Luật Đất đai 2024

Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

Số hiệu 151/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/11/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 151/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Tổng công ty).

Tổng công ty là doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; được Nhà nước đầu tư vốn điều lệ và giao quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chuyển giao.

Việc tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được áp dụng theo các quy định của Nghị định này, Điều lệ Tổng công ty và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Hình thức tổ chức hoạt động của Tổng công ty

Tổng công ty hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a) “Đơn vị thuộc Tổng công ty” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu tổ chức của Tổng công ty;

b) “Công ty con của Tổng công ty” là công ty do Tổng công ty thành lập và nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (không bao gồm các doanh nghiệp tiếp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này);

c) "Công ty liên kết của Tổng công ty” là công ty có vốn góp của Tổng công ty ngoài các công ty nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này (bao gồm cả các doanh nghiệp tiếp nhận);

d) “Người đại diện” là người được Tổng công ty cử, ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Tổng công ty tại các doanh nghiệp, thay mặt Tổng công ty thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh tại doanh nghiệp;

đ) “Bán vốn nhà nước” là việc Tổng công ty bán bớt hoặc bán hết cổ phần hoặc vốn góp tại các doanh nghiệp do Tổng công ty tiếp nhận và đầu tư.

2. Các từ ngữ khác trong Nghị định này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó. Danh từ “pháp luật” được hiểu là pháp luật Việt Nam.

Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty

1. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

2. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và phần vốn do Tổng công ty tiếp nhận và trực tiếp đầu tư.

3. Tiếp tục thực hiện các hoạt động sắp xếp, cổ phần hóa, bán vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp được chuyển giao theo quy định hiện hành.

4. Đầu tư vốn vào các tập đoàn, tổng công ty, hoặc công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nhà nước nắm giữ quyền chi phối.

5. Đầu tư vốn vào các dự án theo chỉ định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

6. Đầu tư và kinh doanh vốn vào ngành, lĩnh vực, dự án đem lại hiệu quả kinh tế theo quy định của pháp luật.

7. Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

9. Các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hội đồng thành viên của Tổng công ty có 7 người. Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành viên của Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty

1. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư và vốn nhà nước tại các doanh nghiệp được giao quản lý.

2. Báo cáo Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước được giao quản lý.

3. Báo cáo Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.

4. Lựa chọn và quyết định lĩnh vực, hình thức đầu tư và kinh doanh vốn theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm hiệu quả, khả năng sinh lời và phù hợp với quy định của pháp luật.

Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn có mục tiêu chính trị - xã hội do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng công ty phải tổ chức theo dõi để xác định rõ kết quả việc thực hiện những nhiệm vụ này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý.

5. Góp vốn, tài sản với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước để liên doanh, liên kết bằng các hình thức: Mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác, đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, ký hợp đồng hợp tác kinh doanh; các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

6. Được quyền chủ động quyết định đầu tư thêm vốn, bán vốn tại các doanh nghiệp nhận chuyển giao từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; chủ động lựa chọn các hình thức bán vốn mà Tổng công ty đã tiếp nhận hoặc đầu tư tại các doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và Điều lệ của Tổng công ty; được thỏa thuận mua lại cổ phần, vốn góp đã bán cho nhà đầu tư để đảm bảo các quyền và lợi ích của Nhà nước.

7. Nhận ủy thác các nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.

8. Tổng công ty được thành lập, tham gia góp vốn thành lập công ty con, công ty liên kết (bao gồm cả các công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư).

9. Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc trong và ngoài nước sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

10. Cử, ủy quyền và đánh giá hoạt động của Người đại diện; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định mức thù lao, thưởng và các lợi ích khác của Người đại diện tại các doanh nghiệp được giao quản lý.

11. Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định những nội dung quy định tại Nghị định này.

12. Tham gia lựa chọn Người đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao vốn về Tổng công ty.

13. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC

MỤC 1. TIẾP NHẬN QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Điều 7. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty

1. Tổng công ty thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không bao gồm các doanh nghiệp chủ yếu làm nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và các trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho các cơ quan khác):

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Công ty liên doanh có vốn góp nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;

d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước cho Tổng công ty được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Tổng công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ giá trị vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp đã nhận chuyển giao theo giá trị vốn được xác định tại Biên bản bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước giữa các bên.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho Tổng công ty ngay sau khi các doanh nghiệp này hoàn thành cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty.

Điều 8. Xác định giá trị phần vốn nhận bàn giao

1. Tổng công ty có trách nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức có chức năng định giá xác định giá trị vốn nhà nước nhận bàn giao theo giá thị trường để làm căn cứ quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả quản lý vốn của Tổng công ty, trích thưởng thành tích theo quy định tại Nghị định này.

2. Việc xác định giá trị phần vốn nhà nước nhận bàn giao được thực hiện như sau:

a) Đối với các doanh nghiệp đã niêm yết và có giá giao dịch thành công để tham chiếu, xác định theo giá bình quân trong thời gian tối đa 03 tháng liền kề trước ngày nhận bàn giao.

b) Đối với doanh nghiệp còn lại, xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu phản ánh trên Báo cáo tài chính lập tại thời điểm gần nhất với thời điểm nhận bàn giao.

3. Việc xác định giá trị phần vốn nhà nước chuyển giao cho Tổng công ty phải thực hiện trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Tổng công ty ký nhận bàn giao vốn. Đối với phần vốn nhà nước nhận bàn giao trước ngày Nghị định này có hiệu lực, phải xác định trong vòng không quá 90 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thời điểm định giá là ngày Nghị định này có hiệu lực.

4. Chi phí liên quan đến hoạt động xác định giá trị phần vốn nhà nước được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Tổng công ty.

MỤC 2. QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC SAU KHI NHẬN BÀN GIAO

Điều 9. Lập hồ sơ và phân loại doanh nghiệp sau khi nhận bàn giao

1. Sau khi tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp, Tổng công ty có trách nhiệm lập Hồ sơ doanh nghiệp, thực hiện phân loại doanh nghiệp theo nhóm để có căn cứ áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại từng doanh nghiệp.

2. Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành tiêu chí và phương pháp phân loại doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư chuyển giao về Tổng công ty thực hiện quyền đại diện.

Điều 10. Phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch tái cơ cấu vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Tổng công ty phân tích, đánh giá tình hình doanh nghiệp nhận bàn giao để có kế hoạch và giải pháp thực hiện tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả quản trị của từng doanh nghiệp.

2. Tổng công ty căn cứ vào kết quả phân loại, kế hoạch và giải pháp thực hiện tái cơ cấu từng doanh nghiệp để thực hiện các biện pháp tái cơ cấu nâng cao hiệu quả hoạt động và bán bớt vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.

Điều 11. Tổ chức quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp

Tổng công ty trực tiếp quản lý hoặc thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua hệ thống Người đại diện theo Quy chế quản trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, Quy chế Người đại diện do Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành.

MỤC 3. BÁN VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 12. Nguyên tắc bán vốn nhà nước

1. Theo đúng tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định và Kế hoạch bán vốn được Hội đồng thành viên ban hành.

2. Bảo toàn, phát triển giá trị vốn nhà nước đã giao cho Tổng công ty.

3. Đảm bảo công khai, minh bạch, phù hợp với quy định của pháp luật, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.

4. Việc xác định giá khởi điểm khi bán phần vốn nhà nước phải bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất giao theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Hình thức bán vốn nhà nước

Tổng công ty áp dụng các hình thức bán vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ của Tổng công ty, gồm:

1. Các phương thức giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán.

2. Đấu giá công khai.

3. Chào bán cạnh tranh.

4. Bán thỏa thuận theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 14 Nghị định này.

5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Cơ chế bán vốn nhà nước

Tổng công ty được thực hiện cơ chế bán vốn nhà nước theo các quy định hiện hành của Nhà nước và tại Nghị định này, cụ thể như sau:

1. Việc bán vốn của Tổng công ty tại các doanh nghiệp Tổng công ty tiếp nhận quyền chủ sở hữu nhà nước là nhằm mục tiêu tiếp tục cổ phần hóa, giảm vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, không phải là bán vốn của cổ đông sáng lập và không phải thực hiện theo quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng.

2. Tổng công ty được thực hiện đấu giá bán cả lô cổ phần sau khi Hội đồng thành viên phê duyệt để đảm bảo thành công khi cần bán hết vốn tại doanh nghiệp.

3. Tổng công ty được áp dụng chính sách khuyến khích đối với các công ty tư vấn, môi giới, chứng khoán gắn với thành tích, hiệu quả trong việc bán vốn của Tổng công ty.

4. Đối với các doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, Tổng công ty bán vốn theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định sau:

a) Tổng công ty được đấu giá công khai một phần số cổ phần dự kiến bán, dành phần còn lại (tối đa bằng 70% số lượng cả phần dự kiến bán) để bán thỏa thuận cho người lao động hoặc cho cổ đông chiến lược theo giá không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất.

b) Trường hợp bán đấu giá không thành công, Tổng công ty quyết định điều chỉnh giảm giá khởi điểm để đấu giá bán tiếp. Việc giảm giá khởi điểm để đấu giá được thực hiện không quá 3 lần, thời gian giữa các lần điều chỉnh giá không quá 2 tháng. Mức giảm tối đa mỗi lần không quá 10% so với giá khởi điểm lần bán vốn trước đó.

Đối với những trường hợp đặc biệt, có phát sinh làm ảnh hưởng đột biến đến giá trị của công ty như: Có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về quyền sử dụng đất; doanh nghiệp gặp rủi ro lớn trong kinh doanh thì Tổng công ty được quyền chủ động xác định lại giá khởi điểm trên nguyên tắc phản ánh đủ các yếu tố biến động về giá trị cổ phần.

c) Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ và đã thực hiện đấu giá công khai nhưng không có người mua cao hơn hoặc bằng mệnh giá thì Tổng công ty được hạ giá khởi điểm thấp hơn mệnh giá để đấu giá bán nhằm thu hồi tối đa phần vốn nhà nước đã đầu tư tại doanh nghiệp.

d) Trường hợp bán đấu giá cổ phần có tổng giá trị theo mệnh giá thấp hơn 10 tỷ đồng hoặc cổ phần ở các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên thì được thực hiện qua các công ty chứng khoán hoặc do Tổng công ty tự tổ chức đấu giá.

đ) Hình thức bán thỏa thuận được thực hiện trong các trường hợp:

- Bán thỏa thuận trong trường hợp đấu giá không thành công hoặc đấu giá bán chưa hết với mức giá không thấp hơn giá khởi điểm khi đấu giá;

- Bán thỏa thuận số cổ phần nhà đầu tư trúng đấu giá nhưng bỏ cọc với mức giá không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất;

- Bán thỏa thuận trong trường hợp người mua là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu với nguyên tắc bảo toàn vốn nhà nước theo phương án được Bộ Tài chính chấp thuận;

- Thỏa thuận hoán đổi cổ phần, vốn góp thuộc sở hữu của Tổng công ty tại các doanh nghiệp theo phương án được Bộ Tài chính chấp thuận;

- Bán thỏa thuận theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định bán vốn nhà nước

1. Tổng công ty được quyền chủ động bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ vốn nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phân loại doanh nghiệp và danh mục các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ.

2. Đối với việc bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước giữ cổ phần chi phối:

a) Trường hợp bán bớt nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ cổ phần trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì Tổng công ty xem xét, quyết định;

b) Trường hợp cần bán vốn dẫn đến không đảm bảo tỷ lệ cổ phần trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp, Tổng công ty báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi thực hiện.

3. Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và Nghị định này, Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành Quy chế bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Tổng công ty quản lý.

MỤC 4. ĐẦU TƯ KINH DOANH VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY

Điều 16. Nguyên tắc đầu tư vốn

1. Tổng công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư vào các dự án, lĩnh vực, ngành nghề trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Đầu tư có hiệu quả;

d) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của Tổng công ty.

