Luật Đất đai 2024

Nghị định 19/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi

Số hiệu 19/2000/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 08/06/2000
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 19/2000/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 6 NĂM 2000 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng nộp thuế

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và các công trình trên đó.

Điều 3. Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế

Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Nhà nước bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cùng với chuyển quyền sử dụng đất cho người mua nhà;

4. Chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp ly hôn, thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

5. Chuyển quyền sử dụng đất giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau;

6. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê; người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tục thực hiện chế độ thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho ủy ban nhân dân các cấp hoặc cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế để xây dựng các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; để xây dựng các cơ sở từ thiện gồm nhà tình thương, tình nghĩa, nhà trẻ mồ côi, nhà dưỡng lão, nhà nuôi dưỡng người già cô đơn và người tàn tật, các cơ sở có tính chất nhân đạo khác mà không nhằm mục đích kinh doanh theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp với quy hoạch.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Điều 4. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất chuyển quyền, giá đất và thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Điều 5. Diện tích đất tính thuế

Diện tích đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất thực tế chuyển quyền ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận đối với đất của hộ gia đình, cá nhân; Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất xác nhận đối với đất của tổ chức.

Điều 6. Giá đất tính thuế

1. Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính.

2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng không thấp hơn khung giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

Trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

3. Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về việc mua bán, kinh doanh nhà ở.

4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thị thì giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất được xác định theo loại đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo loại đất đang nộp thuế: nếu đang nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếu đang nộp thuế nhà đất thì giá tính thuế là giá đất ở.

Điều 7. Thuế suất

1. Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2% (hai phần trăm);

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác không thuộc các loại đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thuế suất là 4% (bốn phần trăm).

2. Khi xác định loại đất để áp dụng các mức thuế suất trên đây thì căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc mục đích sử dụng đất đang kê khai, nộp thuế, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

Chương 3:

MIỄN, GIẢM THUẾ

Điều 8. Miễn thuế

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người và những trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;

3. Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;

4. Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với nhà hoặc gắn với kết cấu hạ tầng thì được miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Các trường hợp kinh doanh bất động sản khác có chuyển quyền sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản này.

Điều 9. Giảm thuế

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người sau đây:

1. Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2. Thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3. Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.

Điều 10. Thực hiện miễn, giảm thuế

1. Những người được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế một lần chuyển quyền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất phải có một trong các điều kiện sau:

a) Là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

b) Là người có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình khi được giao đất hoặc khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp trong cùng hộ gia đình có nhiều người được giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm đó thành mức giảm chung của hộ gia đình nhưng tối đa không quá 100% số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thủ tục và thẩm quyền thực hiện miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Chương 4:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ

Điều 11. Kê khai thuế

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất mà phải chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất để thanh toán các khoản nợ phải trả thì người có quyền sử dụng đất hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực hiện việc kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất trước khi thanh toán các khoản nợ.

3. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi hành công vụ có thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì cơ quan đó có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau, thì mỗi bên chuyển đổi quyền sử dụng đất đều là người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với giá trị đất chuyển đổi theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Điều 12. Nộp thuế

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất (gọi chung là người chuyển quyền sử dụng đất) có trách nhiệm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế.

Người chuyển quyền sử dụng đất có thể ủy nhiệm cho người đại diện kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể thoả thuận nộp thuế thay cho người chuyển quyền sử dụng đất, trong trường hợp này, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất nhận được thông báo của cơ quan thuế.

3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi thuế chuyển quyền sử dụng đất đã được nộp đủ, trừ trường hợp được ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thuế

1. Khi tiếp nhận hồ sơ tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất của người nộp thuế thì cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi hàng ngày.

2. Hướng dẫn người nộp thuế thực hiện việc kê khai đầy đủ và đúng thủ tục về nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

3. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp đủ hồ sơ gồm: hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan đến việc miễn giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Kiểm tra, xác minh tài liệu làm căn cứ tính thuế, miễn, giảm thuế, xác định mức thuế phải nộp.

5. Căn cứ vào hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải tính thuế, thông báo thuế cho người nộp thuế về số thuế được miễn, giảm, số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế.

6. Ra quyết định miễn, giảm thuế theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

7. Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

Điều 14. Tổ chức thu nộp thuế

1. Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp bằng tiền Việt Nam và nộp tại Kho bạc Nhà nước nơi có đất chuyển quyền sử dụng.

2. Khi thu thuế, Kho bạc nhà nước phải cấp chứng từ thu thuế do Bộ Tài chính phát hành để làm chứng từ chứng minh đã nộp đủ thuế theo quy định và gửi kèm theo hồ sơ cho cơ quan địa chính làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp thuế chuyển quyền sử dụng đất được trả nhiều lần, thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cấp chứng từ thu thuế cho từng lần nộp và theo dõi cho đến khi nộp đủ thuế thì xác nhận đã nộp đủ thuế và chuyển hồ sơ cho cơ quan địa chính làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chương 5:

KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Điều 15. Khiếu nại

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25 của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và các văn bản pháp luật khác quy định về khiếu nại, tố cáo liên quan đến pháp luật về đất đai.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Cơ quan thuế, cán bộ thuế, người nộp thuế và cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất bị xử lý theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và các quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.

Điều 17. Khen thưởng

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 19. Xử lý tồn tại

1. Các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thì nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và những quy định của Nghị định này.

2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 đã kê khai và nộp một phần thuế chuyển quyền sử dụng đất thì được tính lại số thuế phải nộp theo thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và thực hiện như sau:

a) Nếu số thuế đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 ít hơn số thuế phải nộp đã tính lại thì phải nộp thêm số thuế còn thiếu;

b) Nếu số thuế đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 lớn hơn số thuế phải nộp đã tính lại thì không được hoàn trả phần thuế đã nộp dư.

3. Các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ, kể cả các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều lần, nhiều chủ, khi người đang sử dụng đất làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì chỉ phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất một lần theo quy định của Nghị định này.

