. The time on which an explanation and clarification report is sent shall be decided by the inspection decision issuer, according to the content to be explained and clarified and the report shall be promptly sent so as not to affect the duration of development of the draft inspection conclusion.

2. The inspectee shall be responsible for providing explanation and clarification and submitting a report in as required and by the prescribed deadline, together with relevant information and documents; such information and documents and the draft inspection conclusion must not be disclosed or leaked.

3. The inspection decision issuer shall direct the chief of the inspectorate to study the explanation report submitted by the inspectee and accompanying documents (if any) to complete the draft inspection conclusion and send it to the inspection decision issuer for consideration and decision.

Article 37. Collection of opinions on draft inspection conclusions from relevant authorities, organizations and individuals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case of organization of the meeting, such relevant authorities, organizations and individuals shall be responsible for appointing appropriate persons to attend the meeting and give opinions on contents as required by the inspection decision issuer. The meeting’s result shall be recorded in the minutes, clearly stating these opinions and bearing signatures of these authorities, organizations and individuals.

3. In case of collection of written opinions, authorities, organizations and individuals shall be responsible for promptly, fully and clearly responding to the draft inspection conclusion’s contents requiring their opinions, together with relevant information and documents (if any). Opinion-requiring contents and opinions provided shall be managed according to regulations.

4. The inspection decision issuer shall direct the chief of the inspectorate to receive opinions from relevant authorities, organizations and individuals to complete the draft inspection conclusion and submit it to the inspection decision issuer for consideration and decision.

Article 38. Meeting about final review of inspectorate’s operations

1. Within 30 days from the date of issuance of the inspection conclusion, the chief of the inspectorate shall be responsible for organizing a meeting about final review of the inspectorate’s operations, inviting the inspection decision issuer and the head of the authority or unit assigned to preside over the inspection to attend the meeting.

In case there are multiple inspection conclusions, the meeting about final review of the inspectorate’s operations shall be organized after the final inspection conclusion is issued.

2. Contents of the meeting include:

a) Assessment of the progress and result of the inspectorate’s performance of duties;

b) Assessment of the performance of the assigned duties and direction by the inspection decision issuer, the chief of the inspectorate, compliance with the law and ethical standards, codes of conduct, regulations on information and report by members of the inspectorate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Recommendations and proposals;

dd) Other contents at the request of the inspection decision issuer.

3. The meeting's contents shall be recorded in the minutes, bearing signatures of the chief of the inspectorate and participants in the meeting. The chief of the inspectorate shall be responsible for reporting to the head of the inspection authority, the inspection decision issuer and the head of the authority or unit presiding over the inspection on the result of the meeting.

Article 39. Inspection dossier

1. The inspection decision issuer shall be responsible for directing formulation and handover of an inspection dossier.

2. The chief of the inspectorate shall be responsible for formulating and handing over the inspection dossier to the inspection authority within 15 days from the date of completion of the inspection dossier.

3. The inspection dossier is opened from the date on which the competent person issues the inspection decision and is closed on the date on which the competent person issues a written document on organization of the implementation of the inspection conclusion.

Chapter VI

SUPERVISION OF INSPECTORATE’S OPERATIONS AND APPRAISAL OF DRAFT INSPECTION CONCLUSION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Head of authority/unit directly managing members of the inspectorate shall conduct supervision as follows:

1. Request members of the inspectorate to report on the performance of the assigned inspection duties, except for information classified as state secrets.

2. Cooperate in reviewing compliance with the law on inspection and the performance of inspection duties when there is any feedback/recommendation/denunciation to impose measures for handling feedback/recommendation/denunciation within his/her jurisdiction or request a competent person to consider handling such feedback/recommendation/denunciation according to regulations.

Article 41. Supervision organization

1. An inspectorate’s operations shall be supervised according to regulations of the Law on Inspection and this Decree. The inspection decision issuer must not assign supervision to a person in any of the following cases:

a) His/her spouse, father, mother, biological child, or biological sibling is the chief or member of the inspectorate;

b) The person is being considered for disciplinary action or criminal prosecution;

c) The person is facing disciplinary measure or criminal prosecution and the duration for repeal of disciplinary measures or conviction expungement has not yet expired;

d) Other cases as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The supervisor shall conduct supervision through review of the reports submitted by the inspectorate and information and documents collected.

When necessary, the supervisor shall work with the inspectorate to clarify contents to be supervised. When requested by the inspection decision issuer, the supervisor shall work with the inspectee and relevant authorities, organizations and individuals. The work content shall be made into a record.

4. During supervision, in case of receipt of any information, feedback, recommendation, or denunciation related to a violation committed by the inspectorate, the supervisor shall be responsible for reporting to the inspection decision issuer for consideration and resolution according to regulations.

5. The inspection decision issuer shall suspend or change the supervisor when he/she falls into one of the cases specified in clause 1 of this Article or commits a violation against the law while carrying out supervision, fails to meet requirements for supervision or cannot complete supervision for other objective reasons

Article 42. Duties and powers of supervisors

1. Develop supervision plans and submit them to inspection decision issuers for approval.

2. Work with inspectorates and authorities, organizations and individuals related to contents to be supervised.  Supervisors shall only work with inspectees when requested by inspection decision issuers.