2. Đối với các công trình, dự án hạ tầng quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia với vai trò nhà đầu tư tài chính và huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để triển khai thực hiện.

3. Mức vốn đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định này không vượt quá 30% tổng mức đầu tư theo kế hoạch hàng năm.

Điều 17. Các lĩnh vực và hình thức đầu tư

1. Đầu tư vốn vào các dự án, tập đoàn, tổng công ty, hoặc công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế mà Nhà nước cần nắm giữ quyền chi phối.

2. Đầu tư vào những lĩnh vực trọng yếu theo nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao bằng nguồn vốn của Chính phủ hoặc nguồn vốn do Tổng công ty tự cân đối.

Tổng công ty có trách nhiệm theo dõi riêng các khoản đầu tư theo chỉ định với nhiệm vụ vì mục tiêu chính trị-xã hội.

3. Đầu tư bổ sung vốn vào các doanh nghiệp có vốn của Tổng công ty.

4. Đầu tư và kinh doanh vốn vào dự án, ngành, lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế:

a) Đầu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp mới, góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư mua một phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác;

b) Đầu tư thông qua việc mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác;

c) Đầu tư liên kết hoặc ủy thác cho các tổ chức tài chính và quỹ đầu tư;

d) Đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp ra nước ngoài;

đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Thẩm quyền quyết định đầu tư

1. Tổng công ty quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B trên cơ sở danh mục đã được Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm.

2. Tổng công ty có quyền chủ động quyết định đầu tư đối với các dự án không thuộc Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật trên cơ sở đảm bảo nguồn lực thực hiện các dự án nhóm A, B đã được Bộ Tài chính phê duyệt.

3. Tổng công ty không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành của Tổng công ty là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Ban Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp đó.

Điều 19. Thu hồi vốn đầu tư

Tổng công ty được quyền chủ động nhượng, bán vốn góp tại các doanh nghiệp, các dự án có vốn góp của Tổng công ty trên nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển nguồn vốn kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.

Riêng các khoản vốn đầu tư theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng công ty chỉ được thu hồi vốn sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

MỤC 5. THỰC HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP MÀ TỔNG CÔNG TY NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Điều 20. Các quyền, trách nhiệm của Tổng công ty

1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.

2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.

3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ, điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.

4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty.

5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.

6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay.

7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm.

8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty.

9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.

10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của công ty. Đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng công ty.

11. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Nghĩa vụ của Tổng công ty

1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.

2. Tuân thủ Điều lệ công ty.

3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty.

4. Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của công ty.

5. Đảm bảo quyền kinh doanh theo pháp luật của công ty.

6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

MỤC 6. THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC

Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp mà Tổng công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ

1. Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Tổng công ty đã góp vào doanh nghiệp.

2. Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.

3. Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Tổng công ty cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:

a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;

b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;

c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Ban Kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;

đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm của doanh nghiệp; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm;

e) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác theo điều lệ của doanh nghiệp; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;

g) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;

h) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm;

i) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.

5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Điều 23. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp mà Tổng công ty nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ

1. Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của Tổng công ty đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Tổng công ty đã góp vào doanh nghiệp.

2. Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện tại doanh nghiệp; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.

3. Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Tổng công ty cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:

a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;

b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;

c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát; đề cử để bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;

đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm của doanh nghiệp;

e) Chủ trương thành lập công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện;

g) Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp;

h) Báo cáo tài chính hàng năm, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của doanh nghiệp.

5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Tổng công ty tại doanh nghiệp.

MỤC 7. NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP KHÁC

Điều 24. Phương thức thực hiện quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp

1. Tổng công ty trực tiếp quản lý hoặc thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua hệ thống Người đại diện theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều lệ của Tổng công ty và Quy chế Người đại diện do Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành.

2. Các hình thức cử, ủy quyền Người đại diện:

a) Tổng công ty thực hiện cử hoặc ủy quyền Người đại diện thông qua quyết định ủy quyền làm Người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp;

b) Các trường hợp Tổng công ty không cử, ủy quyền cho người đại diện vốn, Tổng công ty sẽ trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh tại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;

c) Các hình thức ủy quyền khác theo Quy chế Người đại diện của Tổng công ty.

Điều 25. Tiêu chuẩn, điều kiện của người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác

Người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ và Quy chế Người đại diện của Tổng công ty.

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện

Người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Quy chế người đại diện của Tổng công ty.

Trường hợp Người đại diện không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo chỉ đạo của Tổng công ty, gây tổn thất, thiệt hại cho Tổng công ty thì bị xử lý vi phạm, thôi và chấm dứt ủy quyền và bồi thường thiệt hại cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Chính sách đối với người đại diện sau khi bán hết phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Đối với Người đại diện là cán bộ Tổng công ty: Tổng công ty thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của Tổng công ty.

2. Đối với Người đại diện là cán bộ doanh nghiệp: Tổng công ty thông báo thôi ủy quyền đại diện vốn cho doanh nghiệp biết để doanh nghiệp thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của doanh nghiệp.

3. Đối với Người đại diện trước khi chuyển giao là cán bộ do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử kiêm nhiệm tại các doanh nghiệp: Tổng công ty phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sắp xếp, giải quyết thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của doanh nghiệp.

Điều 28. Cơ chế thí điểm nâng cao trách nhiệm người đại diện của Tổng công ty

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thí điểm cơ chế thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp có quy mô vốn nhà nước lớn, Tổng công ty có định hướng nắm giữ lâu dài theo các nguyên tắc:

- Tổng công ty trực tiếp cử, ủy quyền, miễn nhiệm Người đại diện tại doanh nghiệp; chi trả lương, thưởng cho Người đại diện gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đại diện được giao.

- Quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của Người đại diện trong việc thực hiện nhiệm vụ do Tổng công ty giao.

- Tổng công ty được hình thành quỹ lương, thưởng cho Người đại diện từ thu nhập của Người đại diện tại các doanh nghiệp theo cơ chế thí điểm tại Điều này và trích từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ phần vốn nhà nước mà Tổng công ty nhận bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu. Mức trích cụ thể từ cổ tức, lợi nhuận được chia do Bộ Tài chính quy định.

Quỹ lương, thưởng trên được dùng để thực hiện trả lương, thưởng và lợi ích khác cho Người đại diện tại các doanh nghiệp theo quy định.

Chương 3.

TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY

Điều 29. Vốn hoạt động của Tổng công ty

1. Vốn chủ sở hữu bao gồm:

a) Vốn do Nhà nước cấp trực tiếp bằng tiền hoặc tài sản;

b) Vốn tiếp nhận theo giá trị sổ kế toán từ các công ty theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;

c) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật;

d) Quỹ đầu tư phát triển được trích từ lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty;

đ) Các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ Nhà nước.

2. Vốn huy động bằng các hình thức phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên doanh, liên kết và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Vốn nhận ủy thác khác từ Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Vốn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Doanh thu

1. Lợi nhuận, cổ tức được chia, tiền bán doanh nghiệp, tài sản, tiền bán cổ phần, vốn góp từ phần vốn mà Tổng công ty trực tiếp đầu tư.

2. Lợi nhuận và cổ tức được chia từ phần vốn tiếp nhận.

3. Tiền thu từ bán phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp tiếp nhận, kể cả tiền đặt cọc không phải trả lại cho nhà đầu tư.

4. Thu từ hoạt động tài chính, dịch vụ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Chi phí

1. Chi phí cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn do Tổng công ty trực tiếp đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chi cho hoạt động quản lý vốn tiếp nhận (bao gồm chi phí xác định vốn nhà nước tại thời điểm nhận bàn giao), chi phí bán vốn tiếp nhận.

3. Giá trị vốn gốc tiếp nhận tại các doanh nghiệp mà Tổng công ty thực hiện bán vốn.

4. Trích các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật, trong đó dự phòng đối với khoản vốn tiếp nhận được thực hiện như các khoản đầu tư tài chính dài hạn.

5. Chi thù lao, thưởng và các khoản chi khác cho người đại diện không thuộc đối tượng quy định tại Điều 28 Nghị định này.

6. Các khoản chi phí khác theo quy định pháp luật.

Điều 32. Chế độ tiền lương, tiền công và chi phí có tính chất lương của người lao động trong Tổng công ty

1. Cơ chế tiền lương, quỹ lương đối với người lao động của Tổng công ty được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Đơn giá tiền lương được xác định và ổn định trong 03 năm.

3. Hội đồng thành viên Tổng công ty xây dựng quy chế quản lý tiền lương, tiền thưởng và chi phí có tính chất lương trong Tổng công ty theo quy định của pháp luật. Tổng công ty được quyền chủ động trong việc sử dụng quỹ lương để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.

Điều 33. Lợi nhuận

Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của Tổng công ty, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính và từ các hoạt động khác. Lợi nhuận của Tổng công ty được xác định là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ đi tổng các khoản chi phí theo quy định của pháp luật hiện hành và Nghị định này.

Điều 34. Phân phối lợi nhuận

1. Lợi nhuận của Tổng công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:

a) Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).

b) Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Lợi nhuận còn lại, sau khi trừ đi các khoản quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, được phân phối như sau:

- Trích lập quỹ thưởng viên chức quản lý Tổng công ty, quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định.

- Trích lập quỹ thưởng thành tích bán vốn bằng 10% chênh lệch giữa tổng tiền thu bán vốn tiếp nhận trong năm với giá được xác định lại theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, chi phí bán và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không quá 3 tháng lương thực hiện.

- Phần lợi nhuận còn lại được chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển.

2. Hội đồng thành viên xem xét, phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm và quyết định phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty.

Điều 35. Quản lý Quỹ thưởng thành tích bán vốn

Quỹ thưởng thành tích bán vốn được trích lập theo quy định tại Nghị định này được dùng để thưởng khuyến khích cho cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên của Tổng công ty theo thành tích trong công tác quản lý, bán vốn nhà nước; thưởng cá nhân, tập thể khác có đóng góp vào thành tích hoạt động của Tổng công ty. Mức thưởng cụ thể do Tổng giám đốc quyết định theo quy chế sử dụng Quỹ thưởng thành tích bán vốn đã được Hội đồng thành viên thông qua.

Điều 36. Chế độ kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, kiểm toán và công khai tài chính

1. Tổng công ty thực hiện chế độ kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, kiểm toán và công khai tài chính theo quy định tại Nghị định này, quy định của Luật kế toán và các quy định liên quan.

2. Báo cáo hợp nhất của Tổng công ty không bao gồm các công ty tiếp nhận chuyển giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

3. Tổng công ty thực hiện cơ chế tài chính quy định tại Nghị định này kể từ 01 tháng 01 năm 2013.

Chương 4.

QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY

Điều 37. Quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty

1. Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Tổng công ty.

2. Thủ tướng Chính phủ:

a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản. Phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước. Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;

b) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động;

c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty;

d) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.

3. Bộ Tài chính:

a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước; chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;

b) Trình Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;

c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ;

d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty;

đ) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;

e) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên;

g) Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, giám sát;

h) Phê duyệt chủ trương thay đổi tỷ lệ sở hữu của Tổng công ty tại các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước phải giữ cổ phần chi phối; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;

i) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ Tổng công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Tổng công ty;

k) Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên;

l) Chấp thuận để Hội đồng thành viên phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;

m) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty;

n) Thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Tổng công ty. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành Tổng công ty.

4. Hội đồng thành viên Tổng công ty:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của Tổng công ty sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của Tổng công ty và gửi quyết định đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, giám sát.

c) Đề nghị cấp có thẩm quyền việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Hội đồng thành viên.

d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty.