4. Người có trách nhiệm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nếu thực sự gặp khó khăn, chưa có khả năng nộp đủ thuế chuyển quyền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được Kho bạc Nhà nước ghi nợ số thuế chuyển quyền sử dụng đất còn thiếu và chuyển hồ sơ cho cơ quan địa chính làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có ghi nợ số thuế chuyển quyền sử dụng đất còn nộp thiếu.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 và thay thế Nghị định số 114/CP ngày 05 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

51
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 19/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi
Tải văn bản gốc Nghị định 19/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 19/2000/ND-CP

Hanoi, June 08, 2000

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON LAND USE RIGHT TRANSFER TAX AND THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON LAND USE RIGHT TRANSFER TAX

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the June 22, 1994 Law on Land Use Right Transfer Tax and the December 21, 1999 Law No.17/1999/QH10 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Land Use Right Transfer Tax;
At the proposal of the Finance Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Tax payers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Taxed objects

Objects liable to the land use right transfer tax is the value of the land area on the use right transfer as prescribed by law, including land with houses and constructions thereon.

Article 3.- Tax-free cases

The following cases shall not be liable to the land use right transfer tax:

1. The State allots or leases land to organizations, family households or individuals for use according to the provisions of the land legislation;

2. Organizations, family households or individuals returns land to the State or the State recovers land under the provisions of the land legislation;

3. The State sells the State-owned houses together with the land use right transfer to the house buyers;

4. The land use right is transferred in case of divorce or land use right inheritance according to the provisions of law;

5. The land use right is transferred between wife and husband; father or mother, foster- father or foster- mother and their offspring or adopted children; paternal or maternal grandparents and their grand children; and between siblings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Organizations, family households or individuals donate their land use right to the Peoples Committees of different levels or to political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations or economic organizations for the construction of cultural, educational, medical, physical training and sport establishments; or charity establishments, including houses of compassion or gratitude, orphanages, sanatoriums for elderlies, homes for lonely aged or disabled people, and other humanitarian establishments for non-commercial purposes under projects already ratified or approved by the competent State authorities in conformity with the planning.

Chapter II

TAX CALCULATION BASES

Article 4.- Tax calculation bases

Bases for calculation of the land use right transfer tax are the land area on the right transfer, land prices and land use right transfer tax rates.

Article 5.- The tax-calculation land area

The land area for calculation of the land use right transfer tax is the actual land area on the right transfer as inscribed in the land use right transfer contract certified by the People’s Committee of the district, provincial town or city, for land of family households and individuals; or by the provincial/municipal Land Administration or Land-Housing Administration, for land of organizations.

Article 6.- The tax-calculation land prices

1. Land prices for calculation of the land use right transfer tax are the prices set by the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities, according to Government’s price bracket for different land categories, which shall be publicly posted up at the tax agencies and land administration offices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the land use right is transferred together with the sale of assets affixed thereto in form of auction while the land prices cannot be determined separately from the auction-winning prices, the tax-calculation land prices shall be the land prices set by the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities, according to the Government’s price bracket for different land categories.

3. Where apartments in multi-storied and multi- apartment buildings are sold together with the land use right transfer, the tax-calculation land prices shall be determined according to the coefficients prescribed for different stories by the Government’s Decree No.61/CP of July 5, 1994 on dwelling house purchase, sale and trading.

4. For the transfer of the right to use pond or garden land in rural population areas or residential land in urban areas, the land prices for calculation of the land use right transfer tax shall be determined according to the land categories inscribed in the land use right certificates or the land categories currently subject to the tax payment: if the tax is being paid for the agricultural land use, the tax calculation prices shall be the agricultural land prices; if the tax is being paid for the housing-land, the tax calculation prices shall be the residential land prices.

Article 7.- Tax rates

1. The land use right transfer tax rates are stipulated as follows:

a/ For land used for agricultural production, forestry, aquaculture and salt making, the tax rate shall be 2% (two per cent);

b/ For residential land, land for project construction and land of categories other than those defined at Point a, Clause 1 of this Article, the tax rate shall be 4% (four per cent).

2. The determination of land categories for application of the above-mentioned tax rates must be based on the land use right certificates or land-use purposes already declared for tax payment, which must be certified by the competent State authorities in the land use right transfer contracts.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8.- Tax exemption

The following subjects and cases shall be exempt from land use right transfer tax:

1. Family households or individuals that transfer the land use right to move to settle down in new economic zones, mountainous regions or islands under decisions of the competent State agencies;

2. Persons who are conferred the "heroic Vietnamese mother" title by the State and transfer their land use right;

3. The transfer of the right to use land of various types in rural mountain or island communes as prescribed by the Government;

4. The exchange of land used for agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making in order to meet the farming conditions;

5. Economic organizations allotted land by the State with the collection of land use levies for investment in the construction of dwelling houses for sale or construction of infrastructure for assignment or lease of the right to use land associated with such houses or infrastructure shall be exempt from the land use right transfer tax corresponding to the land area for which the land use levy has been paid under each project.

Other cases of real estate dealing with the transfer of the land use right shall not be entitled to the land use right transfer tax exemption prescribed in this Clause.

Article 9.- Tax reduction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. War invalids of 1/4 and 2/4 grades, and diseased armymen of 1/3 and 2/3 grades;

2. Members of families of the fallen combatants, who are entitled to the State support regime;

3. Disabled people who are no longer possessed of the working capacity, the minors and lonely aged people having no one to support.

Article 10.- Implementation of tax exemption and reduction

1. Those people entitled to the land use right transfer tax exemption or reduction stipulated in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 8 and Article 9 of this Decree shall be considered for the land use right transfer tax exemption or reduction only once.

2. Family households or individuals to be considered for the land use right transfer tax exemption or reduction must meet one of the following conditions:

a/ Being the holder of the land use right certificate or certificate of dwelling house ownership right and residential land use right;

b/ Sharing the land use right in the family household when assigned land or transferred with the land use right.

3. Where in one family household there are many people entitled to the land use right transfer tax reduction, the deduction levels shall be added up into the common reduction level for the family household, which, however, must not exceed 100% of the land use right transfer tax amount payable to the State budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

TAX DECLARATION AND PAYMENT

Article 11.- Tax declaration

1. Within 15 days after the competent agency allows the land use right transfer, concerned organizations, family households or individuals shall have to declare with the tax agency of the locality where exist the land on the use right transfer, the land category, area, location and value according to the declaration form of the tax agency.