3. Request inspectorates to provide the following information and documents:

a) Inspection decisions, detailed inspection plans, lists of issues to be reported, written directions made by inspection decision issuers and decisions to extend the inspection duration, decisions to suspend or change chiefs or members of inspectorates, decisions to revise contents to be inspected (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Written complaints, denunciations, recommendations and feedback related to inspectorate’s operations (if any);

dd) Other documents as directed by inspection decision issuers.

4. Report to inspection decision issuers on contents according to plans to supervise inspectorate’s operations and other contents as requested by inspection decision issuers; in case inspectorates conduct inspections against detailed inspection plans or chiefs or members of inspectorates commit violations, request inspection decision issuers to consider handling such violations as per law.

Article 43. Responsibilities of chiefs and members of inspectorates for supervision

1. Promptly, fully and accurately provide information and documents specified in clause 3 Article 42 of this Decree.

2. Explain and clarify issues related to contents to be supervised as requested by supervisors.

3. Report to inspection decision issuers when violations against law committed by supervisors are detected throughout supervision.

Article 44. Supervision result report

1. After the end of supervision, the supervisor shall prepare and submit a supervision result report, specifying the inspectorate’s performance of duties as specified in clause 2 Article 32 of the Law on Inspection to the inspection decision issuer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Supervision result processing 

The inspection decision issuer shall consider the supervisor’s report and process the supervision result as follows:

1. Consider promptly processing and implementing, within his/her jurisdiction, the supervisor’s report and recommendations.  If necessary, the inspection decision issuer shall request the supervisor to clarify such report and recommendations to consider processing and implementing them in a manner that is accurate, objective and conformable to regulations of law.

2. Implement measures for urging and rectifying the inspectorate’s operations for the intended purposes, according to requirements and within the prescribed time limit.

3. Request in writing or recommend a competent authority to consider implementing recommendations outside his/her jurisdiction as per law.

Article 46. Draft inspection conclusion appraisal

1. Draft inspection conclusions shall be appraised according to regulations in Article 35 of the Law on Inspection.

The inspection decision issuer shall consider deciding to assign a unit or individual to appraise the draft inspection conclusion (hereinafter referred to as “appraiser”). If an appraisal unit affiliated the inspection authority is established, this appraisal unit shall appraise the draft inspection conclusion at the request of the inspection decision issuer.

2. The appraiser must have qualification and capacity to appraise the draft inspection conclusion and not fall into one of the cases specified in clause 1, Article 41 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The chief of the inspectorate shall hand over documents to the appraiser. The handover of documents serving appraisal shall be made into a record, enclosed with a list of documents to be appraised; in case documents are electronic data, such must be clearly stated in the record.

Management and use of documents serving appraisal shall be the same as those of documents included in the inspection dossier. Documents serving appraisal include:

a) Inspection decision and detailed inspection plan;

b) Inspection result report prepared by the inspectorate; draft inspection conclusion;

c) Written explanation and clarification provided by the inspectee; documents stating opinions of authorities, organizations and individuals; documents stating opinions of the head of the state authority at the same level (if any);

d) Other relevant information and documents (if any).

4. After receiving documents serving appraisal, the appraiser shall conduct study and consider giving opinions and assess the draft inspection conclusion:

a) Use of the right form of the draft inspection conclusion; procedures for development of the draft inspection conclusion;

b) Fulfillment of the intended purposes and requirements and implementation of contents according to the inspection decision and the detailed inspection plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Application of regulations of laws to contents included in the draft inspection conclusion;

dd) Other contents included in the draft inspection conclusion at the request of the inspection decision issuer.

5. If necessary, the appraiser shall request the inspectorate to provide additional information and documents or enter into discussion to clarify the draft inspection conclusion for appraisal.

6. At the end of the appraisal, the appraiser shall prepare an appraisal result report and submit it to the inspection decision issuer and the chief of the inspectorate. In case the appraisal unit is assigned, the head of the appraisal unit shall sign the appraisal result report. The appraiser and the head of the appraisal unit shall be responsible for the appraisal result report.

Article 47. Appraisal result processing 

1. The inspection decision issuer shall direct the chief of inspectorate to receive opinions and explain contents included in the appraisal result report and complete the draft inspection conclusion.

If clarification of appraisal opinions is required, the chief of inspectorate shall report to the inspection decision issuer to work with the appraiser.   Receipt and explanation of appraisal opinions shall be stated in the report or the written proposal sent by the chief of inspectorate to the inspection decision issuer.

2. In case there are different opinions, the chief of inspectorate shall enter into discussion and reach an agreement with the appraiser; in case of disagreement, a report shall be submitted to the inspection decision issuer for consideration and decision.

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 48. Grounds for re-inspection

Grounds for re-inspection according to regulations in clause 1 Article 25 of the Law on Inspection:

1. The inspection decision is issued on an ultra vires basis; there are serious violations against regulations on procedures during the inspection, thereby causing defects in contents of the inspection conclusion, including: failure to develop and send the list of issues to be reported on by the inspectee; failure to collect information and documents related to contents to be inspected; failure to check or verify information and documents; and failure to report the inspection result obtained from the inspectorate.

2. There are errors in the application of the law when the inspection conclusion is made. To be specific: applying regulations of the law in an improper manner or applying legal documents that are invalid, thereby causing defects in contents of the inspection conclusion.

3. Contents of the inspection conclusion are not consistent with evidences that have been collected during the inspection, thereby causing improper assessment, aggravation, mitigation or omission of violations committed by the inspectee; or there are complaints that the handling of violations is not consistent with the nature and danger of the detected violations.