đ) Đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổng công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Tổng công ty.

e) Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng công ty tại các doanh nghiệp; đối với các nội dung quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều này Hội đồng thành viên quyết định sau khi đề nghị và được Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương.

g) Cử Người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác; cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty tham gia biểu quyết các nội dung quy định tại Nghị định này.

h) Quyết định hoặc ủy quyền Tổng giám đốc quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản trong phạm vi thẩm quyền được quy định tại Điều lệ Tổng công ty và các quy định của pháp luật.

i) Đề nghị Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài.

k) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương.

l) Quy định các quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

m) Quyết định lương đối với các chức danh do Hội đồng thành viên bổ nhiệm.

n) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của Tổng công ty.

o) Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên Tổng công ty đối với công ty con do Tổng công ty đầu tư 100% vốn điều lệ:

- Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;

- Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty;

- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên;

- Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm;

- Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty;

- Phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.

p) Thực hiện sắp xếp, đổi mới Tổng công ty sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án tổng thể.

q) Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành Tổng công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ sở hữu; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.

Điều 38. Quan hệ của Tổng công ty với các Bộ, ngành, địa phương

1. Các Bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty trong việc chấp hành các quy định quản lý hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện:

a) Cung cấp thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch sắp xếp, chuyển đổi của các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao cho Tổng công ty;

b) Chỉ đạo hoạt động sắp xếp doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp sau khi sắp xếp cho Tổng công ty;

c) Phối hợp với Tổng công ty:

- Xử lý các tồn tại, vướng mắc của doanh nghiệp chuyển giao;

- Có ý kiến với Tổng công ty về việc bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã nhận chuyển giao và doanh nghiệp được giao quản lý đất nông, lâm trường;

- Sắp xếp, giải quyết xử lý chế độ cho Người đại diện do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử sau khi Tổng công ty thực hiện bán hết phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

d) Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan phối hợp với Tổng công ty thực hiện bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

4. Tổng công ty có trách nhiệm:

a) Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

- Xử lý các tồn tại, vướng mắc cho doanh nghiệp nhận chuyển giao;

- Thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã nhận chuyển giao và doanh nghiệp được giao quản lý đất nông, lâm trường;

- Phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ cho Người đại diện vốn.

b) Định kỳ cung cấp cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông tin sau:

- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

- Các thay đổi về Người đại diện vốn nhà nước kiêm nhiệm hiện đang làm việc tại các Bộ, ngành hoặc sở, ban, ngành của địa phương tại doanh nghiệp;

- Các trường hợp bán hết phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

- Các thông tin có liên quan khác.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2013.

Những quy định tại các Quyết định số: 151/2005/QĐ-TTg152/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 trái với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng thành viên Tổng công ty chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Hội đồng thành viên Tổng công ty phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu tổng hợp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước;
- BCĐ Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

72
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
Tải văn bản gốc Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

THE GOVERNMENT
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 151/2013/ND-CP

Hanoi, November 01, 2013

 

DECREE

ON THE FUNCTIONS, TASKS AND OPERATION MECHANISM OF THE STATE CAPITAL INVESTMENT CORPORATION

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 29, 2005 Law on Enterprises;

Pursuant to the November 29, 2005 Law on Investment;

Pursuant to the June 29, 2006 Law on Securities and the November 24, 2010 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Securities;

Pursuant to the Government’s Decree No. 99/2012/ND-CP of November 15, 2012, on assignment of duties and decentralization of powers to exercise the rights and perform the responsibilities and obligations of the state owner toward state enterprises and state capital invested in enterprises;

The Government promulgates the Decree on the functions, tasks and operation mechanism of the State Capital Investment Corporation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

This Decree defines the functions, tasks and operation mechanism of the State Capital Investment Corporation (below referred to as the Corporation).

The Corporation is an enterprise established under decision of the Prime Minister; has its charter capital invested by the State and is assigned to manage state capital in enterprises transferred from ministries, ministerial-level agencies and People’s Committees of provinces and centrally run cities (provincial-level People’s Committees).

The organization and operation of the Corporation comply with this Decree, its charter and relevant laws.

Article 2. Form of organization of operation of the Corporation

The Corporation operates as a single-member limited liability company with 100% of charter capital held by the State.

Article 3. Interpretation of terms

1. In this Decree the terms below are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Subsidiary of the Corporation means a company which is established and has over 50% of its charter capital held by the Corporation (excluding enterprises received under Clause 1, Article 7 of this Decree);

c/ Associated company of the Corporation means a company with capital contributed by the Corporation, which is other than companies defined at Point b, Clause 1 of this Article (including also received enterprises);

d/ Representative means a person appointed or authorized by the Corporation to represent part or the whole of state capital contributed by the Corporation to an enterprise, who has several or all of the rights and obligations of shareholders, capital contributors or joint-venture parties of the enterprise;

dd/ Sale of state capital means the sale by the Corporation of some or all of its shares or contributed capital in an enterprise received and invested by the Corporation.

2. Other terms in this Decree have the meanings as interpreted in the Civil Code, the Law on Enterprises and other legal documents. “Law” means Vietnamese law.

Article 4. Functions and tasks of the Corporation

1. To receive the rights of the state owner representative in enterprises as prescribed in Clause 1, Article 7 of this Decree.

2. To exercise the rights and perform the obligations of the owner toward enterprises and capital amounts received and directly invested by the Corporation.

3. To continue with the reorganization and equitization of, or sale of state-invested capital in. transferred enterprises under current regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To invest capital in projects as designated by the Government or the Prime Minister.

6. To invest capital in accordance with law in sectors, fields and projects that will bring about economic benefits.

7. To provide investment consultancy, financial consultancy, equitization consultancy, corporate governance consultancy, enterprise ownership transformation consultancy, enterprise merger and acquisition and consultancy and other enterprise support services in accordance with law.

8. To perform tasks related to the enterprise reorganization and development support fund as prescribed by law.

9. Other tasks as decided by the Prime Minister.

Article 5. Organizational structure of the Corporation

The organizational structure and managerial and executive apparatus of the Corporation comply with law.

The Members’ Council of the Corporation consists of 7 members. The Chairperson and members of the Members’ Council may work on a full-time or part-time basis.

Article 6. Rights and obligations of the Corporation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To report to the Ministry of Finance for appraisal and submission to the Prime Minister for approval overall schemes on the reorganization and renovation of single-member limited liability companies with 100% state capital assigned to it for management.

3. To report to the Ministry of Finance for appraisal and submission to the Prime Minister for approval production and business strategies and plans and five-year development investment plans.

4. To select and decide on fields and forms of investment and capital investment on market principles, ensuring effectiveness, profitability and lawfulness.

In case of performing capital investment tasks for socio-political purposes assigned by the Government or the Prime Minister, the Corporation shall organize monitoring to clearly determine results of performance of these tasks for reporting to the Prime Minister for consideration and handling.

5. To contribute capital and assets to joint ventures or partnerships with domestic and foreign investors in the forms of purchasing part or the whole of other companies, forming new enterprises, signing business cooperation contracts and other lawful forms.

6. To take the initiative in deciding on investment of additional capital and sale of capital of enterprises received from ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees in accordance with current laws; to take the initiative in selecting forms of sale of capital received by the Corporation 01' invested by it in enterprises under this Decree and its charter; to reach agreement on re­purchase of shares and capital contributions already sold to investors in order to ensure the rights and interests of the State.

7. To be entrusted investment capital sources of the State and organizations and individuals at home and abroad.

8. To establish and contribute capital to establishing subsidiaries or associated companies (including also fund management companies and investment funds).

9. To decide on the establishment of branches, representative offices and attached units at home and abroad after obtaining approval of competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. To assign representatives to decide on contents prescribed in this Decree.

12. To participate in selecting representatives for capital amounts in enterprises with capital to be transferred to the Corporation.

13. To exercise other rights and perform other obligations as prescribed by law.

Chapter II

MANAGEMENT AND INVESTMENT OF STATE CAPITAL

Section 1. RECEIPT OF THE RIGHTS OF THE STATE OWNER REPRESENTATIVE IN ENTERPRISES

Article 7. Receipt of the rights of the state owner representative by the Corporation

1. The Corporation shall receive the rights of the state owner representative in the following types of enterprises (excluding enterprises mainly providing public-utility products and services, enterprises directly serving national defense and security, and cases in which enterprises are assigned by the Prime Minister to other agencies):

a/ Single-member state limited liability companies transformed from independent state companies, or newly established and attached to ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Joint-venture companies with state-contributed capital for which ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees act as owner representatives;

d/ Joint-stock companies transformed from independent companies with 100% state capital, or newly established and attached to ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees;

dd/ For economic groups, corporations and other cases, the transfer of the rights of the state owner representative to the Corporation complies with decisions of the Prime Minister.

2. The Corporation shall fully reflect the value of state-contributed capita] in enterprises it has received according to the value of capital determined in the written records of the handover of the rights of the state owner representative between the parties.

3. Ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees shall transfer the rights of the state owner representative in enterprises defined in Clause 1 of this Article to the Corporation immediately after these enterprises are completely equitized, or transformed into limited liability companies.

4. The Ministry of Finance shall guide the transfer of the rights of the state owner representative in enterprises to the Corporation.

Article 8. Valuation of received capital amounts

1. The Corporation shall, or hire licensed valuation organizations to, valuate received state capital at market prices as the basis for the management, supervision, and assessment of the effectiveness of management of, capital by the Corporation, and payment of achievement-based bonuses under this Decree.

2. Received state capital must be valuated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ For other enterprises, it is the value of equity reflected on the financial statement made at the time closest to the time of receipt.

3. State capital transferred to the Corporation must be valued within 30 working days from the date of capital receipt by the Corporation. For state capital received by the Corporation before this Decree takes effect, the Corporation shall value it within 90 working days after this Decree takes effect, with the time of valuation being the effective date of this Decree.

4. Expenses related to the valuation of state capital may be accounted as business expenses of the Corporation.

Section 2. MANAGEMENT OF STATE CAPITAL AFTER RECEIPT

Article 9. Making of dossiers and classification of enterprises after receipt

1. After receiving the rights of the state owner representatives for state-contributed capital in enterprises, the Corporation shall compile dossiers for these enterprises, and classify enterprises into groups as the basis for application of appropriate measures to manage state capital invested in each enterprise.

2. The Members’ Council of the Corporation shall issue criteria for and methods of classification of enterprises with state capital transferred to the Corporation, for exercising the representative’s rights.

Article 10. Analysis and assessment of, and making of plans on restructuring state capital in, enterprises

1. The Corporation shall analyze and assess the situation of enterprises it has received, so as to work out plans and measures for restructuring, and raising the governance effectiveness of, each enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Management of state capital invested in enterprises

The Corporation shall directly manage state capital or manage it through the system of representatives under the Regulation on management of state capital invested in enterprises and the Regulation on representatives issued by its Members’ Council.

Section 3. SALE OF STATE CAPITAL

Article 12. Principles of sale of state capital

1. Complying with the criteria and classification list of state enterprises decided by the Prime Minister and capital sale plans issued by the Members’ Council.

2. Preserving and developing the value of state capital assigned to the Corporation.

3. Ensuring publicity, transparency and lawfulness, and facilitating the development of enterprises.

4. Determining reserve prices for the sale of state capital which fully reflect the actual value of state capital in enterprises, including also the value of the rights to use land allocated under law.

Article 13. Forms of sale of state capital

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Modes of transaction on the stock exchanges.

2. Public auction.

3. Competitive offering.

4. Sale upon agreement as prescribed at Point dd, Clause 4, Article 14 of this Decree.

5. Other forms of sale as prescribed by law.

Article 14. Mechanism of sale of state capital

The Corporation shall apply the mechanism of sale of state capital as prescribed by current regulations of the State and its charter, specifically:

1. Sale of the Corporation’s capital in enterprises for which it has received the state owner’s rights aims to further equitize, or reduce state capital in, enterprises which the State does not need to own. It is not sale of capital of founding shareholders and does not have to comply with regulations on public offering of securities.