2. Where organizations, family households or individuals with the land use right mortgage or use as guaranty the right to use such land or assets affixed thereto, that, have to transfer the land use right or sell assets together with the transfer of their land use right in order to pay debts, the persons having the land use right or the agencies, organizations or individuals that take charge of filling in the land use right transfer procedures shall have to declare and pay the land use right transfer tax before paying debts.

3. Where the competent State agencies, in the course of performing their duties, transfer the land use right according to law provisions, such agencies shall have to declare and pay the land use right transfer tax.

4. In case of the land use right exchange with each other, each party to the exchange shall have to declare the land use right transfer tax for the value of the exchanged land under guidance of the tax agency.

Article 12.- Tax payment

1. Organizations, family households or individuals that transfer the land use right (referred collectively to as the land use right transferors) shall have to pay the land use right transfer tax according to notices of the tax agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The land use right transferees may agree to pay tax for the land use right transferors; for this case, the land use right transferees shall have to declare and pay the land use right transfer tax.

2. The tax must be paid within 30 days after the land use right transfer tax declarer receives a notice from the tax agency.

3. The competent State agency shall grant the land use right certificates to the land use right transferees only when the land use right transfer tax has been fully paid, except for cases of debiting the land use right transfer tax under the Government’s stipulations.

Article 13.- Tasks and powers of the tax agency

1. Upon receiving the land use right transfer tax declaration dossier from a tax payer, the tax agency shall have to give the latter a receipt and open book for daily monitoring.

2. To guide the tax payer to declare in full and according to procedures the payment of the land use right transfer tax.

3. To request the tax payer to fully supply the dossier, which includes: the land use right transfer contract with the competent agency’s certification, permitting the land use right transfer; the land use right certificate and papers related to the land use right transfer tax exemption or reduction.

4. To check and verify documents which serve as basis for tax calculation, exemption or reduction as well as the determination of payable tax amount.

5. Basing itself on the tax declaration dossier of the tax payer, the tax agency shall, within 30 days after receiving a full dossier and the land use right transfer tax declaration, have to make the tax calculation and notify the tax payer of the tax exemption or reduction amount, the payable tax amount as well as the tax payment deadline.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To consider and settle complaints on land use right transfer tax according to its competence.

Article 14.- Organization of tax collection and payment

1. The land use right transfer tax shall be paid in Vietnamese currency at the State Treasury of the locality where exists the land on the use right transfer.

2. Upon collecting tax, the State Treasury shall have to give tax collection receipts issued by the Finance Ministry to the tax payers for use as vouchers evidencing their full payment of tax as prescribed and for their submission together with the dossiers to the land administration to fill in the procedures for granting the land use right certificates.

3. Where the land use right transfer tax is paid in installments, the State Treasury shall have to issue tax collection receipt for each time of payment and monitor the situation till the tax is fully paid before certifying the full tax payment and transferring the dossier to the land administration to fill in the procedures for granting the land use right certificate.

Chapter V

COMPLAINTS, HANDLING OF VIOLATIONS AND COMMENDATION

Article 15.- Complaints

The lodging and settlement of complaints about land use right transfer tax shall comply with the provisions of Articles 22, 23, 24 and 25 of the Law on Land Use Right Transfer Tax and other legal documents providing for complaints and denunciations related to the land legislation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The tax agencies, tax officials, tax payers and any individuals that commit violations of the legislation on land use right transfer tax shall be handled according to the provisions of Articles 17, 18, 19 and 20 of the Law on Land Use Right Transfer Tax and the Government’s regulations on sanctioning administrative violations in the field of tax.

Article 17.- Commendation

Tax agencies and officials that well fulfill their assigned tasks and persons who have merits in detecting violations of the Law on Land Use Right Transfer Tax shall be commended or rewarded according to the State’s common regime.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 18.- Organization of implementation

The Finance Ministry shall guide the implementation of this Decree.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

Article 19.- Handling of the remaining problems

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For cases of land use right transfer before January 1st, 2000 where the land use right transfer tax has been declared and partially paid, the payable tax amount shall be re-calculated at the tax rates prescribed in the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Land Use Right Transfer Tax as follows:

a/ If the tax amount paid before January 1st, 2000 is smaller than the re-calculated payable tax amount, the tax arrears must be fully paid;

b/ If the tax amount paid before January 1st, 2000 is bigger than the re-calculated payable tax amount, the overpaid tax amount shall not be reimbursed.

3. For cases of land use right transfer before January 1st, 2000 where exits one of the valid papers on land use right defined in Clause 2, Article 3 of the Government’s Decree No.17/1999/ND-CP of March 29, 1999, including cases of land use right transfer for many times, by many owners, when the current users fill in the procedures of application for the land use right certificates or certificates of the dwelling house ownership right and the residential land use right, they shall have to pay the land use right transfer tax only once according to the provisions of this Decree.

4. If the persons obliged to pay the land use right transfer tax under the provisions of Clauses 1, 2 and 3 of this Article really meet with difficulties and are unable to fully pay the land use right tax as certified by the commune/ward/township People’s Committees, they shall have their land use right transfer tax arrears debited by the State Treasuries, which shall transfer the dossiers to the land administrations to fill in the procedures for granting the land use right certificates, clearly stating the outstanding land use right transfer tax amounts.

Article 20.- Implementation effect

This Decree takes effect as from January 1st, 2000 and replaces the Government’s Decree No.114/CP of September 5, 1994 detailing the implementation of the Law on Land Use Right Transfer Tax.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 19/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi
Số hiệu: 19/2000/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 08/06/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở kinh doanh tại Nghị định này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 50 Nghị định 164/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/01/2004 (VB hết hiệu lực: 21/03/2007)
Điều 50. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004.
...
1. ... Bãi bỏ các quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở kinh doanh tại Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 19/2000/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 6 NĂM 2000 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở kinh doanh tại Nghị định này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 50 Nghị định 164/2003/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/01/2004 (VB hết hiệu lực: 21/03/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là thuế CQSDĐ), trừ những trường hợp quy định tại Điểm 3 Mục I Thông tư này.

Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ) mà chưa được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định cũng thuộc đối tượng nộp thuế CQSDĐ theo hướng dẫn của Thông tư này.

Những giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP được xác định là giấy tờ hợp lệ cụ thể như sau:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc người sử dụng đất có tên trong sổ địa chính mà đất đó không có tranh chấp;

d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

đ) Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng, cho nhà đất trước khi có Luật đất đai năm 1993 được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp.