4. The inspection-conducting person intentionally adds, removes, modifies, swaps, destroys or damages information, documents and evidences of the inspection or conducts other tricks in order to falsify the contents of case files or intentionally concludes the inspection against regulations of law.

5. The superior inspection authority or another competent authority detects signs of serious violations committed by the inspectee but has not yet fully detected violations via the inspection according to contents stated in the inspection decision and the detailed inspection plan that have previously made by the  inspectorate.

Article 49. Procedures for re-inspection

1. Procedures for conducting a re-inspection shall be followed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Publicly announce the inspection decision;

c) Develop and send a list of issues to be reported on (by the inspectee);

d) Collect information and documents related to the re-inspection;

dd) Examine and verify information and documents;

e) Report the inspection result;

g) Develop draft inspection conclusion;

h) Promulgate inspection conclusion;

i) Publish the inspection conclusion.

2. Procedures for conducting the re-inspection specified in clause 1 of this Article shall be followed in accordance with the Law on Inspection and this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A re-inspection decision shall contain the following contents:

a) Grounds for issuance of the re-inspection decision;

b) Scope, contents, the inspectee;

c) Re-inspection duration;

d) Establishment of an inspectorate that consists of a chief, deputy chief (if any) and other members.

2. The re-inspection decision shall be sent to the authority that has promulgated the inspection conclusion, the inspectee, the head of state authority at the same level as the inspection authority, the inspectee, and relevant authorities, organizations and individuals.

The re-inspection decision shall be published within 15 days from the date of issuance.

Article 51. Duties and powers of re-inspection decision issuer, chief and members of inspectorate conducting re-inspection

When conducting a re-inspection, the re-inspection decision issuer, the chief and members of the inspectorate shall perform the duties and powers prescribed in Articles 38, 39 and 40 of the Law on Inspection and this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A re-inspection conclusion shall contain the following contents:

a) Re-inspected content conclusion; 

b) Assessment of the performance of the assigned duties and powers and the compliance with regulations of the law on inspection by the inspection authority and the inspection-conducting person;

c) Clear identification of the nature, extent and consequences of violations; causes and responsibilities of authorities, organizations and individuals that commit violations (if any);

d) Handling measures within the jurisdiction and recommendations on handling and remedial measures and solutions (if any) for protection of interests of the State, legitimate rights and interests of the inspectee, and of relevant authorities, organizations and individuals;

dd) Limitations and inadequacies of relevant management mechanisms, policies, laws and remedial recommendations (if any).

2. The re-inspection conclusion takes effect and replaces the previous inspection conclusion with regard to the re-inspected content; relevant authorities, organizations and individuals shall be responsible for implementing the re-inspection conclusion.

Chapter VIII

ASSESSMENT, FREEZE ON ACCOUNTS, WITHDRAWAL OF ASSETS WHICH ARE APPROPRIATED, ILLEGALLY USED OR LOST DURING INSPECTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 53. Request for external assessment

1. If it is necessary to assess specialized and technical contents to serve as a basis for conclusion, the inspection decision issuer shall request a specialized authority or organization at the same level to assess such contents.

2. The inspection authority shall send a written request to the specialized authority or organization for assessment. The written request shall clearly state contents to be assessed and the assessment duration.

Article 54. Authorities/organizations carrying out assessment

Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, specialized authorities or equivalents affiliated to provincial People's Committees, public service providers or non-public assessment organizations shall carry out the assessment as requested by inspection authorities.

Article 55. Rights and obligations of authorities/organizations having jurisdiction to carry out assessment

1. An authority/organization having jurisdiction to carry out assessment has the rights to:

a) Establish an assessment council consisting of persons with professional qualifications appropriate to contents to be assessed;

b) Select necessary and appropriate methods to carry out the assessment according to contents to be assessed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Refuse to carry out assessment in cases where the contents to be assessed are irrelevant to the professional scope or the authority/organization does not fully meet qualification requirements or conditions necessary for assessment; the duration needed to carry out assessment is not adequate; the independence and objectivity of assessment are not assured. In case of refusal to carry out assessment, within 05 working days of receipt of the request for assessment, it is obligatory to notify the inspection authority that requests assessment in writing and clearly state reasons;

dd) Receive assessment remuneration as per law.

2. The authority/organization having jurisdiction to carry out assessment has the obligations to:

a) Carry out the assessment of the intended contents and within the duration as required;

b) Take responsibility to the law for the accuracy, objectivity and timeliness of the assessment result;

c) Ensure that no result is leaked to any third party.

Article 56. Assessment duration

1. The assessment duration shall be decided by the inspection decision issuer.

2. If there is any problem or ground to believe that the assessment cannot be completed within the prescribed duration, the authority or organization carrying out the assessment shall promptly notify in writing, provide clear reasons for the inspection authority and state the expected duration for completion and promulgation of assessment conclusion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An assessment conclusion shall contain the following contents:

a) Authority/organization carrying out assessment;

b) Name of authority that requests assessment;

c) Information on identification of the subject of assessment;

d) Duration for receipt of the document on request for external assessment;

dd) Contents to be assessed;

e) Methods of carrying out assessment;

g) Clear and specific conclusions of professional contents of the subject to be assessed according to the assessment request;

h) Time and location for carrying out and completing external assessment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. FREEZE ON INSPECTEE’S ACCOUNT

Article 58. Grounds for freeze on an account

1. The inspectee’s acts are suspected as hiding assets. To be specific:

a) Transferring or preparing to transfer their money to other accounts with unclear purposes, contents and recipients;

b) Transferring right to ownership and/or right to enjoyment of assets such as donation, mortgage, pledge, destruction or changes in status of assets;

c) Falsifying accounting records, thereby causing change in assets.