2. The Corporation may auction the whole lot of shares after it is so approved by its Members’ Council to assure success when it is necessary to sell all capital in an enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. For unlisted enterprises, the Corporation shall sell their capital under current regulations of the State and the following provisions:

a/ It may publicly auction part of the shares it intends to sell, and sell the remainder (no more than 70% of the shares to be sold) according to agreements with employees or to strategic shareholders at a price not lower than the lowest successful bid;

b/ If the auction fails, the Corporation may decide to adjust the reserve price for another auction. The reserve price may be reduced for no more than three times with an interval not exceeding 2 months between two auctions. The maximum reduction is 10% of the reserve price of the previous auction.

In special cases in which the value of the company is abnormally affected such as there is a decision of a competent agency on land use rights or the enterprise faces major business risks, the Corporation may take the initiative in re-determining the reserve price to fully reflect all changing factors in the value of shares.

c/ For enterprises operating at a loss which have been put up for public auction but have no one offering a bid higher than or equal to their par value, the Corporation may reduce their reserve price to be lower than their par value in order to retrieve as much as possible the capital invested by the State in these enterprises;

d/ For auctioning shares with a total value calculated according to their par value lower than VND 10 billion, or shares of enterprises operating at a loss which have a value of VND 10 billion or more calculated according to their par value, this may be conducted through securities companies or by the Corporation itself;

dd/ The form of sale upon agreement may be applied in the following cases:

- Sale upon agreement in case of unsuccessful auction or successful auction of only part of state capital at a price not lower than the reserve price;

- Sale upon agreement of shares of successful bidders who abandon their deposits, at a price not lower than the lowest successful bid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Agreement on the swapping of shares and contributed capita] owned by the Corporation in enterprises according to plans approved by the Ministry of Finance;

- Sale upon agreement as directed by the Prime Minister;

- Other cases as prescribed by law.

Article 15. Competence to decide on sale of state capital

1. The Corporation may take the initiative in selling state capital in enterprises which the State does not need to hold under the Prime Minister’s Decision on classification of enterprises and the list of enterprises which the State does not need to hold.

2. For the sale of state capital in enterprises on the list of those in which the State holds controlling shares:

a/ The Corporation may consider and decide on the sale that still ensures the percentage of shares more than 50% of charter capital of enterprises;

b/ The Corporation shall report to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision on the sale that fails to ensure the percentage of shares more than 50% of charter capital of enterprises.

3. Pursuant to current laws and this Decree, the Members’ Council of the Corporation shall issue the Regulation on sale of state capital in enterprises managed by the Corporation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Principles of capital investment

1. The Corporation may take the initiative in using business capital sources for investment in projects, fields and sectors, ensuring the following principles:

a/ Complying with current laws;

b/ Conforming with development strategies, master plans and plans of the Corporation already approved by competent authorities;

c/ Ensuring effective investment;

d/ Conforming with the capital-balancing capacity of the Corporation.

2. For important infrastructure works and projects in which the State should support investment, the Corporation may participate in the capacity as financial investor and raise domestic and foreign capital for their implementation.

3. The level of investment capital in the fields specified in Clause 4, Article 17 of this Decree must not exceed 30% of total investment according to annual plans.

Article 17. Investment fields and forms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Investment in the key fields according to the tasks assigned by the Government and Prime Minister with capital sources provided by the Government or balanced by the Corporation itself.

The Corporation shall separately monitor designated investments for socio-political purposes.

3. Supplementary investment in enterprises with capital of the Corporation.

4. Investment of capital in projects, sectors and fields that will bring about economic benefits:

a/ Contribution of capital to establishment of new enterprises, joint ventures, associated undertakings, purchase of part of assets or the whole of other enterprises;

b/ Purchase or sale of shares, bonds and other financial instruments;

c/ Joint investment with or investment entrusted to financial institutions and investment funds;

d/ Offshore direct or indirect investment;

dd/ Other forms of investment as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Corporation may decide on investment in group-A and group-B projects on the basis of the list annually approved by the Ministry of Finance.

2. The Corporation may take the initiative in deciding on investment in projects other than those specified in Clause 1 of this Article in accordance with law, while ensuring resources for implementing group-A and group-B projects already approved by the Ministry of Finance.

3. The Corporation may not invest in or contribute capital to other enterprises in which its managers or executive officers are spouses, parents, children or siblings of the members of the Members’ Council, controllers, members of the Board of Directors and chief accountants of these enterprises.

Article 19. Withdrawal of investment capital

The Corporation may take the initiative in transferring or selling its contributed capital in enterprises or projects on the principles of effectiveness, preservation and development of invested capital and lawfulness.

Particularly for investments designated by the Government or the Prime Minister, the Corporation may withdraw them only after obtaining approval from the Government or the Prime Minister.

Section 5. EXERCISE OF THE RIGHTS AND PERFORMANCE OF THE RESPONSIBILITIES AND OBLIGATIONS OF THE STATE OWNER TOWARD ENTERPRISES BEING SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANIES IN WHICH THE CORPORATION HOLDS 100% CHARTER CAPITAL

Article 20. Rights and responsibilities of the Corporation

1. To decide on establishment, objectives, tasks and business lines, reorganization, ownership transformation, dissolution and bankruptcy claim; and contribution of capital to other enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To decide on charter capital investment, adjustment and transfer of part or the whole of charter capital.

4. To decide on the organizational structures of company management, appoint, re-appoint, relieve from duty, approve the resignation of, sign or terminate contracts with, commend, reward, and discipline chairpersons and members of the Members’ Councils or company presidents, controllers and directors general (directors) of the companies.

5. To decide on production and business strategies and plans, and development investment plans.

6. To approve in principle investments, purchase and sale of assets, borrowing and lending contracts.

7. To issue regulations on the financial regime, profit distribution, setting up and use of various funds, and approve annual financial statements.

8. To issue regulations on the recruitment, wages and bonuses; to decide on salaries of chairpersons and members of the Members’ Councils or company presidents, controllers and directors general (directors) of the companies.

9. To decide on solutions for market development, marketing and technology; to issue regulations on the mechanism of task assignment and participation in the provision and assurance of public-utility and essential products and services of the economy.

10. To supervise, examine and inspect the observance of law; to assess the achievement of objectives and assigned tasks, results of operation and effectiveness of production and business; to manage, use, preserve and develop capital of the companies. To assess the performance of chairpersons and members of the Members’ Councils or company presidents, controllers, directors general (directors), deputy directors general (deputy directors) and chief accountants of the companies.

11. Other rights as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To invest sufficient charter capital for the companies.

2. To observe the company charters.

3. To take responsibility for debts and other asset liabilities of the companies within the limits of charter capital of the companies, to determine and separate assets of the owner from those of the companies.

4. To observe law when approving in principle investments, purchase and sale of assets and borrowing and lending contracts of the companies.

5. To guarantee the companies’ right to do lawful business.

6. To perform other obligations as prescribed by law.

Section 6. EXERCISE OF THE RIGHTS AND PERFORMANCE OF THE OBLIGATIONS OF THE OWNER OF STATE CAPITAL INVESTED IN OTHER ENTERPRISES

Article 22. Rights and obligations of the Corporation toward enterprises in which the Corporation holds over 50% of charter capital

1. To decide on the contribution of capital and transfer of state capital invested in the enterprise; to exercise the rights of shareholders or capital contributors in accordance with law and the enterprise’s charter; to take responsibility for debts and other asset liabilities of the company within the limits of capital contributed by the Corporation to the enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To request representatives to perform assigned tasks under Clause 4 of this Article, unless otherwise provided by the enterprise’s charter; to make regular or irregular reports on the investment, finance and effectiveness of state capital use, and business results of the enterprise.

4. The Corporation shall give written opinions for representatives to vote on the following issues related to the enterprise:

a/ Objectives, tasks and business lines, reorganization, dissolution and bankruptcy claim of the enterprise;

b/ The charter and its amendments and supplements;

c/ Increase or decrease of charter capital; time and methods of raising capital; types of shares and total number of shares of each type eligible for offering; re-purchase of over 10% of total number of sold shares of each type;

d/ Nomination for election, proposal on relief from duty, removal from office, commendation and reward, or handling of violations of members of the Members’ Council, chairperson of the Board of Directors, chairperson of the Members’ Council, and members of the Control Board. Nomination for appointment, proposal on relief from duty, signing or termination of contracts with the director general (director) of the enterprise. Remuneration, bonus and other benefits of the members of the Board of Directors, members of the Members’ Council, members of the Control Board, director general (director) of the enterprise; number of members of the Members’ Council, members of the Control Board, and deputy directors general (deputy directors) of the enterprise;

dd/ Production and business strategies and plans and five-year and annual development investment plans of the enterprise; annual lists of group-A and group-B investment projects;

e/ In-principle approval of capital contribution, holding, increase 01' decrease of investment capital in other enterprises in accordance with the charter of the enterprise, establishment, reorganization and dissolution of branches, representative offices and other dependent cost-accounting units; receipt of enterprises that voluntarily join the enterprise as subsidiary or associated companies;

g/ In-principle approval of purchase and sale of assets and borrowing or lending contracts with a value equal to or more than 50% of charter capital of the enterprise or a lower percentage determined in the enterprise’s charter; in-principle approval of the enterprise’s borrowing of foreign loans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i/ The regime of recruitment; the regime of remuneration, salary and bonus of the enterprise.

5. To request representatives to make reports for regular supervision and examination and inspection of the observance of law according to regulations; the management, use, preservation and development of state capital in the enterprise; implementation of strategies and plans; assessment of the achievement of objectives and assigned tasks, results of operation, and effectiveness of production and business.

Article 23. Rights and obligations of the Corporation toward enterprises of which the Corporation holds no more than 50% of charter capital

1. To decide on the contribution of capital and transfer of state capital invested by the Corporation in the enterprise; to exercise the rights of shareholders or capital contributors in accordance with law and the enterprise’s charter; to take responsibility for debts and other asset liabilities of the enterprise within the limits of capital contributed by the Corporation to the enterprise.

2. To appoint representatives to exercise the rights of shareholders or capital contributors; to relieve from duty, commend, reward or discipline representatives in the enterprise; to decide on bonuses, allowances and other benefits of representatives; to assess the performance of representatives.

3. To request representatives to perform assigned tasks under Clause 4 of this Article, unless otherwise provided by the enterprise’s charter; to make regular or irregular reports on the investment, finance and effectiveness of state capital use, and business results of the enterprise.

4. The Corporation shall give written opinions for representatives to vote on the following issues related to the enterprise:

a/ Objectives, tasks and business lines, reorganization, dissolution and bankruptcy claims of the enterprise;

b/ The charter and its amendments and supplements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Nomination for election, proposal on relief from duty, removal from office, commendation and reward, or handling of violations of members of the Members’ Council, chairperson of the Board of Directors, chairperson of the Members’ Council, and members of the Control Board. Nomination for appointment, proposal on relief from duty, signing or termination of contracts with the director general (director) of the enterprise. Remuneration, bonus and other benefits of the members of the Board of Directors, members of the Members" Council, members of the Control Board, director general (director) of the enterprise; number of members of the Members’ Council, members of the Control Board, deputy directors general (deputy directors) of the enterprise;

dd/ Production and business strategies and plans and five-year and annual development investment plans of the enterprise;

e/ In-principle approval of establishment of subsidiary companies; establishment, reorganization and dissolution of branches and representative offices;

g/ In-principle approval of investment, purchase and sale of assets and borrowing or lending contracts with a value equal to or more than 50% of the total value of assets written in the latest financial statement of the enterprise, or a lower percentage determined in the enterprise’s charter;

h/ Annual financial statements, profit distribution, setting up and use of funds, and annual dividends.