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

g) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;

h) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người bán có giấy tờ hợp lệ, người mua chưa làm thủ tục chuyển nhượng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, kể cả trường hợp đã chuyển nhượng qua nhiều chủ nay xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nay thuộc diện kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng nộp thuế

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
...
2. Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Đối tượng chịu thuế CQSDĐ là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật kể cả đất có nhà và các công trình trên đó.

Giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng được xác định như sau:

Giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng (đ) = Diện tích chuyển quyền sử dụng (m2) x Giá đất (đ/m2)

Trường hợp trên đất chuyển quyền sử dụng có nhà và các công trình xây dựng trên đó thì thuế CQSDĐ chỉ tính giá trị đất chuyển quyền, không tính giá trị nhà hoặc giá trị các công trình xây dựng trên đó.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và các công trình trên đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
...
3. Các trường hợp thuộc diện không chịu thuế.

Những trường hợp thuộc diện không chịu thuế CQSDĐ được quy định tại Điều 3 của Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế CQSDĐ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 19/2000/NĐ-CP của Chính phủ), cụ thể như sau:

3.1- Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

3.2- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3.3- Nhà nước bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với CQSDĐ cho người mua nhà.

3.4- CQSDĐ trong trường hợp ly hôn được pháp luật thừa nhận có phân chia quyền sử dụng đất do hai bên vợ, chồng thoả thuận được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận hoặc phân chia quyền sử dụng đất theo luật hôn nhân và gia đình.

CQSDĐ trong trường hợp người nhận quyền sử dụng đất thừa kế theo di chúc hoặc phân chia quyền sử dụng đất theo pháp luật về thừa kế.

3.5- CQSDĐ trong các trường hợp:

- CQSDĐ giữa vợ với chồng với nhau phải có bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ vợ chồng hoặc giấy kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi họ đăng ký hộ khẩu về mối quan hệ vợ chồng đang tồn tại, được pháp luật thừa nhận, trong đó có ít nhất một người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- CQSDĐ giữa cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại (hoặc ngược lại) trong đó người CQSDĐ phải có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải có sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ với người có quyền sử dụng đất, hoặc giấy khai sinh để xác định các mối quan hệ ông bà với cha mẹ; cha mẹ với các con hoặc các giấy tờ pháp lý khác chứng minh.

+ Trường hợp cha mẹ nuôi, con nuôi thì phải được pháp luật thừa nhận theo quyết định công nhận con nuôi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ.

+ Trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại phải có giấy khai sinh của cháu nội, cháu ngoại và giấy khai sinh của bố mẹ cháu liên quan đến ông bà nội, ông bà ngoại của cháu hoặc sổ hộ khẩu có ghi rõ các mối quan hệ đó.

+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa anh chị em ruột với nhau phải có giấy khai sinh có chung bố mẹ hoặc cùng bố khác mẹ hoặc cùng mẹ khác bố, sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ đó hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.

3.6- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê. Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê phải có hợp đồng thuê đất và ghi rõ số tiền thuê đất đã nộp còn lại tính đến thời điểm chuyển nhượng và thời hạn thuê đất; Người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tục thực hiện chế độ thuê đất theo quy định của Luật đất đai.

3.7- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức kinh tế để xây dựng các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; để xây dựng các cơ sở từ thiện gồm nhà tình thương, tình nghĩa, nhà trẻ mồ côi, nhà dưỡng lão, nhà nuôi dưỡng người già cô đơn và người tàn tật, các cơ sở có tính chất nhân đạo khác mà không nhằm mục đích kinh doanh theo dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp với quy hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 3. Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế

Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Nhà nước bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cùng với chuyển quyền sử dụng đất cho người mua nhà;

4. Chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp ly hôn, thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

5. Chuyển quyền sử dụng đất giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau;

6. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê; người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tục thực hiện chế độ thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho ủy ban nhân dân các cấp hoặc cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế để xây dựng các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; để xây dựng các cơ sở từ thiện gồm nhà tình thương, tình nghĩa, nhà trẻ mồ côi, nhà dưỡng lão, nhà nuôi dưỡng người già cô đơn và người tàn tật, các cơ sở có tính chất nhân đạo khác mà không nhằm mục đích kinh doanh theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp với quy hoạch.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 104/2000/TT-BTC được bổ sung bởi Thông tư 66/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/8/2008 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất
...
Bộ Tài chính hướng dẫn trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ và con dâu, con rể không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất như sau:

1. Bổ sung tiết 3.8 vào điểm 3 Mục I Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất như sau:

“3.8 Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ và con dâu, con rể không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thực hiện như sau:

a) Trường hợp văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể được lập từ ngày 05/5/2008 trở đi thì không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (kể cả chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể theo pháp luật về thừa kế).

Trường hợp văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể được lập trước ngày 05/5/2008, nhưng đến ngày 05/5/2008 trở đi mới nộp hồ sơ kê khai thuế, nếu vẫn trong thời hạn kê khai thuế theo quy định tại khoản 3, Điều 32 Luật Quản lý thuế thì không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Thời hạn kê khai thuế là 10 ngày, tính từ ngày lập xong văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, đến ngày nộp hồ sơ kê khai cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm 5.1, Mục VIII Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể trước ngày 05/5/2008, mà người đang sử dụng đất thuộc diện hộ nghèo, gặp khó khăn về kinh tế còn được phép ghi nợ tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm 2g, Mục VII Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính về thuế chuyển quyền sử dụng đất thì không phải nộp số thuế còn nợ.

b) Hồ sơ để xác định chuyển quyền sử dụng đất giữa bố, mẹ với con dâu, con rể bao gồm:

- Văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định tại Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

- Người chuyển quyền sử dụng đất phải có bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai và bản sao có chứng thực giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thể hiện quan hệ huyết thống giữa cha, mẹ với con đẻ thành hôn với con dâu, con rể.

- Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hợp pháp chứng minh con dâu, con rể đang trong thời kỳ hôn nhân (chưa ly hôn), có chứng thực của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu của gia đình con dâu, con rể.