2. The inspectee fails to hand in cash and assets on due date according to the Decision on withdrawal of cash and assets issued by the inspection authority or the competent state authority.

Article 59. Right to request for and responsibility for freeze on account

1. The inspection decision issuer or the chief of the inspectorate shall request the freeze on the inspectee’s account when there are grounds for freeze on accounts specified in Article 58 of this Decree to serve inspection.  The written request for freeze on the account shall be sent to the credit institution, the branch of foreign bank in Vietnam (hereinafter referred to as "credit institution”) where the inspectee’s account is opened.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The credit institution, the inspectee and relevant authorities/organizations/individuals shall fully and promptly comply with the request for freeze on the inspection authority’s account.

Article 60. Responsibilities of information providers for freeze on accounts

1. Authorities, organizations and individuals shall be responsible for providing information on accounts of the inspectees at credit institutions in accordance with the Law on Inspection.

2. The credit institution shall provide information related to its customer’s deposits and assets held by the credit institution in accordance with regulations of laws.

Article 61. Procedures for requesting credit institutions to freeze accounts

1. The competent person who requests freeze on an account shall send a written request for freeze on the account to the credit institution where the inspectee’s account is opened.

2. The written request for freeze on an account shall specify the number of account and purposes of freeze; name of the account to be frozen; the scope of freeze; the amount of frozen cash, the starting time of freeze, the duration of freeze and responsibility of the credit institution for freeze and other information (if any).

Article 62. Responsibilities of credit institutions where inspectees’ accounts are opened

1. After the receipt of decision on freeze on the account issued by the competent person, the credit institution where the inspectee opens the account, shall freeze the account according to the account freeze decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 63. Termination of freeze on and extension of duration for freeze on account

1. Within 03 working days from the date on which the inspectee fully implements the Decision on withdrawal of cash and assets or grounds for freeze on an account no longer exist, the competent person who requests freeze on the account shall be responsible for requesting the termination of freeze on the account. The written request for termination of freeze on the account shall be sent to the credit institution where the inspectee has their account frozen and the inspectee.

2. The credit institution where the inspectee has their account frozen shall terminate freeze when receiving the written request from the competent person, and at the same time notify the freeze termination to the account holder.

3. The account freeze requester shall request extension of the duration for freeze on the account when the duration expires but the account still needs to be frozen according to regulations in Article 58 of this Decree.

Section 3. WITHDRAWAL OF ASSETS WHICH ARE APPROPRIATED, ILLEGALLY USED OR LOST DUE TO VIOLATIONS

Article 64. Withdrawal of assets which are appropriated, illegally used or lost due to violations

1. During the inspection, the inspection decision issuer shall decide or request/recommend the competent authority to decide to immediately withdraw assets which are appropriated, illegally used or lost due to violations committed by the inspectee when there are clear evidences about violations or the inspectee admits his/her/its violations or proactively returns assets which are appropriated or illegally used.

2. Assets which are appropriated, illegally used or lost due to violations shall be handled as follows:

a) With regard to money, it shall be transferred to the impound account of the inspection authority or state budget as per law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) With regard to movable estate and valuable papers, according to the actual situation, the inspection decision issuer shall assign an authority or organization that meets conditions for physical facilities and professional qualifications to manage such movable estate and valuable papers;

d) With regard to goods with special requirements for preservation, the authority or organization that meets conditions for physical facilities and has capacity for preservation is assigned to manage such goods.

3. The withdrawal decision shall be sent to the authority, organization or individual that is responsible for managing such money and assets in accordance with law.

4. Funding for management of the assets specified at points b, c and d, clause 2 of this Article shall be paid by the inspection authority and covered by the state budget.

5. Legitimate rights and interests of the inspectee whose assets are withdrawn shall be protected and the inspectee has the right to complain about the withdrawal decision in accordance with law.

Article 65. Responsibilities of authorities, organizations and individuals managing money and assets which are appropriated, illegally used or lost due to violations

Authorities, organizations and individuals that manage money and assets which are appropriated, illegally used or lost due to violations shall be responsible for abiding by decisions issued by inspection decision issuers and persons having jurisdiction to withdraw money and assets.

Chapter IX

MONITORING, URGING AND EXAMINING IMPLEMENTATION OF INSPECTION CONCLUSION AND INSPECTION-RELATED DECISION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Heads of inspection authorities or state authorities at the same level shall be responsible for direction and organization to monitor and urge implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions.

2. Inspectees, authorities directly managing inspectees, authorities, organizations and individuals that are responsible for or related to implementation of inspection conclusions shall have their implementation of inspection conclusions monitored and urged.

3. The implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions shall be monitored by way of consolidating implementation results and requesting authorities, organizations and individuals related to implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions to report on implementation of conclusions, recommendations and inspection-related decisions and provide information and documents for verification.

The implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions shall be urged by way of sending documents to authorities, organizations and individuals related to implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions.

If necessary, heads of inspection authorities shall appoint public employees or working groups to work with authorities, organizations and individuals related to implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions to provide guidance and urge implementation.