5. To request representatives to make reports for regular supervision and examination and assessment of the effectiveness of the use of the Corporation’s capital in the enterprise.

Section 7. REPRESENTATIVES OF STATE CAPITAL INVESTED IN OTHER ENTERPRISES

Article 24. Mode of management of state capital invested in enterprises

1. The Corporation shall directly manage state capital in enterprises or manage it through the system of representatives in accordance with current laws, its charter and the Regulation on representatives issued by its Members’ Council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The Corporation shall appoint or authorize representatives through issuing decisions on authorization of representatives for the Corporation’s capital in enterprises;

b/ For cases in which the Corporation neither appoints nor authorizes capital representatives, it shall directly exercise the rights and perform the obligations of shareholders, capital contributors or joint-venture parties in enterprises in accordance with the Law on Enterprises;

c/ Other forms of authorization according to the Corporation’s Regulation on representatives.

Article 25. Standards and conditions on representatives of state capital invested in other enterprises

Representatives of the Corporation’s capital invested in other enterprises must fully satisfy the standards and conditions prescribed by law and the Corporation’s charter and Regulation on representatives.

Article 26. Rights and obligations of representatives

Representatives shall exercise the rights and perform the obligations as prescribed by law and the Corporation’s Regulation on representatives.

A representative who fails to properly exercise the rights and perform the obligations as directed by the Corporation, thus causing losses and damage to the Corporation, shall be handled for his/her violations, have his/her authorization terminated, and pay compensations to the Corporation in accordance with law.

Article 27. Policies toward representatives after sale of all state capital in enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For representatives who are officials of enterprises, the Corporation shall notify the termination of their capital representation to the enterprises for the latter to apply labor regimes as prescribed by the labor law and their regulations.

3. For representatives who are officials appointed by ministries, sectors or provincial-level People’s Committees to work on a part-time basis in enterprises before transfer, the Corporation shall coordinate with these ministries, sectors or provincial-level People’s Committees in arranging and applying the labor regimes as prescribed by the labor law and the enterprises’ regulations.

Article 28. Pilot mechanism of raising responsibility of representatives of the Corporation

The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in, working out and reporting to the Prime Minister for decision the pilot mechanism of performance of the state owner rights in enterprises with large state capital which the Corporation intends to hold for a longer term, on the following principles:

- The Corporation shall directly appoint, authorize, or relieve from duty representatives in the enterprises; pay salaries and bonuses to them based on their performance of assigned tasks.

- Clearly defining the responsibilities and interests of representatives in the performance of tasks assigned by the Corporation.

- The Corporation may form salary and bonus funds for representatives from their incomes in the enterprises according to the pilot mechanism stated in this Article, and from deductions from dividends and distributed profits from the state capital received by the Corporation. The specific deduction from dividends and distributed profits comply with regulations of the Ministry of Finance.

The above salary and bonus fund shall be used to pay salaries, bonuses and other benefits to representatives in enterprises according to regulations.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Working capital of the Corporation

1. Equity capital includes:

a/ Capital directly allocated by the State in cash or asset;

b/ Capital received according to the book value from the companies specified in Article 7 of this Decree;

c/ Differences resulting from asset revaluation, and exchange rate differences as prescribed by law;

d/ Development investment funds set up from the after-tax profits of the Corporation;

dd/ Other sources of capital originated from the state budget.

2. Capital raised through issuance of bonds, borrowing of loans, receipt of joint-venture and partnership capital and other lawful sources.

3. Other capital entrusted by the State and organizations and individuals at home and abroad in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Turnover

1. Distributed profits and dividends, proceeds from the sale of enterprises and assets, proceeds from the sale of shares and contributed capital directly invested by the Corporation.

2. Distributed profits and dividends from received capital.

3. Proceeds from the sale of state capital in received enterprises, including also deposits the Corporation does not have to return to investors.

4. Revenues from financial activities, services and other revenues as prescribed by law.

Article 31. Expenses

1. Expenses for capital investment activities directly carried out by the Corporation in accordance with current law.

2. Expenses for management of received capital (including expenses for determining state capital at the time of receipt), expenses for sale of received capital;

3. Value of original capital in enterprises of which capital is sold by the Corporation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Remuneration, bonus and other payments to representatives other than those specified in Article 28 of this Decree.

6. Other expenses as prescribed by law.

Article 32. Wages, remuneration and payments of salary nature for employees in the Corporation

1. The salary mechanism and fund for the Corporation’s employees comply with current law.

2. The salary unit price shall be determined and kept unchanged for every three years.

3. The Members’ Council of the Corporation shall elaborate regulations on management of salaries, bonuses and expenses of salary nature in the Corporation in accordance with law. The Corporation may take the initiative in using its salary funds for development of high-quality human resources.

Article 33. Profit

Profit realized in a year is the business result of the Corporation, including profit from main business activities and from other activities. Profit of the Corporation is determined to be the difference between total turnover and total expenses as prescribed by current law and this Decree.

Article 34. Profit distribution

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Paying interests to capital contributors according to contracts (if any);

b/ Offsetting losses of previous years for which the time limit for clearing against before-enterprise income tax has expired;

c/ Remaining profit, after subtracting the amounts mentioned at Points a and b, Clause 1 of this Article, must be distributed as follows:

- Making deductions for the bonus fund for managers of the Corporation, and for the reward and welfare fund according to regulations.

- Making deductions for the bonus fund for capital sale achievements, which are equal to 10% of the difference between proceeds from the sale of received capital in the year and the price re-determined under Article 8 of this Decree, sale expenses and enterprise income tax, which must not exceed three months’ paid salaries.

- Transferring all remaining profit to the development investment fund.

2. The Members’ Council shall consider and approve annual financial statements and decide on plan on use of after-tax profits of the Corporation.

Article 35. Management of the reward fund for capital sale achievements

The bonus fund for capital sale achievements set up under this Decree may be used to grant incentive bonuses to leaders, experts and employees of the Corporation based on achievements made in the management and sale of state capital; and bonuses to other individuals and collectives that have contributed to the achievements made by the Corporation. Specific bonus levels shall be decided by the Director General according to the Members’ Council-adopted regulation on the use of the bonus fund for capital sale achievements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Corporation shall implement the regimes of accounting, accounting reports, financial statements, statistics reports, audit and financial publicity as prescribed by this Decree, the Accounting Law and relevant regulations.

2. The consolidated statement of the Corporation does not cover companies received under Clause 1, Article 7 of this Decree.

3. The Corporation shall implement the financial mechanism prescribed in this Decree from January 1, 2013.

Chapter IV

MANAGEMENT OF OPERATION OF THE CORPORATION

Article 37. Rights and responsibilities of the state owner toward the Corporation

1. The Government shall promulgate and amend the charter of the Corporation.

2. The Prime Minister shall:

a/ Decide on the establishment, objectives, tasks and business lines; re-organization, ownership transformation and bankruptcy claim. Approve schemes on establishment of subsidiary companies with 100% state capital. Approve in principle the establishment, reorganization and dissolution of branches and representative offices and other dependent cost-accounting units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Decide on the appointment, re-appointment, relief from duty, resignation, commendation, or disciplining of the Chairperson of the Members’ Council and Director General of the Corporation;

d/ Approve production and business strategies and plans and five-year development investment plans.

3. The Ministry of Finance shall:

a/ Propose the Prime Minister for decision the establishment, objectives, tasks and business lines; reorganization, ownership transformation and bankruptcy claim, Approve schemes on establishment of subsidiary companies with 100% state capital. Approve in principle the establishment, reorganization and dissolution of branches and representative offices and other dependent cost-accounting units;

b/ Submit to the Prime Minister for promulgation the charter and its amendments and supplements;

c/ Propose the Prime Minister to decide on the charter capital level and adjustment;

d/ Propose the Prime Minister to decide on the appointment, re-appointment, relief from duty, resignation, commendation and reward, or disciplining of the Chairperson of the Members’ Council and Director General of the Corporation;

dd/ Propose the Prime Minister to decide on production and business strategies and plans and five-year development investment plans;

e/ Decide on the appointment, re­appointment, relief from duty, resignation, commendation or disciplining of members of the Members’ Council, and controllers, and payment of salaries to controllers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ Approve in principle the change of the Corporation’s ownership rates in enterprises on the list of those in which the State must hold controlling shares; receipt of enterprises voluntarily joining the Corporation as subsidiary or associated companies;

i/ Approve in principle the borrowing or lending of capital, purchase or sale of assets with a value equal to or more than 50% of charter capital, or a lower percentage stated in the charter of the Corporation; approve in principle the Corporation’s borrowing of foreign loans;

k/ Decide on salaries of the Chairperson and members of the Members’ Council, Director General and controllers, and annual salary funds of the Members’ Council;

l/ Penn it the Members’ Council to approve financial statements, distribute profits, and set up and use funds;

m/ Propose the Prime Minister to decide on the overall scheme on arrangement and renewal of the Corporation;

n/ Supervise, examine, and inspect the observance of law; management, use, preservation and development of capital; implementation of strategies and plans; implementation of the regimes of recruitment, salaries and bonuses by the Corporation. Assess the implementation of objectives, tasks and business lines as assigned, and results of operation and effectiveness of production and business of the Corporation. Assess the performance of the Chairperson and members of the Members’ Council, controllers, Director General, Deputy Directors General and chief accountant in the management and execution of the Corporation.

4. The Members’ Council of the Corporation shall:

a/ Decide on production and business strategies and plans and five-year development investment plans of the Corporation after the proposal is approved by competent authorities;

b/ Decide on annual production and business plans and development investment plans of the Corporation, and send the decisions to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment for summarization and monitoring;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Decide on the appointment, reappointment, relief from duty, resignation, signing or termination of contracts, commendation and reward, or disciplining of Deputy Directors General and chief accountant of the Corporation;

dd/ Propose competent authorities to adjust charter capital; amend and supplement the charter of the Corporation; reorganize, transform ownership, dissolve or claim for bankruptcy of, the Corporation;

e/ Decide on the contribution, holding, increase or decrease of capital of the Corporation in enterprises; for contents specified at Point h, Clause 3 of this Article, the Members; Council shall decide on them after its proposal is approved in principle by the Ministry of Finance;

g/ Appoint representatives of the Corporation’s contributed capital in other enterprises; give written opinions for these representatives to vote on the contents specified in this Decree;

h/ Decide or authorize the Director General to decide on investment projects, borrowing or lending contracts, or purchase or sale of assets within its competence stated in the Corporation’s charter and prescribed by law;

i/ Propose the Ministry of Finance to approve in principle the borrowing of foreign loans;

k/ Decide on the establishment, reorganization or dissolution of branches, representative offices and other dependent cost-accounting units after its proposal is approved by competent authorities;

l/ Issue regulations on internal management of the Corporation. Approve financial statements, profit distribution and setting up and use of various funds after obtaining approval of competent authorities;

m/ Decide on salaries for holders of titles appointed by the Members’ Council;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

o/ Rights and responsibilities of the Members’ Councils of the Corporation toward subsidiary companies with 100% charter capital invested by the Corporation:

- Decide on the establishment, objectives, tasks, business lines, reorganization, ownership transformation, dissolution and bankruptcy claim after obtaining approval of competent authorities;

- Approve, amend and supplement their charters;

- Decide on charter capital upon establishment and adjustment of charter capital in the course of operation of the companies;

- Decide on the appointment, re-appointment, relief from duty, resignation, commendation or disciplining of members of the Members’ Councils or company presidents, directors general (directors) and controllers;

- Approve production and business strategies and plans and five-year development investment plans;

- Approve in principle the borrowing or lending of capital, purchase or sale of assets with a value equal to or more than 50% of charter capital, or a lower percentage stated in the company charter;

- Approve financial statements, distribute profits, and set up and use funds;

p/ Arrange and renew the Corporation after the overall scheme thereon is approved by competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 38. Relationships between the Corporation and ministries, branches and localities

1. Related ministries and sectors shall perform the state management of the Corporation according to their specialized state management functions in conformity with law.