- Chứng từ ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp (đối với trường hợp được ghi nợ thuế theo quy định).

c) Các trường hợp không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước từ ngày 05/5/2008 thì được xem xét hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp theo quy định hiện hành. Hồ sơ đề nghị hoàn trả lại số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất đã nộp được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế để được xem xét làm thủ tục hoàn trả theo quy định của Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn. Hồ sơ đề nghị hoàn trả thuế chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:

- Đơn đề nghị hoàn thuế, ghi rõ lý do, số thuế đề nghị hoàn trả;

- Các giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất hướng dẫn tại điểm b nêu trên;

- Chứng từ nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.

d) Trường hợp cha, mẹ, con dâu, con rể nhận quyền sử dụng đất thuộc diện phải kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thay cho người chuyển nhượng trước đó chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước thì không thuộc diện không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.”

2. Hiệu lực thi hành:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo cho đến khi Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất hết hiệu lực (01/01/2009).

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 3. Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế

Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Nhà nước bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cùng với chuyển quyền sử dụng đất cho người mua nhà;

4. Chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp ly hôn, thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

5. Chuyển quyền sử dụng đất giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau;

6. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê; người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tục thực hiện chế độ thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho ủy ban nhân dân các cấp hoặc cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế để xây dựng các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; để xây dựng các cơ sở từ thiện gồm nhà tình thương, tình nghĩa, nhà trẻ mồ côi, nhà dưỡng lão, nhà nuôi dưỡng người già cô đơn và người tàn tật, các cơ sở có tính chất nhân đạo khác mà không nhằm mục đích kinh doanh theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp với quy hoạch.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 104/2000/TT-BTC được bổ sung bởi Thông tư 66/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/8/2008 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ tính thuế CQSDĐ là diện tích đất chuyển quyền, giá đất và thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất.
1. Diện tích đất.

Diện tích đất tính thuế CQSDĐ là diện tích đất thực tế ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính, bản đồ địa chính của xã, phường, thị trấn. Trường hợp chưa có sổ địa chính, bản đồ địa chính hoặc diện tích ghi trên sổ địa chính, bản đồ địa chính khác với diện tích ghi trong hợp đồng thì phải tổ chức đo đạc, xác định mốc giới và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) nơi có đất chuyển quyền sử dụng xác nhận đối với đất hộ gia đình, cá nhân; Sở địa chính xác nhận đối với quyền sử dụng đất của các tổ chức.

Những nơi đã có đầy đủ sổ địa chính, bản đồ địa chính có trích lục bản đồ địa chính thì Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Sở địa chính có thể uỷ quyền cho cấp dưới trực tiếp của mình xác nhận diện tích đất, loại đất để làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 5. Diện tích đất tính thuế

Diện tích đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất thực tế chuyển quyền ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận đối với đất của hộ gia đình, cá nhân; Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất xác nhận đối với đất của tổ chức.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
2. Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Giá đất tính thuế CQSDĐ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Giá đất tính thuế CQSDĐ là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính.

2. Trường hợp CQSDĐ theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng không thấp hơn khung gía đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

Trong trường hợp CQSDĐ cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

3. Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với việc CQSDĐ có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

4. Trường hợp CQSDĐ là ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thị thì giá đất tính thuế CQSDĐ được xác định theo loại đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo loại đất đang nộp thuế: nếu diện tích đất đang nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếu diện tích đất đang nộp thuế nhà đất thì giá tính thuế là giá đất ở, đất xây dựng công trình.

Một số trường hợp CQSDĐ mà lô đất chưa có giá cụ thể trong bảng giá các loại đất của địa phương; hoặc lô đất đã được quy hoạch, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng làm cho giá trị lô đất tăng lên so với giá trị ban đầu khi chưa quy hoạch cải tạo của lô đất; giá đất đã biến động quá bất hợp lý so với giá đất trong bảng giá thì cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Địa chính tổ chức xác định lại giá đất cho phù hợp với thực tế (có thể thành lập hội đồng định giá đất), trình UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá đất cụ thể để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 6. Giá đất tính thuế

1. Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính.

2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng không thấp hơn khung giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

Trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

3. Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về việc mua bán, kinh doanh nhà ở.

4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thị thì giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất được xác định theo loại đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo loại đất đang nộp thuế: nếu đang nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếu đang nộp thuế nhà đất thì giá tính thuế là giá đất ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
3. Thuế suất thuế CQSDĐ.

Thuế suất thuế CQSDĐ được xác định theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ cụ thể như sau:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2% (hai phần trăm).

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác không thuộc các loại đất quy định tại điểm a trên đây, thuế suất là 4% (bốn phần trăm).

Xem nội dung VB
Điều 7. Thuế suất

1. Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2% (hai phần trăm);

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác không thuộc các loại đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thuế suất là 4% (bốn phần trăm).

2. Khi xác định loại đất để áp dụng các mức thuế suất trên đây thì căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc mục đích sử dụng đất đang kê khai, nộp thuế, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục III Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ

1. Hồ sơ kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Tờ khai thuế CQSDĐ theo mẫu của cơ quan thuế phát hành kèm theo Thông tư này.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ được xác định là giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ và được quy định cụ thể tại điểm 1 Mục I Thông tư này.

Các giấy tờ trên đây phải là bản chính. Ngoài ra phải kèm theo 01 bản sao có công chứng Nhà nước để cơ quan thuế lưu hồ sơ.

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu số 02 quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ) giữa người chuyển quyền và người nhận quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, mà nay không còn hoặc không có hợp đồng chuyển nhượng thì phải có giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng tại thời điểm CQSDĐ, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền.

2. Kê khai và xác định số thuế phải nộp.

Các đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và cung cấp các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế và các giấy tờ liên quan đến việc giảm, miễn thuế.

Hồ sơ kê khai thuế CQSDĐ nộp tại Chi cục thuế nếu thuộc diện UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nộp tại Cục thuế nếu thuộc diện UBND tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp địa phương có các thị trấn, thị xã ở xa trung tâm tỉnh lỵ, thành phố thì Cục thuế có thể phân cấp cho các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã làm thủ tục thu thuế CQSDĐ. Sau khi đối tượng nộp đủ thuế CQSDĐ thì hồ sơ được Chi cục thuế hoặc đối tượng nộp thuế chuyển về cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cơ quan thuế hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ việc kê khai. Khi nhận được tờ khai nộp thuế CQSDĐ, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi hồ sơ. Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, xác minh các tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp và ra thông báo nộp thuế theo đúng thời hạn quy định tại Điều 12 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ.