Article 67. Monitoring and urging implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions

1. Inspection conclusions and inspection-related decisions shall be monitored as follows:

a) Direction and organization of implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions by heads of authorities/organizations/units;

b) Progress and results of implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions by inspectees and authorities/organizations/units responsible for implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Inspection conclusions and inspection-related decisions shall be urged as follows:

a) Contents specified in clause 1 of this Article;

b) Requesting inspectees and relevant authorities/organizations/units to report on, explain and clarify the failure to complete the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions;

c) Requesting inspectees and relevant authorities/organizations/units to impose specific measures to complete the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions and report results of imposition of such measures.

Article 68. Grounds for and decision on examination

1. The head of inspection authority shall decide to examine the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision when there is one of the following grounds;

a) The authority, organization or individual related to the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision fails to make report or make full report at the request of the person who monitors and urges the implementation;

b) The authority, organization or individual fails to implement or fully implement the inspection conclusion and the inspection-related decision when it/she/he has been urged to implement such conclusion and decision;

c) Entities obstruct the implementation, disperse assets, destroy documents or fail to cooperate in the implementation of inspection conclusion or inspection-related decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Grounds for issuance;

b) Scope, entities and contents;

c) Duration of examination;

d) Persons assigned to examine implementation.

3. Within 03 days from the date of signing the decision for issuance, the examination decision shall be sent to the examined entity. Within 10 days from the date of issuance of the decision, the examiner shall take examination.

Article 69. Duration and contents of examination

1. The examination duration is 10 days. 

2. Examination contents

a) Results of the implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Violations against regulations of the law on implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions committed by relevant authorities/organizations/individuals.

Article 70. Examination result report

1. Within 15 days from the date of completion of the examination, the person assigned to examine the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision shall report results to the head of the inspection authority.

2. A report on examination results includes:

a) Assessment of the situation and results of the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision;

b) Identification of responsibilities of collectives and individuals for failure to implement or fully implement inspection conclusion and inspection-related decision;

c) Recommendations for handling law violators and other contents related to the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision;

d) Recommendations for measures and solutions to implement the inspection conclusion and inspection-related decision; recommendations for re-inspection in case when there are grounds specified in Article 48 of this Decree; recommendations for consideration and settlement of difficulties and obstacles to implementation of inspection conclusion and inspection-related decision.

Article 71. Examination result processing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Requesting the head of the authority directly managing the authority, organization or individual involved in the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision to discipline violators;

b) Within his/her jurisdiction, handling or requesting the competent state authority to handle economic violations;

c) Within his/her jurisdiction, imposing or requesting the competent person to impose measures for handling administrative violations;

d) Requesting the competent state authority to consider the responsibility of the head of the authority directly managing the entity when failing to impose measures within his/her jurisdiction to request the entity to strictly implement inspection conclusion and inspection-related decision;

dd) Requesting the head of state authority at the same level to consider settling difficulties and obstacles to implementation of inspection conclusion; recommending the head of competent state authority to reconsider inspection-related decision; through examination, in case of detection of sign of crime, transferring crime information or proposals for prosecution to the investigation agency as per law

2. If the inspection conclusion or the inspection-related decision cannot be implemented, it is required to collect opinions from the head of the state authority at the same level for consideration and decision.

Chapter X

COMPLAINTS, RECOMMENDATIONS AND FEEDBACK ON INSPECTION

Article 72. Resolution of complaints about inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The head of the authority directly managing members of the inspectorate other than those working for the inspection authority shall be responsible for cooperating with the head of the inspection authority in resolving complaints

The head of the inspection authority shall send a decision to resolve complaints to the head of the authority directly managing members of the inspectorate.

Article 73. Recommendations and jurisdiction to implement recommendations about inspection conclusion

1. Within 30 days from the date on which the inspection conclusion is published, the inspectee and relevant authorities/organizations/individuals are entitled to make a written recommendation about the inspection conclusion and send them to the head of inspection authority that has promulgated the inspection conclusion.

The written recommendation shall clearly state the recommendation about illegal and incorrect contents included in the inspection conclusion, enclosed with proving documents (if any).

2. The head of the inspection authority that has issued the inspection conclusion shall be responsible for receiving and implementing recommendation on the content of the inspection conclusion from the inspectee and authorities/organizations/individuals related to the content of their inspection conclusion.

Article 74. Procedures for implementation of recommendations about contents of inspection conclusion

1. Within 30 days from the date of receipt of recommendations about contents of the inspection conclusion, the head of the inspection authority shall consider implementing such recommendations and notify the recommendation-making person. 

If necessary, the head of the inspection authority shall assign its affiliate or establish a Working Group to verify the content to be recommended, as a basis for implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 75. Jurisdiction to implement recommendations and feedback on inspection

1. The chief of inspectorate is responsible for receiving and implementing recommendations and feedback on the time, content and working methods used by the inspectorate, the chief and members of inspectorate

2. The inspection decision issuer is responsible for receiving and implementing recommendations and feedback on prohibited acts and violations against the law during the performance of duties and powers of the chief and members of inspectorate.

Article 76. Procedures for implementing recommendations and feedback on inspection

1. Implementation of recommendations and feedback on the time, content and working methods used by the inspectorate, the chief and members of inspectorate

Within 05 working days from the date of receipt of recommendations and feedback, the chief of inspectorate shall consider implementing such recommendations and feedback and notify the recommendation/feedback-making person. 