2. Provincial-level People’s Committees shall perform the state management of the Corporation in its observance of administrative management regulations in their localities in accordance with law.

3. Ministries, sectors and provincial-level People’s Committees shall:

a/ Provide information on the implementation of plans on arrangement and transformation of enterprises subject to transfer to the Corporation;

b/ Direct the arrangement of enterprises under their management; transfer the state owner representative’s rights in enterprises after arrangement to the Corporation;

c/ Coordinate with the Corporation in:

- Resolving problems of transferred enterprises;

- Giving opinions to the Corporation on the sale of state capital in enterprises providing public-utility products or services, which it has received, and enterprises assigned to manage land of agricultural or forest farms;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Direct related provincial-level departments and sectors to coordinate with the Corporation in selling state capital in enterprises.

4. The Corporation shall:

a/ Take the initiative in coordinating with ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in:

- Resolving problems for enterprises it has received;

- Reaching agreement with provincial- level People’s Committees on the sale of state capital in enterprises providing public-utility products or services, which it has received, and enterprises assigned to manage land of agricultural or forest farms;

- Coordinating with ministries, sectors and provincial-level People's Committees in implementing entitlement regimes to capital representatives.

b/ Periodically provide ministries, sectors and provincial-level People’s Committees with information on:

- Production and business activities of enterprises;

- Changes related to state capital representatives being officials of ministries and sectors or provincial-level departments and local sectors currently working on a part-time basis in enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Other relevant information.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 39. Effect and organization of implementation

This Decree takes effect on December 20, 2013.

In case the provisions of Decisions No. 151/2005/QD-TTg and 152/2005/QD-TTg of June 20, 2005, are contrary to the provisions of this Decree, the provisions of this Decree prevail.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees and the Members’ Council of the Corporation shall implement this Decree.

The Members’ Council of the Corporation should report any problems arising in the course of implementation to the Ministry of Finance for study and summarization and submission to the Government for amendment and supplementation.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
Số hiệu: 151/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Đầu tư,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 01/11/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:

1. Điểm d khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“d) “Người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác” là người được Tổng công ty cử, ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với một phần hoặc toàn bộ phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác, bao gồm cả người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử làm đại diện và được Tổng công ty kế thừa, ủy quyền tiếp tục làm người đại diện khi tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Người đại diện)”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
d) “Người đại diện” là người được Tổng công ty cử, ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Tổng công ty tại các doanh nghiệp, thay mặt Tổng công ty thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh tại doanh nghiệp;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
2. Khoản 9 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“9. Các nhiệm vụ khác theo phân công của đại diện chủ sở hữu nhà nước”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
...
9. Các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hội đồng thành viên của Tổng công ty có 7 người. Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành viên của Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty

Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty

1. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư và vốn nhà nước tại các doanh nghiệp được giao quản lý.

2. Báo cáo Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước được giao quản lý.

3. Báo cáo Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.

4. Lựa chọn và quyết định lĩnh vực, hình thức đầu tư và kinh doanh vốn theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm hiệu quả, khả năng sinh lời và phù hợp với quy định của pháp luật.

Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn có mục tiêu chính trị - xã hội do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng công ty phải tổ chức theo dõi để xác định rõ kết quả việc thực hiện những nhiệm vụ này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý.

5. Góp vốn, tài sản với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước để liên doanh, liên kết bằng các hình thức: Mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác, đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, ký hợp đồng hợp tác kinh doanh; các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

6. Được quyền chủ động quyết định đầu tư thêm vốn, bán vốn tại các doanh nghiệp nhận chuyển giao từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; chủ động lựa chọn các hình thức bán vốn mà Tổng công ty đã tiếp nhận hoặc đầu tư tại các doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và Điều lệ của Tổng công ty; được thỏa thuận mua lại cổ phần, vốn góp đã bán cho nhà đầu tư để đảm bảo các quyền và lợi ích của Nhà nước.

7. Nhận ủy thác các nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.

8. Tổng công ty được thành lập, tham gia góp vốn thành lập công ty con, công ty liên kết (bao gồm cả các công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư).

9. Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc trong và ngoài nước sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

10. Cử, ủy quyền và đánh giá hoạt động của Người đại diện; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định mức thù lao, thưởng và các lợi ích khác của Người đại diện tại các doanh nghiệp được giao quản lý.

11. Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định những nội dung quy định tại Nghị định này.

12. Tham gia lựa chọn Người đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao vốn về Tổng công ty.

13. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
5. Khoản 1, ... Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổng công ty thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không bao gồm các công ty nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện phương án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; doanh nghiệp hoạt động chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết và một số doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ):

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Công ty liên doanh có vốn góp nhà nước do các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;

d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước cho Tổng công ty được thực hiện theo Quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty

1. Tổng công ty thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không bao gồm các doanh nghiệp chủ yếu làm nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và các trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho các cơ quan khác):

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Công ty liên doanh có vốn góp nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;

d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước cho Tổng công ty được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
5. ... Khoản 2, ... Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Tổng công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ giá trị vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp đã nhận chuyển giao theo giá trị vốn được xác định tại Biên bản bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước giữa các bên hoặc Biên bản điều chỉnh việc bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 7. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty
...
2. Tổng công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ giá trị vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp đã nhận chuyển giao theo giá trị vốn được xác định tại Biên bản bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước giữa các bên.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
5. ... khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp cho Tổng công ty theo thời hạn sau:

a) Đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này và các công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước:

- Các doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này: Thực hiện chuyển giao theo thời hạn ghi tại Quyết định, văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;

- Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước: Thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành việc công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

Trong thời hạn chuyển giao nêu tại điểm a khoản 3 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa. Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Tổng công ty, doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có).

b) Đối với các doanh nghiệp còn lại thuộc đối tượng chuyển giao theo khoản 1 Điều này: Thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty
...
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho Tổng công ty ngay sau khi các doanh nghiệp này hoàn thành cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
6. Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi như sau:

“4. Việc xác định giá khởi điểm khi bán phần vốn nhà nước phải bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả giá trị được tạo bởi giá trị quyền sử dụng đất giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị các quyền sở hữu trí tuệ và tài sản vô hình khác (nếu có) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bán vốn".

Xem nội dung VB
Điều 12. Nguyên tắc bán vốn nhà nước
...
4. Việc xác định giá khởi điểm khi bán phần vốn nhà nước phải bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất giao theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổng công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư vào các dự án, lĩnh vực, ngành nghề trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Đầu tư có hiệu quả;

d) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của Tổng công ty;

đ) Đảm bảo nguồn vốn của Tổng công ty khi thực hiện các lĩnh vực đầu tư nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.

2. Đối với các công trình, dự án hạ tầng quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia với vai trò nhà đầu tư tài chính và huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để triển khai thực hiện.

3. Các trường hợp Tổng công ty không được đầu tư:

a) Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Tổng công ty;

b) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Nguyên tắc đầu tư vốn

1. Tổng công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư vào các dự án, lĩnh vực, ngành nghề trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Đầu tư có hiệu quả;

d) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của Tổng công ty.

2. Đối với các công trình, dự án hạ tầng quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia với vai trò nhà đầu tư tài chính và huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để triển khai thực hiện.

3. Mức vốn đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định này không vượt quá 30% tổng mức đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
8. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18. Thẩm quyền quyết định đầu tư

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 31 Luật đầu tư.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư nêu tại khoản 2 Điều 54 Luật đầu tư.

3. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư đối với từng dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư có quy mô vốn đầu tư trên 25% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Tổng công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc trên mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công; phê duyệt chủ trương dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Hội đồng thành viên quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định từng dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư không quá 25% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định đầu tư dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công; quyết định các dự án nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thẩm quyền quyết định đầu tư

1. Tổng công ty quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B trên cơ sở danh mục đã được Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm.

2. Tổng công ty có quyền chủ động quyết định đầu tư đối với các dự án không thuộc Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật trên cơ sở đảm bảo nguồn lực thực hiện các dự án nhóm A, B đã được Bộ Tài chính phê duyệt.

3. Tổng công ty không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành của Tổng công ty là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Ban Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 20. Các quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ

Quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Các quyền, trách nhiệm của Tổng công ty

1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.

2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.

3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ, điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.

4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty.

5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.

6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay.

7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm.

8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty.

9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.

10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của công ty. Đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng công ty.

11. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
10. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty

Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.

Xem nội dung VB
Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp mà Tổng công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ

1. Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Tổng công ty đã góp vào doanh nghiệp.

2. Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.

3. Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Tổng công ty cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:

a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;

b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;

c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Ban Kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;

đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm của doanh nghiệp; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm;

e) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác theo điều lệ của doanh nghiệp; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;

g) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;

h) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm;

i) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.

5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
11. Khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Trích các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật, trong đó dự phòng tổn thất đối với các khoản đầu tư tài chính được thực hiện như sau:

a) Dự phòng các khoản vốn tiếp nhận và các khoản vốn Tổng công ty quyết định đầu tư tại các công ty đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán (không phân định là đầu tư ngắn hạn hay dài hạn), thực hiện trích lập căn cứ theo giá cổ phiếu trên thị trường tại ngày trích lập dự phòng;

b) Dự phòng các khoản vốn tiếp nhận và các khoản vốn Tổng công ty quyết định đầu tư tại các công ty chưa niêm yết (không phân định là đầu tư ngắn hạn hay dài hạn), thực hiện trích lập căn cứ vào chỉ tiêu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty tại thời điểm trích lập dự phòng. Tại thời điểm trích lập dự phòng nếu Tổng công ty chưa nhận được báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp trước thời điểm trích lập dự phòng thì sử dụng báo cáo tài chính (năm, quý) thu thập được tại thời điểm gần nhất để xác định mức trích lập dự phòng”.

Xem nội dung VB
Điều 31. Chi phí
...
4. Trích các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật, trong đó dự phòng đối với khoản vốn tiếp nhận được thực hiện như các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
12. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý trong Tổng công ty

1. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý của Tổng công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật và phù hợp với tính chất đặc thù của Tổng công ty, đảm bảo tiền lương, thu nhập cho người lao động ổn định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp, bán vốn nhà nước và đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý phù hợp với tính chất đặc thù của Tổng công ty.”

Xem nội dung VB
Điều 32. Chế độ tiền lương, tiền công và chi phí có tính chất lương của người lao động trong Tổng công ty

1. Cơ chế tiền lương, quỹ lương đối với người lao động của Tổng công ty được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Đơn giá tiền lương được xác định và ổn định trong 03 năm.

3. Hội đồng thành viên Tổng công ty xây dựng quy chế quản lý tiền lương, tiền thưởng và chi phí có tính chất lương trong Tổng công ty theo quy định của pháp luật. Tổng công ty được quyền chủ động trong việc sử dụng quỹ lương để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
13. Điểm c khoản 1 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Lợi nhuận còn lại, sau khi trừ đi các khoản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ được phân phối như sau:

- Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của Tổng công ty;

- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Tổng công ty theo quy định của pháp luật;

- Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên Tổng công ty theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì Tổng công ty được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập Quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;

- Trích lập quỹ thưởng thành tích bán vốn bằng 10% chênh lệch giữa tổng tiền thu bán vốn tiếp nhận trong năm với giá được xác định lại theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, chi phí bán và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không quá 3 tháng lương thực hiện;

- Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của tổng công ty (Đầu tư phát triển; khen thưởng, phúc lợi; thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên; thưởng thành tích bán vốn) quy định tại khoản này được nộp về ngân sách nhà nước".