Trường hợp hồ sơ chưa đúng hoặc chưa đủ theo quy định, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản để đối tượng nộp thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 11. Kê khai thuế

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất mà phải chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất để thanh toán các khoản nợ phải trả thì người có quyền sử dụng đất hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực hiện việc kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất trước khi thanh toán các khoản nợ.

3. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi hành công vụ có thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì cơ quan đó có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau, thì mỗi bên chuyển đổi quyền sử dụng đất đều là người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với giá trị đất chuyển đổi theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục III Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ
...
3. Nộp thuế

Việc nộp thuế CQSDĐ được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 19/2000/NĐ-CP của Chính phủ, được cụ thể thêm như sau.

Thuế CQSDĐ được nộp vào Kho bạc Nhà nước nơi có đất chuyển quyền sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế. Khi phát thông báo thuế cho đối tượng nộp thuế, người phát phải ghi rõ ngày, tháng mà đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế.

Thuế CQSDĐ được nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người CQSDĐ nhận được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Khi thu thuế, kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thuế trực tiếp thu thuế phải cấp biên lai thuế hoặc chứng từ đã thu thuế do Bộ Tài chính phát hành cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế nộp làm nhiều lần thì cơ quan thu thuế phải xuất chứng từ thu theo từng lần đã thu, khi nộp đủ tiền thuế thì xác nhận đã nộp đủ tiền thuế theo thông báo để làm cơ sở cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thuế CQSDĐ đã nộp vào ngân sách Nhà nước ghi đúng vào mục, chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền hoặc người nhận quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế (có biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính phát hành) hoặc giấy quyết định miễn giảm thuế của cơ quan thuế hoặc trường hợp được ghi nợ thuế CQSDĐ theo quy định tại điểm 2 g Mục VII Thông tư này.

Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với cơ quan địa chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, hồ sơ kê khai thuế và quy trình luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan địa chính và cơ quan thuế theo quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời phù hợp với thực tế ở địa phương, vừa đơn giản, thuận lợi cho đối tượng nộp thuế CQSDĐ vừa bảo đảm thu đủ, thu kịp thời thuế CQSDĐ; Quy trình kê khai luân chuyển hồ sơ thuế CQSDĐ được thông báo công khai tại cơ quan thuế và cơ quan địa chính để đối tượng nộp thuế biết và thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nộp thuế

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất (gọi chung là người chuyển quyền sử dụng đất) có trách nhiệm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế.

Người chuyển quyền sử dụng đất có thể ủy nhiệm cho người đại diện kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể thoả thuận nộp thuế thay cho người chuyển quyền sử dụng đất, trong trường hợp này, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất nhận được thông báo của cơ quan thuế.

3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi thuế chuyển quyền sử dụng đất đã được nộp đủ, trừ trường hợp được ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. MIỄN, GIẢM THUẾ

1. Đối tượng được miễn thuế CQSDĐ.

Đối tượng được miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1.1- Hộ gia đình, cá nhân CQSDĐ để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

1.2- Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;

1.3- Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc các xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;

1.4- Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

1.5- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với cơ sở hạ tầng đó thì được miễn thuế CQSDĐ tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Các trường hợp kinh doanh bất động sản khác có CQSDĐ không thuộc diện miễn thuế CQSDĐ theo quy định trên đây.

Xem nội dung VB
Điều 8. Miễn thuế

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người và những trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;

3. Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;

4. Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với nhà hoặc gắn với kết cấu hạ tầng thì được miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Các trường hợp kinh doanh bất động sản khác có chuyển quyền sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. MIỄN, GIẢM THUẾ
...
2. Đối tượng được giảm thuế CQSDĐ.

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế CQSDĐ đối với những đối tượng sau đây khi CQSDĐ:

2.1- Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2.2- Thân nhân liệt sĩ đang được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

2.3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa..

Xem nội dung VB
Điều 9. Giảm thuế

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người sau đây:

1. Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2. Thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3. Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4, 5 Mục IV Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. MIỄN, GIẢM THUẾ
...
3. Hồ sơ xin miễn, giảm thuế CQSDĐ gồm:

3.1- Đối tượng thuộc diện được miễn, giảm thuế CQSDĐ ngoài các hồ sơ quy định tại Điểm 1, Mục III Thông tư này, người xin miễn, giảm thuế CQSDĐ phải có đơn đề nghị nêu rõ lý do hoặc thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.

3.2- Các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm thuế CQSDĐ phải có các giấy tờ chứng minh từng trường hợp, cụ thể như sau:

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo phải có bản sao quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được công chứng Nhà nước xác nhận.

+ Trường hợp miễn, giảm thuế cho chủ hộ là thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ, người được phong tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thì tuỳ từng trường hợp phải có giấy chứng nhận kèm bản sao có công chứng Nhà nước về loại thương binh, bệnh binh, Giấy chứng nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của thân nhân liệt sĩ.

+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định về xã miền núi, hải đảo của Chính phủ (trừ đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn).

+ Trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho nhau được chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận.

+ Trường hợp người già cô đơn không có nơi nương tựa, người chưa đến tuổi thành niên phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo từng trường hợp cụ thể; Người tàn tật phải có xác nhận của cơ quan y tế quận, huyện, thị xã về mức độ tàn tật.

+ Trường hợp miễn thuế CQSDĐ cho tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ được miễn thuế CQSDĐ đối với các chủ đầu tư khi đã xây dựng hoàn thành theo dự án đó như xây dựng xong nhà để bán cho các tổ chức, hộ dân cư sử dụng; xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu dân cư để chuyển nhượng toàn bộ hoặc từng phần cho tổ chức khác quản lý, sử dụng; Các trường hợp chỉ xây dựng xong cơ sở hạ tầng các khu dân cư phân chia thành ô, thành các nền nhà để chuyển nhượng thì không thuộc diện miễn giảm thuế CQSDĐ theo quy định này. Đơn vị được miễn thuế CQSDĐ phải có giấy phép đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề xây dựng đó, quyết định giao đất, dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt và chứng từ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định.