The chief of inspectorate shall report to the inspection decision issuer on recommendations and feedback outside his/her jurisdiction for consideration and implementation according to regulations and notify the recommendation/feedback-making person.

2. Implementation of recommendations and feedback on prohibited acts and violations against the law during the performance of duties and powers of the chief and members of inspectorate

Within 15 working days from the date of receipt of recommendations and feedback, the inspection decision issuer shall consider implementing such recommendations and feedback and notify the recommendation/feedback-making person. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter XI

HANDLING VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON IMPLEMENTATION OF INSPECTION CONCLUSIONS

Article 77. Handling violations committed by persons working for authorities, organizations or units that are inspectees; persons working for relevant authorities, organizations and individuals

1. Any person committing one of the following violations, depending on the nature and severity of his/her violation, shall incur disciplinary penalty or face criminal prosecution. In case of damage, he/she shall pay compensation as per law:

a) Failing to monitor, urge and examine or fulfill his/her responsibility for monitoring, urging and examining the implementation of the inspection conclusion;

b) Failing to propose measures to handle the responsibility of an authority/organization/individual in case it/he/she commits any violation against regulations on implementation of the inspection conclusion;

c) Failing to perform, completely or promptly perform his/her obligations and responsibilities recorded in the inspection conclusion and the inspection-related decision.

2. Any person committing one of the following violations specified in clause 1 of this Article and not a cadre, civil servant or public employee, depending on the nature and severity of his/her violation, shall incur administrative penalty or face criminal prosecution. In case of damage, he/she shall pay compensation as per law:

Article 78. Handling violations committed by heads of authorities or organizations directly managing inspectees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Failing to direct, monitor, urge and examine the implementation of inspection conclusion and inspection-related decision;

b) Failing to handle the violation within his/her jurisdiction or request the competent person to handle the violation according to the inspection conclusion and inspection-related decision.

2. The head of authority/organization directly managing the inspectee committing one of the following violations specified in clause 1 of this Article and not a cadre, civil servant or public employee, depending on the nature and severity of his/her violation, shall incur administrative penalty or face criminal prosecution. In case of damage, he/she shall pay compensation as per law.

Chapter XII

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 79. Effect

1. This Decree comes into force from the signing date.

2. The Government’s Decree No.  43/2023/ND-CP dated June 30, 2023 and the Government’s Decree No. 03/2024/ND-CP dated January 11, 2024 will cease to have effect from the effective date of this Decree.

Article 80. Implementation responsibilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

State authorities shall be responsible for cooperating and providing information under their management for competent inspection authorities to serve development of inspection program orientations and annual inspection plans, and promptly issuing inspection decisions when detecting signs of violations or conducting inspections as requested or proposed by state authorities.

2. Ministers, Heads of ministerial authorities, Heads of Governmental authorities, Chairpersons of provincial People's Committees and relevant authorities, organizations, units and individuals shall be responsible for implementing this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Hoa Binh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 216/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
Số hiệu: 216/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành: 05/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng, chế độ cấp trang phục cho thanh tra viên, người làm việc trong các cơ quan thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 26/09/2025
Căn cứ Nghị định số 216/2025/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về trang phục thanh tra.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng, chế độ cấp trang phục cho thanh tra viên, người làm việc trong các cơ quan thanh tra.

Trang phục của thanh tra viên, người làm việc trong cơ quan thanh tra thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 2. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Sử dụng trang phục, cầu vai, cấp hàm, biển hiệu không đúng ngạch, bậc; sử dụng sai mục đích hoặc trong khi không làm nhiệm vụ nhằm vụ lợi.

2. Làm giả, cho thuê, mượn, trao đổi, mua, bán hoặc sử dụng trang phục trái quy định.

3. Tự ý thay đổi quy cách, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu trang phục.

4. Mặc trang phục thiếu đồng bộ, thống nhất.

5. Tự ý cấp, giao trang phục cho người không thuộc đối tượng được quy định tại Điều 1 của Thông tư này.

6. Các hành vi khác bị cấm theo quy định.

Chương II MẪU TRANG PHỤC, VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CẤP TRANG PHỤC THANH TRA

Mục 1. MẪU TRANG PHỤC THANH TRA

Điều 3. Trang phục thanh tra viên

1. Trang phục thanh tra viên bao gồm: Áo măng tô, quần áo thu đông, áo sơ mi dài tay, quần xuân hè, juyp (đối với nữ), áo xuân hè ngắn tay, áo xuân hè dài tay, mũ kêpi, mũ bảo hiểm, sao mũ, cành tùng, biển hiệu, cầu vai, cấp hàm, cà vạt, cặp tài liệu, thắt lưng da, giày da, dép quai hậu, bít tất và quần áo mưa.

2. Màu quần áo thu đông, quần xuân hè, juyp màu xanh rêu đậm; áo sơ mi dài tay, áo xuân hè ngắn tay, áo xuân hè dài tay màu xanh dương; giày da và dép quai hậu màu đen.

3. Mũ kêpi, mũ bảo hiểm màu xanh đậm; cà vạt, biển hiệu màu xanh rêu đậm; cặp tài liệu màu đen; sao mũ, cành tùng mạ màu trắng bóng; thắt lưng da màu nâu đậm; bít tất màu đen; quần áo mưa màu xanh cỏ úa.