Các giấy tờ quy định tại Điểm 2 Mục này phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng Nhà nước để cơ quan thu thuế làm rõ hồ sơ lưu theo quy định.

4. Thẩm quyền xét miễn, giảm thuế

- Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét và quyết định việc miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ cho đối tượng kê khai nộp thuế CQSDĐ tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các trường hợp do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Chi cục trưởng Chi cục thuế quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét và quyết định việc miễn giảm thuế CQSDĐ cho các đối tượng kê khai, nộp thuế CQSDĐ tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Quyết định miễn, giảm thuế CQSDĐ ghi rõ diện tích xét miễn, giảm và số tiền thuế được miễn giảm. Quyết định gửi cho đối tượng nộp thuế đồng thời gửi cho cơ quan có liên quan để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người nhận quyền sử dụng đất.

Các trường hợp không thuộc đối tượng xét miễn, giảm thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản để đối tượng nộp thuế, cơ quan Địa chính, Tài chính cùng cấp biết.

5. Thời hiệu miễn, giảm thuế.

- Thời hạn xét miễn giảm thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Những trường hợp phức tạp phải tham khảo hoặc phối hợp với cơ quan Địa chính, Tài chính để xem xét, xác minh thì được kéo dài nhưng không vượt quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân, thì việc miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ chỉ được miễn hoặc giảm 1 lần tại nơi mà hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú và là nơi có đất chuyển quyền (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

- Đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng thì được miễn thuế CQSDĐ tương ứng với diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thực hiện miễn, giảm thuế

1. Những người được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế một lần chuyển quyền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất phải có một trong các điều kiện sau:

a) Là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

b) Là người có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình khi được giao đất hoặc khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp trong cùng hộ gia đình có nhiều người được giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm đó thành mức giảm chung của hộ gia đình nhưng tối đa không quá 100% số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thủ tục và thẩm quyền thực hiện miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4, 5 Mục IV Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

1. Xử lý vi phạm.

Người vi phạm Luật thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ bị xử lý theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ, cụ thể thêm như sau:

a) Đối với hành vi khai man trốn thuế.

- Chi cục trưởng chi cục thuế được phạt đến mức cao nhất bằng một lần số tiền thuế trốn lậu. Trường hợp phạt quá 1 lần số thuế trốn lậu, chi cục trưởng phải đề nghị cục trưởng cục thuế quyết định.

- Cục trưởng cục thuế được phạt đến ba lần số thuế trốn lậu;

b) Đối với hành vi nộp chậm tiền thuế.

Cục trưởng cục thuế, chi cục trưởng chi cục thuế được quyền phạt nộp chậm tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại khoản 2 điều 17 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

c) Đối tượng nộp thuế trốn thuế với số lượng lớn, vi phạm từ lần thứ 4 trở đi đối với 1 trong 3 hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc vi phạm trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì cơ quan thuế lập hồ sơ chuyển cho cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 16. Xử lý vi phạm

Cơ quan thuế, cán bộ thuế, người nộp thuế và cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất bị xử lý theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và các quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
...
2. Khen thưởng

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được khen hưởng theo chế độ chung của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 17. Khen thưởng

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

1. Quyền khiếu nại về thuế.

Tại Điều 22 và Điều 23 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất đã quy định: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế phát hành thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo vào ngân sách Nhà nước.

Nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi đơn mà chưa được giải quyết thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của cơ quan thuế cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế các cấp khi nhận được đơn khiếu nại về thuế của người nộp thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Đối với vụ việc phức tạp phải điều tra, xác minh mất nhiều thời gian thì cần thông báo cho đương sự biết, nhưng thời hạn giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Cơ quan thuế phải trả lại tiền thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường (nếu có) cho người bị thiệt hại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý.

Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế thì cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Luật thuế CQSDĐ trong thời hạn 3 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện.

Xem nội dung VB
Điều 15. Khiếu nại

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25 của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và các văn bản pháp luật khác quy định về khiếu nại, tố cáo liên quan đến pháp luật về đất đai.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VII Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thi hành Luật thuế CQSDĐ trong phạm vi cả nước, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức chỉ đạo công tác thu nộp thuế.

Cục trưởng cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng chi cục thuế các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giúp chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức thi hành Luật thuế CQSDĐ tại địa phương mình, tổ chức thu thuế và giải quyết các công việc liên quan tới thuế chuyển quyền sử dụng đất theo đúng phạm vi và quyền hạn quy định. Lập hồ sơ theo dõi các đối tượng được ghi nợ thuế CQSDĐ theo cấp quản lý thu thuế CQSDĐ ở địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 18. Tổ chức thực hiện

Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VII Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
...
2. Xử lý một số vấn đề vướng mắc, tồn tại:

a) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà chưa nộp thuế CQSDĐ thì kể từ ngày 1/1/2000 được nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ.

b) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà đã kê khai, tính thuế, cơ quan thuế đã ra thông báo nộp thuế, nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa nộp thuế hoặc chưa nộp đủ thuế theo thông báo thì kể từ ngày 1/1/2000 cũng được tính lại và nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ; Đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm, Cục thuế xử lý phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

c) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà đã kê khai và nộp một phần thuế CQSDĐ thì được tính lại số thuế phải nộp theo thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ và thực hiện như sau:

- Nếu số thuế đã nộp trước ngày 1/1/2000 ít hơn số thuế phải nộp được tính lại thì người chuyển quyền sử dụng đất phải nộp thêm số thuế còn thiếu.

- Nếu số thuế đã nộp trước ngày 1/1/2000 lớn hơn số thuế phải nộp được tính lại theo mức thuế suất mới này thì coi như nộp đủ và không bị phạt chậm nộp và cũng không được hoàn trả phần thuế đã nộp dư so với số tính lại.

d) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm cả các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều lần, nhiều chủ khi người sử dụng đất đến làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất thì chỉ phải nộp thuế CQSDĐ một lần theo quy định của pháp luật.

e) Các trường hợp đã CQSDĐ cho nhau trước ngày 1/1/2000 mà người CQSDĐ không có một trong các giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật thì không thuộc diện nộp thuế CQSDĐ; Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

f) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 và đã kê khai, tính thuế và đã được ghi nợ thuế CQSDĐ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được xem xét và tính lại số thuế phải nộp theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ khi người đó đến xin kê khai nộp thuế CQSDĐ.

g) Điều kiện để được phép ghi nợ thuế CQSDĐ:

Trường hợp người đang sử dụng đất (người nhận quyền sử dụng đất trước đây) có trách nhiệm nộp thuế CQSDĐ theo quy định của pháp luật mà đời sống có khó khăn, chưa có khả năng nộp đủ thuế CQSDĐ theo quy định của pháp luật, có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn thuộc diện hộ nghèo, hộ có khó khăn về đời sống thì được ghi nợ thuế CQSDĐ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Số thuế được ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là số thuế phải nộp ngân sách được xác định theo thông báo của cơ quan thuế.

Thời gian người sử dụng đất được ghi nợ tiền thuế CQSDĐ tối đa là 10 năm. Số thuế ghi nợ ngân sách Nhà nước không phải tính lãi. Người nợ tiền thuế CQSDĐ có thể nộp trả ngân sách một lần hoặc chia làm nhiều lần trong thời gian ghi nợ. Khi nào nộp đủ thuế CQSDĐ sẽ được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Xem nội dung VB
Điều 19. Xử lý tồn tại

1. Các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thì nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và những quy định của Nghị định này.

2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 đã kê khai và nộp một phần thuế chuyển quyền sử dụng đất thì được tính lại số thuế phải nộp theo thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và thực hiện như sau:

a) Nếu số thuế đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 ít hơn số thuế phải nộp đã tính lại thì phải nộp thêm số thuế còn thiếu;

b) Nếu số thuế đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 lớn hơn số thuế phải nộp đã tính lại thì không được hoàn trả phần thuế đã nộp dư.

3. Các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ, kể cả các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều lần, nhiều chủ, khi người đang sử dụng đất làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì chỉ phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất một lần theo quy định của Nghị định này.

4. Người có trách nhiệm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nếu thực sự gặp khó khăn, chưa có khả năng nộp đủ thuế chuyển quyền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được Kho bạc Nhà nước ghi nợ số thuế chuyển quyền sử dụng đất còn thiếu và chuyển hồ sơ cho cơ quan địa chính làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có ghi nợ số thuế chuyển quyền sử dụng đất còn nộp thiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
...
2. Xử lý một số vấn đề vướng mắc, tồn tại:

a) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà chưa nộp thuế CQSDĐ thì kể từ ngày 1/1/2000 được nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ.

b) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà đã kê khai, tính thuế, cơ quan thuế đã ra thông báo nộp thuế, nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa nộp thuế hoặc chưa nộp đủ thuế theo thông báo thì kể từ ngày 1/1/2000 cũng được tính lại và nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ; Đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm, Cục thuế xử lý phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

c) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà đã kê khai và nộp một phần thuế CQSDĐ thì được tính lại số thuế phải nộp theo thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ và thực hiện như sau:

- Nếu số thuế đã nộp trước ngày 1/1/2000 ít hơn số thuế phải nộp được tính lại thì người chuyển quyền sử dụng đất phải nộp thêm số thuế còn thiếu.

- Nếu số thuế đã nộp trước ngày 1/1/2000 lớn hơn số thuế phải nộp được tính lại theo mức thuế suất mới này thì coi như nộp đủ và không bị phạt chậm nộp và cũng không được hoàn trả phần thuế đã nộp dư so với số tính lại.

d) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm cả các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều lần, nhiều chủ khi người sử dụng đất đến làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất thì chỉ phải nộp thuế CQSDĐ một lần theo quy định của pháp luật.

e) Các trường hợp đã CQSDĐ cho nhau trước ngày 1/1/2000 mà người CQSDĐ không có một trong các giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật thì không thuộc diện nộp thuế CQSDĐ; Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

f) Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 1/1/2000 và đã kê khai, tính thuế và đã được ghi nợ thuế CQSDĐ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được xem xét và tính lại số thuế phải nộp theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ khi người đó đến xin kê khai nộp thuế CQSDĐ.

g) Điều kiện để được phép ghi nợ thuế CQSDĐ:

Trường hợp người đang sử dụng đất (người nhận quyền sử dụng đất trước đây) có trách nhiệm nộp thuế CQSDĐ theo quy định của pháp luật mà đời sống có khó khăn, chưa có khả năng nộp đủ thuế CQSDĐ theo quy định của pháp luật, có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn thuộc diện hộ nghèo, hộ có khó khăn về đời sống thì được ghi nợ thuế CQSDĐ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Số thuế được ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là số thuế phải nộp ngân sách được xác định theo thông báo của cơ quan thuế.

Thời gian người sử dụng đất được ghi nợ tiền thuế CQSDĐ tối đa là 10 năm. Số thuế ghi nợ ngân sách Nhà nước không phải tính lãi. Người nợ tiền thuế CQSDĐ có thể nộp trả ngân sách một lần hoặc chia làm nhiều lần trong thời gian ghi nợ. Khi nào nộp đủ thuế CQSDĐ sẽ được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Xem nội dung VB
Điều 19. Xử lý tồn tại

1. Các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thì nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và những quy định của Nghị định này.

2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 đã kê khai và nộp một phần thuế chuyển quyền sử dụng đất thì được tính lại số thuế phải nộp theo thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và thực hiện như sau:

a) Nếu số thuế đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 ít hơn số thuế phải nộp đã tính lại thì phải nộp thêm số thuế còn thiếu;

b) Nếu số thuế đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 lớn hơn số thuế phải nộp đã tính lại thì không được hoàn trả phần thuế đã nộp dư.

3. Các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ, kể cả các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều lần, nhiều chủ, khi người đang sử dụng đất làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì chỉ phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất một lần theo quy định của Nghị định này.

4. Người có trách nhiệm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nếu thực sự gặp khó khăn, chưa có khả năng nộp đủ thuế chuyển quyền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được Kho bạc Nhà nước ghi nợ số thuế chuyển quyền sử dụng đất còn thiếu và chuyển hồ sơ cho cơ quan địa chính làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có ghi nợ số thuế chuyển quyền sử dụng đất còn nộp thiếu.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Thông tư 104/2000/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 22/11/2008)