4. Quy cách, chất liệu của trang phục được thực hiện theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Cầu vai, cấp hàm

1. Cầu vai, cấp hàm đối với thanh tra viên giữ chức vụ lãnh đạo quản lý:

a) Tổng Thanh tra Chính phủ: Có viền chạy xung quanh gắn 4 sao thành một hàng dọc cầu vai;

b) Phó Tổng Thanh tra Chính phủ năm đầu tiên của nhiệm kỳ thứ nhất có viền chạy xung quanh gắn 2 sao thành một hàng dọc cầu vai; từ năm thứ hai trở đi và Phó Tổng Thanh tra Chính phủ thường trực có viền chạy xung quanh gắn 3 sao thành một hàng dọc cầu vai;

c) Vụ trưởng và tương đương thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước: Có viền chạy xung quanh gắn 1 sao trên cầu vai;

d) Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Thanh tra Chính phủ, Phó Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chánh thanh tra Cơ yếu, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Được gắn 4 sao thành một hàng dọc cầu vai, có 2 vạch phân cấp nằm ngang cuối cầu vai;

đ) Phó Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế; Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra Chính phủ; Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước; Phó Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Được gắn 3 sao thành một hàng dọc cầu vai, có 2 vạch phân cấp nằm ngang cuối cầu vai;

e) Phó Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế; Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra Chính phủ, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước; Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Được gắn 2 sao thành một hàng dọc cầu vai, có 2 vạch phân cấp nằm ngang cuối cầu vai;

g) Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Được gắn 1 sao, có 2 vạch phân cấp nằm ngang cuối cầu vai.

2. Cầu vai, cấp hàm đối với thanh tra viên không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý:

a) Thanh tra viên cao cấp: Được gắn 3 sao thành một hàng dọc trên 3 vạch màu xanh dọc cầu vai;

b) Thanh tra viên chính: Được gắn 2 sao thành một hàng dọc trên 2 vạch màu xanh dọc cầu vai;

c) Thanh tra viên: Được gắn 1 sao trên 1 vạch màu xanh dọc cầu vai.

3. Quy cách, màu sắc cầu vai, cấp hàm được thực hiện theo Phụ lục của Thông tư này.

Điều 5. Đối với công chức, viên chức, người làm việc trong cơ quan thanh tra không giữ ngạch thanh tra viên

1. Công chức, viên chức, người làm việc trong cơ quan thanh tra không giữ ngạch thanh tra viên được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: Quần áo thu đông, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, juyp (đối với nữ), thắt lưng da, dép quai hậu, giày da, bít tất, cà vạt.

2. Màu sắc, quy cách, chất liệu của trang phục được thực hiện như khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CẤP TRANG PHỤC THANH TRA

Điều 6. Sử dụng trang phục thanh tra

1. Thanh tra viên, người làm việc trong các cơ quan thanh tra sử dụng trang phục thanh tra trong các trường hợp sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;

b) Dự các buổi lễ kỷ niệm, hội nghị, cuộc họp hoặc làm việc với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài ngành;

c) Các trường hợp khác phải mặc trang phục thống nhất trong cơ quan thanh tra do Thủ trưởng cơ quan thanh tra quyết định.

2. Thanh tra viên, người làm việc trong các cơ quan thanh tra không bắt buộc sử dụng trang phục thanh tra trong các trường hợp sau:

a) Được giao thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, xác minh thông tin mà theo yêu cầu công tác phải giữ bí mật;

b) Tham gia các hoạt động khác không yêu cầu sử dụng trang phục thanh tra.

Điều 7. Thời gian sử dụng trang phục thanh tra

1. Việc sử dụng trang phục theo mùa, cụ thể như sau:

a) Thanh tra viên, người làm việc trong các cơ quan thanh tra từ thành phố Huế trở ra các tỉnh phía Bắc sử dụng trang phục theo mùa; sử dụng trang phục xuân hè từ ngày 01 tháng 4 đến hết ngày 31 tháng 10, sử dụng trang phục thu đông từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau. Thanh tra viên, người làm việc trong các cơ quan thanh tra từ thành phố Đà Nẵng trở vào các tỉnh phía Nam sử dụng trang phục xuân hè;

b) Trong thời gian giao mùa giữa mùa hè và mùa đông, căn cứ vào thời tiết của từng vùng, miền, việc sử dụng trang phục xuân hè hoặc trang phục thu đông do Thủ trưởng cơ quan thanh tra quyết định.

2. Việc sử dụng trang phục thu đông không theo mùa để tham dự hội nghị, lễ kỷ niệm của ngành Thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.

Điều 8. Đội mũ kêpi, đeo cầu vai, cấp hàm, biển hiệu

1. Thanh tra viên đội mũ kêpi khi sử dụng trang phục trong trường hợp trao và nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác.

2. Thanh tra viên đeo cầu vai, cấp hàm theo quy định về ngạch thanh tra viên và chức danh quản lý theo quy định.

3. Thanh tra viên đeo biển hiệu ngay ngắn ở chính giữa ngực trái: Đối với nam được cài phía trên nắp túi áo ngực bên trái; đối với nữ, lấy ngang bằng từ cúc áo thứ nhất (từ trên xuống).

Điều 9. Quản lý, thu hồi trang phục và chuyển đổi trang phục

1. Người được cấp trang phục có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục theo quy định.

2. Đối với các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành thì không phải thu hồi trang phục; đối với trường hợp chuyển ngành, bị buộc thôi việc và nghỉ vì lý do khác thì phải thu hồi cầu vai, cấp hàm, biển hiệu đã được cấp trước khi nghỉ việc.

3. Việc cấp trang phục phải đúng tiêu chuẩn, mục đích, đối tượng và niên hạn theo quy định. Các cơ quan thanh tra mở sổ sách theo dõi việc quản lý cấp trang phục đến từng thanh tra viên, người làm việc trong cơ quan thanh tra, bảo đảm chính xác, đúng quy định.

Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát do nguyên nhân khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân phải tự may sắm, đảm bảo yêu cầu trang phục theo quy định.

4. Thanh tra viên, người làm việc trong các cơ quan thanh tra tại các địa phương từ thành phố Đà Nẵng trở vào các tỉnh phía Nam, trường hợp do điều kiện thời tiết không phù hợp mặc áo măng tô thì Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế xem xét, quyết định việc chuyển đổi trang phục áo măng tô thành quần áo xuân hè để phù hợp với điều kiện thời tiết.

Việc chuyển đổi trang phục áo măng tô thành áo xuân hè đối với thanh tra viên, người làm việc trong các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tại Thành phố Hồ Chí Minh do Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có thể xem xét, quyết định may sắm trang phục cấp theo niên hạn hoặc cấp tiền cho từng cá nhân tự may sắm theo quy định về tiêu chuẩn, niên hạn, quy cách, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu trang phục sau khi lấy ý kiến rộng rãi, dân chủ, công khai và được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhất trí cao.

Điều 10. Tiêu chuẩn, niên hạn cấp trang phục

1. Trang phục cấp theo niên hạn:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Trang phục cấp một lần (trường hợp trang phục bị hư hỏng, mất thì được cấp lại):

a) Mũ kêpi, mũ bảo hiểm;

b) Sao mũ, cành tùng;

c) Cầu vai, cấp hàm;

d) Biển hiệu.

Điều 11. Lập dự toán và quyết toán kinh phí may, sắm trang phục thanh tra

1. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí may sắm trang phục thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; được giao trong dự toán chi không thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan, đơn vị.

2. Lập dự toán

Hằng năm, cơ quan thanh tra căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng, chủng loại trang phục đến niên hạn cấp theo quy định tại Thông tư này lập dự toán kinh phí may sắm trang phục, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan thanh tra; đối với các cơ quan thanh tra không phải là đơn vị dự toán ngân sách thì lập dự toán nhu cầu kinh phí may sắm trang phục để tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Quyết toán kinh phí may sắm trang phục thanh tra

Việc quyết toán kinh phí may sắm trang phục thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Thông tư số 02/2015/TT-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về trang phục của cán bộ, thanh tra viên, công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan có cơ quan thanh tra; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển khai, thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
TRANG PHỤC THANH TRA

ÁO MĂNG TÔ NAM
...
ÁO MĂNG TÔ NỮ
...
ÁO THU ĐÔNG NAM
...
ÁO THU ĐÔNG NỮ
...
ÁO SƠ MI NAM
...
ÁO SƠ MI NỮ VÀ CHÂN JUYP
...
QUẦN ÁO XUÂN HÈ NAM NGẮN TAY
...
QUẦN ÁO XUÂN HÈ NAM DÀI TAY
...
QUẦN ÁO XUÂN HÈ NỮ NGẮN TAY
...
QUẦN ÁO XUÂN HÈ NỮ DÀI TAY
...
MŨ KÊPI
...
MŨ BẢO HIỂM
...
SAO MŨ
...
CÀNH TÙNG MŨ KÊPI
...
CÚC MŨ KÊPI
...
CÀNH TÙNG
...
BIỂN HIỆU
...
CÀ VẠT
...
CÚC CẤP HIỆU VÀ SAO CẤP HIỆU
...
THẮT LƯNG DA
...
GIẦY DA NAM
...
GIẦY DA NỮ
...
DÉP QUAI HẬU NAM
...
DÉP QUAI HẬU NỮ
...
BÍT TẤT
...
CẶP TÀI LIỆU
...
QUẦN ÁO MƯA
...
CẦU VAI, CẤP HÀM

Xem nội dung VB
Điều 14. Trang phục thanh tra
...
2. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng, chế độ cấp trang phục thanh tra.
Mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng, chế độ cấp trang phục cho thanh tra viên, người làm việc trong các cơ quan thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 26/09/2025
Lập dự toán và quyết toán kinh phí may, sắm trang phục thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 05/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 26/09/2025
Căn cứ Nghị định số 216/2025/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về trang phục thanh tra.
...
Điều 11. Lập dự toán và quyết toán kinh phí may, sắm trang phục thanh tra

1. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí may sắm trang phục thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; được giao trong dự toán chi không thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan, đơn vị.

2. Lập dự toán

Hằng năm, cơ quan thanh tra căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng, chủng loại trang phục đến niên hạn cấp theo quy định tại Thông tư này lập dự toán kinh phí may sắm trang phục, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan thanh tra; đối với các cơ quan thanh tra không phải là đơn vị dự toán ngân sách thì lập dự toán nhu cầu kinh phí may sắm trang phục để tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Quyết toán kinh phí may sắm trang phục thanh tra

Việc quyết toán kinh phí may sắm trang phục thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 16. Kinh phí mua, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra

1. Kinh phí mua, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Cơ quan thanh tra căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra để lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và được giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hằng năm. Kinh phí mua, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.
Lập dự toán và quyết toán kinh phí may, sắm trang phục thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 05/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 26/09/2025