Xem nội dung VB
Điều 34. Phân phối lợi nhuận

1. Lợi nhuận của Tổng công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
...
c) Lợi nhuận còn lại, sau khi trừ đi các khoản quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, được phân phối như sau:

- Trích lập quỹ thưởng viên chức quản lý Tổng công ty, quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định.

- Trích lập quỹ thưởng thành tích bán vốn bằng 10% chênh lệch giữa tổng tiền thu bán vốn tiếp nhận trong năm với giá được xác định lại theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, chi phí bán và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không quá 3 tháng lương thực hiện.

- Phần lợi nhuận còn lại được chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
14. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 37 Quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty

Quyền, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Hội đồng thành viên đối với Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty".

Xem nội dung VB
Điều 37. Quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty

1. Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Tổng công ty.

2. Thủ tướng Chính phủ:

a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản. Phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước. Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;

b) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động;

c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty;

d) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.

3. Bộ Tài chính:

a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước; chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;

b) Trình Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;

c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ;

d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty;

đ) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;

e) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên;

g) Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, giám sát;

h) Phê duyệt chủ trương thay đổi tỷ lệ sở hữu của Tổng công ty tại các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước phải giữ cổ phần chi phối; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;

i) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ Tổng công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Tổng công ty;

k) Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên;

l) Chấp thuận để Hội đồng thành viên phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;

m) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty;

n) Thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Tổng công ty. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành Tổng công ty.

4. Hội đồng thành viên Tổng công ty:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của Tổng công ty sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của Tổng công ty và gửi quyết định đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, giám sát.

c) Đề nghị cấp có thẩm quyền việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Hội đồng thành viên.

d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty.

đ) Đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổng công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Tổng công ty.

e) Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng công ty tại các doanh nghiệp; đối với các nội dung quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều này Hội đồng thành viên quyết định sau khi đề nghị và được Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương.

g) Cử Người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác; cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty tham gia biểu quyết các nội dung quy định tại Nghị định này.

h) Quyết định hoặc ủy quyền Tổng giám đốc quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản trong phạm vi thẩm quyền được quy định tại Điều lệ Tổng công ty và các quy định của pháp luật.

i) Đề nghị Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài.

k) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương.

l) Quy định các quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

m) Quyết định lương đối với các chức danh do Hội đồng thành viên bổ nhiệm.

n) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của Tổng công ty.

o) Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên Tổng công ty đối với công ty con do Tổng công ty đầu tư 100% vốn điều lệ:

- Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;

- Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty;

- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên;

- Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm;

- Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty;

- Phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.

p) Thực hiện sắp xếp, đổi mới Tổng công ty sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án tổng thể.

q) Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành Tổng công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ sở hữu; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
...
15. Khoản 3 Điều 38 được bổ sung như sau:

"e) Xác định và thông báo cho Tổng công ty danh sách các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý;

g) Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện chuyển giao theo quy định tại Nghị định này thì chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và những phát sinh về tài chính, tổn thất có liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật”.

Xem nội dung VB
Điều 38. Quan hệ của Tổng công ty với các Bộ, ngành, địa phương
...
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện:

a) Cung cấp thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch sắp xếp, chuyển đổi của các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao cho Tổng công ty;

b) Chỉ đạo hoạt động sắp xếp doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp sau khi sắp xếp cho Tổng công ty;

c) Phối hợp với Tổng công ty:

- Xử lý các tồn tại, vướng mắc của doanh nghiệp chuyển giao;

- Có ý kiến với Tổng công ty về việc bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã nhận chuyển giao và doanh nghiệp được giao quản lý đất nông, lâm trường;

- Sắp xếp, giải quyết xử lý chế độ cho Người đại diện do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử sau khi Tổng công ty thực hiện bán hết phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

d) Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan phối hợp với Tổng công ty thực hiện bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Khoản này bị bãi bỏ bởi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 3. Điều khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ các quy định tại khoản 8 Điều 4, ... Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
...
8. Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Khoản này bị bãi bỏ bởi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điểm này bị bãi bỏ bởi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 3. Điều khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ các quy định tại ... điểm a khoản 4 Điều 14 ... Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ./.

Xem nội dung VB
Điều 14. Cơ chế bán vốn nhà nước

Tổng công ty được thực hiện cơ chế bán vốn nhà nước theo các quy định hiện hành của Nhà nước và tại Nghị định này, cụ thể như sau:
...
4. Đối với các doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, Tổng công ty bán vốn theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định sau:

a) Tổng công ty được đấu giá công khai một phần số cổ phần dự kiến bán, dành phần còn lại (tối đa bằng 70% số lượng cả phần dự kiến bán) để bán thỏa thuận cho người lao động hoặc cho cổ đông chiến lược theo giá không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất.
Điểm này bị bãi bỏ bởi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này bị bãi bỏ bởi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 3. Điều khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ các quy định tại ... Điều 23 ... Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp mà Tổng công ty nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ

1. Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của Tổng công ty đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Tổng công ty đã góp vào doanh nghiệp.

2. Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện tại doanh nghiệp; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.

3. Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Tổng công ty cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:

a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;

b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;

c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát; đề cử để bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;

đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm của doanh nghiệp;

e) Chủ trương thành lập công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện;

g) Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp;

h) Báo cáo tài chính hàng năm, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của doanh nghiệp.

5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Tổng công ty tại doanh nghiệp.
Điều này bị bãi bỏ bởi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều này bị bãi bỏ bởi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Điều 3. Điều khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ các quy định tại ... Điều 28 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ./.

Xem nội dung VB
Điều 28. Cơ chế thí điểm nâng cao trách nhiệm người đại diện của Tổng công ty

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thí điểm cơ chế thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp có quy mô vốn nhà nước lớn, Tổng công ty có định hướng nắm giữ lâu dài theo các nguyên tắc:

- Tổng công ty trực tiếp cử, ủy quyền, miễn nhiệm Người đại diện tại doanh nghiệp; chi trả lương, thưởng cho Người đại diện gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đại diện được giao.

- Quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của Người đại diện trong việc thực hiện nhiệm vụ do Tổng công ty giao.

- Tổng công ty được hình thành quỹ lương, thưởng cho Người đại diện từ thu nhập của Người đại diện tại các doanh nghiệp theo cơ chế thí điểm tại Điều này và trích từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ phần vốn nhà nước mà Tổng công ty nhận bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu. Mức trích cụ thể từ cổ tức, lợi nhuận được chia do Bộ Tài chính quy định.

Quỹ lương, thưởng trên được dùng để thực hiện trả lương, thưởng và lợi ích khác cho Người đại diện tại các doanh nghiệp theo quy định.
Điều này bị bãi bỏ bởi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2017
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2025 (VB hết hiệu lực: 15/09/2025)
Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
4. Bãi bỏ điều khoản sau:

a) Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

Xem nội dung VB
Điều 32. Chế độ tiền lương, tiền công và chi phí có tính chất lương của người lao động trong Tổng công ty
...
2. Đơn giá tiền lương được xác định và ổn định trong 03 năm.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/04/2025 (VB hết hiệu lực: 15/09/2025)
Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Căn cứ Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi là SCIC) và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi là SCIC) và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

*Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;*

2. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

3. Doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại Thông tư này;

4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

5. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Đối tượng chuyển giao

SCIC thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không bao gồm các công ty nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện phương án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; doanh nghiệp có hoạt động chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật, có tỷ trọng doanh thu từ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên tổng doanh thu của doanh nghiệp 03 năm liên tiếp liền kề trước thời điểm xem xét chuyển giao đạt từ 50% trở lên; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết và một số doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ):

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

3. Công ty liên doanh có vốn góp nhà nước do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;

4. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

5. Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC được thực hiện theo quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Điều 4. Nguyên tắc chuyển giao

1. Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC phải đảm bảo nguyên tắc: công khai, minh bạch, có kế thừa, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có sự phối hợp giữa các bên liên quan để cùng xử lý các vấn đề phát sinh trong và sau quá trình chuyển giao theo quy định của pháp luật.

2. Việc tổ chức chuyển giao được thực hiện theo từng doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu tại Hồ sơ chuyển giao có thay đổi, các bên liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư này phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.

4. SCIC chỉ thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và còn vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý gần nhất (giá trị vốn chủ sở hữu tại mã số 410 trên bảng cân đối kế toán lớn hơn 0) với thời điểm chuyển giao.

*Khoản 4 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

4. SCIC chỉ thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và còn vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý gần nhất (giá trị vốn chủ sở hữu tại mã số 410 trên bảng cân đối kế toán lớn hơn 0) với thời điểm chuyển giao. Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ để xác định chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.*

Điều 5. Giá trị vốn chuyển giao

1. Đối với công ty cổ phần là giá trị cổ phần nhà nước (tính theo mệnh giá) đầu tư tại doanh nghiệp và các khoản tiền của Nhà nước còn phải thu hồi (nếu có).

2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh là giá trị sổ sách phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và các khoản tiền của Nhà nước còn phải thu hồi (nếu có).

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

Điều 5. Giá trị vốn chuyển giao

1. Đối với công ty cổ phần là giá trị cổ phần nhà nước (tính theo mệnh giá) đầu tư tại doanh nghiệp.

2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh là giá trị sổ sách phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.*

Điều 6. Thành phần chuyển giao

1. Bên giao là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.

2. Bên nhận là người đại diện theo pháp luật của SCIC hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.

*Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

1. Bên giao là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.

2. Bên nhận là Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.*

Điều 7. Thời gian thực hiện chuyển giao

Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC theo thời hạn sau:

1. Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và các trường hợp khác theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này: thực hiện chuyển giao theo thời hạn ghi tại quyết định, văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này: thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành việc công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

3. Đối với các doanh nghiệp còn lại thuộc đối tượng chuyển giao quy định tại Điều 3 Thông tư này: thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định số 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

4. Trong thời hạn chuyển giao nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa.

Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với SCIC và doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có).

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

4. Trong thời hạn chuyển giao nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa.

Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục chủ trì, phối hợp với SCIC và doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có).

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính và quyết toán phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần.*

Điều 8. Căn cứ xác định số liệu chuyển giao

1. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định.

*Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

1. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm, bán niên hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định. Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ để xác định số liệu chuyển giao.*

2. Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. SCIC được lựa chọn, thuê đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Sau khi có kết quả kiểm toán, SCIC phối hợp cùng các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này hoặc ghi nhận các nội dung kiểm toán ngoại trừ vào Biên bản chuyển giao.

3. Trường hợp báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán của doanh nghiệp có kết luận về nội dung ngoại trừ (không chấp nhận toàn phần), SCIC xem xét yêu cầu kiểm toán làm rõ để làm cơ sở điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) hoặc ghi nhận các nội dung kiểm toán ngoại trừ vào Biên bản chuyển giao.

*Khoản 3 Điều 8 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

3. Trường hợp báo cáo tài chính năm, bán niên hoặc quý đã kiểm toán của doanh nghiệp có kết luận về nội dung ngoại trừ (không chấp nhận toàn phần) hoặc có nội dung các vấn đề cần lưu ý, SCIC có thể xem xét đề nghị đơn vị kiểm toán làm rõ để làm cơ sở điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu cần thiết) hoặc ghi nhận các nội dung đơn vị kiểm toán ngoại trừ và các vấn đề cần lưu ý vào Biên bản chuyển giao.*

*Khoản 4 Điều 8 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 7 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

4. Trường hợp doanh nghiệp còn tồn tại về tài chính, chưa thực hiện việc quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trên cơ sở đề nghị của SCIC, doanh nghiệp có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân và ghi nhận vào Biên bản chuyển giao.*

Điều 9. Hồ sơ chuyển giao

Hồ sơ chuyển giao được lập theo từng doanh nghiệp, bao gồm:

1. Báo cáo giá trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo các khoản tiền nhà nước còn phải thu hồi từ doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.

3. Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng lập Báo cáo tài chính hợp nhất, số liệu nêu tại Phụ lục số 03 là số liệu theo Báo cáo tài chính hợp nhất.

*Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

3. Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng lập Báo cáo tài chính hợp nhất, số liệu nêu tại Phụ lục số 03 là số liệu theo Báo cáo tài chính riêng và hợp nhất.*

4. Thông tin về Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.

5. Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ Sở hữu nhà nước theo mẫu tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này. Trong Biên bản chuyển giao phải xác định rõ nguyên nhân phát sinh chênh lệch giảm giá trị phần vốn nhà nước (nếu có); trách nhiệm tập thể, cá nhân của các bên liên quan đến việc giảm giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm lập hồ sơ làm cơ sở chuyển giao; các tài liệu còn thiếu trong Hồ sơ chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Điều này; những vấn đề tồn tại cần tiếp tục phối hợp giải quyết sau chuyển giao.

6. Tài liệu pháp lý của doanh nghiệp (bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để các bên đối chiếu, xác nhận) bao gồm:

a) Quyết định thành lập công ty hoặc quyết định chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

b) Quyết định và biên bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

c) Văn bản xác nhận của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên doanh nghiệp về số vốn, số cổ phần đầu tư của nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận cổ đông hoặc sổ cổ đông của nhà nước (đối với công ty cổ phần); giấy chứng nhận góp vốn hoặc sổ thành viên của nhà nước (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên);

d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và các lần thay đổi (nếu có);

đ) Danh sách Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;

e) Điều lệ hiện hành về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp;

g) Báo cáo tài chính riêng và Báo cáo tài chính hợp nhất (đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng lập báo cáo tài chính hợp nhất) năm hoặc quý của doanh nghiệp đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao hoặc báo cáo tài chính được lập tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu (đối với những doanh nghiệp thực hiện chuyển giao trong năm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu). Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán thì sử dụng Báo cáo tài chính năm hoặc quý tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao;

h) Các tài liệu liên quan đến quá trình cổ phần hóa đối với doanh nghiệp được chuyển đổi theo hình thức cổ phần hóa, cụ thể:

- Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa;

- Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và các quyết định, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tồn tại về tài chính (công nợ, vốn góp, sản phẩm dở dang và hàng hóa, tài sản không cần dùng...), lao động tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa;

- Phương án cổ phần hóa và Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền;

- Quyết định giá khởi điểm bán cổ phần lần đầu và hồ sơ, tài liệu liên quan đến kết quả bán đấu giá cổ phần lần đầu, thông báo thu tiền bán đấu giá cổ phần và bán thỏa thuận cho người lao động;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến xử lý các vấn đề tài chính, lao động phát sinh từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

- Quyết định công bố giá trị thực tế vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần (nếu có);

- Các hồ sơ liên quan đến việc góp vốn liên doanh, nhận vốn với nhà nước trong trường hợp góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất;

- Các tài liệu liên quan đến việc tăng giảm vốn điều lệ, tăng giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp từ thời điểm chuyển sang công ty cổ phần đến thời điểm chuyển giao;

- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến các khoản thu từ cổ phần hóa, thu cổ tức phần vốn nhà nước và các khoản thu khác phải nộp, đã nộp Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp phát sinh trước thời điểm chuyển giao.

*Điểm h khoản 6 Điều 9 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

Hồ sơ quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của doanh nghiệp chuyển giao, bao gồm cả phương án sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; quyết định giao đất/cho thuê đất; hợp đồng cho thuê đất; hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; giấy chứng nhận đầu tư và các giấy tờ pháp lý khác có liên quan về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).*

Điều 10. Trình tự chuyển giao

1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc các bộ phận chuyên môn (đối với doanh nghiệp không có Người đại diện) lập Hồ sơ chuyển giao theo quy định tại Điều 9 Thông tư này gửi các đơn vị có liên quan.

2. Căn cứ Hồ sơ chuyển giao, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các bộ phận chuyên môn phối hợp với SCIC và doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao thẩm định thông tin, số liệu tại Hồ sơ chuyển giao; lập Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại từng doanh nghiệp và báo cáo lãnh đạo các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền ký Biên bản chuyển giao.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ chuyển giao từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, SCIC ký Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước.

3. Đối với các trường hợp chưa thống nhất về Hồ sơ chuyển giao, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Hồ sơ chuyển giao, SCIC phải có ý kiến bằng văn bản gửi các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để bổ sung Hồ sơ chuyển giao theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của SCIC, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các bộ phận chuyên môn phối hợp với doanh nghiệp để hoàn thiện Hồ sơ chuyển giao theo quy định hoặc có ý kiến bằng văn bản về việc bổ sung Hồ sơ chuyển giao.

4. Trường hợp cần thiết, SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức họp để trao đổi thống nhất về nội dung của Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước.

5. Hồ sơ chuyển giao được doanh nghiệp gửi các bên có liên quan sau khi ký Biên bản chuyển giao, cụ thể:

- 01 bộ Hồ sơ gửi Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- 01 bộ Hồ sơ gửi SCIC;

- 01 bộ Hồ sơ lưu tại doanh nghiệp;

- 01 bộ Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).

*Khoản 5 Điều 10 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

5. Hồ sơ chuyển giao được doanh nghiệp gửi các bên có liên quan sau khi ký Biên bản chuyển giao, cụ thể:

- 01 bộ Hồ sơ gửi Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- 01 bộ Hồ sơ gửi SCIC;

- 01 bộ Hồ sơ lưu tại doanh nghiệp;

- 01 bộ Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.*

6. Khi hoàn tất việc chuyển giao, SCIC gửi Biên bản chuyển giao cho bên giao (01 bản), doanh nghiệp (01 bản) và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) (01 bản).

*Khoản 6 Điều 10 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

6. Khi hoàn tất việc chuyển giao, SCIC gửi Biên bản chuyển giao cho bên giao (01 bản), doanh nghiệp (01 bản) và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (01 bản).*

7. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu có phát sinh điều chỉnh số liệu tại Biên bản chuyển giao thì SCIC có trách nhiệm gửi Biên bản chuyển giao đã điều chỉnh cho các cơ quan nêu tại khoản 5 Điều này.

Điều 11. Chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước từ SCIC về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai công tác chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối với các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận và đang thực hiện quyền đại diện chủ Sở hữu nhà nước.

2. Việc chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ SCIC về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện tương tự như việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về SCIC theo các quy định tại Thông tư này.

SCIC chủ trì giải quyết các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp phát sinh trước thời điểm chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC và các cơ quan có liên quan phối hợp với SCIC và doanh nghiệp hoàn thành việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng thời hạn quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ Sở hữu nhà nước về SCIC, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Lấy ý kiến SCIC bằng văn bản về việc lựa chọn Người đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần;

b) Chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính (nếu có) của doanh nghiệp trước khi chuyển giao, hoàn thành việc xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

*Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

2. Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Lấy ý kiến SCIC bằng văn bản về việc lựa chọn Người đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần;

b) Chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính (nếu có) của doanh nghiệp trước khi chuyển giao, hoàn thành việc xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.*

3. Chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp xử lý các tồn tại liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước trước khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước và lập Hồ sơ chuyển giao theo quy định tại Thông tư này.

4. Thẩm định Hồ sơ chuyển giao và ký Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư này.

5. Chủ trì, phối hợp cùng SCIC tiếp tục xử lý nội dung nêu tại Khoản 4 Điều 7. Thông tư này; các vấn đề tồn đọng chưa được giải quyết liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp; các tồn tại về tài chính (nếu có) phát sinh trước thời điểm ký Biên bản chuyển giao (bao gồm các vấn đề đã nêu hoặc chưa được nêu tại Biên bản chuyển giao) và bổ sung các tài liệu trong Hồ sơ chuyển giao còn thiếu (nếu có) theo quy định của pháp luật và Thông tư này.

6. Sắp xếp, giải quyết chế độ cho Người đại diện phần vốn nhà nước do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử khi không đảm nhiệm chức năng đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước.

7. Trường hợp các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện chuyển giao theo thời hạn quy định tại Điều 7 Thông tư này thì chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và những phát sinh về tài chính, tổn thất có liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp nhận chuyển giao lại theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và theo các quy định của pháp luật có liên quan.

9. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao có kết quả kinh doanh thua lỗ (bao gồm doanh nghiệp có kết quả kinh doanh năm gần nhất bị lỗ và doanh nghiệp kinh doanh năm gần nhất có lãi nhưng có lỗ lũy kế) nhưng còn vốn nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định rõ nguyên nhân phát sinh chênh lệch giảm giá trị phần vốn nhà nước (nếu có), các vấn đề tồn tại, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước; Chủ trì giải quyết các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp (trước thời điểm chuyển giao) và xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân không chấp hành quy định của pháp luật để gây ra tổn thất cho Nhà nước (nếu có).

10. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng SCIC tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nhưng chưa thực hiện chuyển giao, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Người đại diện xem xét, biểu quyết các nội dung sau:

a) Không thay đổi quy mô và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp, ngoại trừ việc điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ theo định tại khoản 7 Điều 21 và khoản 2 Điều 39 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;

b) Không bán vốn tại các công ty con, công ty liên kết.

11. Xác định và thông báo cho SCIC danh sách các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

12. Định kỳ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài chính, SCIC tình hình thực hiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ Sở hữu nhà nước. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai (bao gồm việc quyết toán giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu); kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có); danh sách doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa chuyển giao tính đến thời điểm kết thúc năm và thời gian dự kiến chuyển giao.

*Khoản 12 Điều 12 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

12. Định kỳ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, SCIC tình hình thực hiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai (bao gồm việc quyết toán giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu); kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có); danh sách doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa chuyển giao tính đến thời điểm kết thúc năm và thời gian dự kiến chuyển giao.*

Điều 13. Trách nhiệm của Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp

1. Lập hồ sơ chuyển giao theo hướng dẫn tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tại các báo cáo: Báo cáo giá trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp (Phụ lục số 01); Báo cáo giá trị các khoản tiền Nhà nước còn phải thu hồi (Phụ lục số 02); Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Phụ lục số 03); Báo cáo thông tin về người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Phụ lục số 04).

2. Phối hợp với doanh nghiệp:

a) Làm thủ tục đăng ký lại sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp của Nhà nước từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về SCIC.

b) Thực hiện nội dung quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 và khoản 5 Điều 14 Thông tư này.

3. Đôn đốc doanh nghiệp nộp các khoản thu từ cổ phần hóa và khoản lợi nhuận, cổ tức thuộc phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định (bao gồm cả các khoản phạt chậm nộp (nếu có)).

4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử trước đây, sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước vẫn tiếp tục thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Người đại diện theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định của SCIC cho đến khi SCIC có quyết định mới.

5. Trường hợp không thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao thì cơ quan có thẩm quyền xem xét thay thế Người đại diện khác để thực hiện nhiệm vụ. Nếu cố tình chậm trễ trong việc triển khai các công việc có liên quan đến chuyển giao phải chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất phát sinh (nếu có).

6. Chủ động báo cáo các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc SCIC xử lý các tồn tại liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu trước khi chuyển giao.

Điều 14. Trách nhiệm của SCIC

1. Phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao khi được lấy ý kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.

2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp kể từ thời điểm chuyển giao; chủ trì giải quyết các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp phát sinh sau thời điểm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC.

3. Tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, SCIC phối hợp với các Cơ quan đại diện chủ sở hữu cử bổ sung, thay thế Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi cần thiết.

4. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp mà SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nộp các khoản thu theo quy định về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện.

*Khoản 4 Điều 13 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 11 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

4. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp mà SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nộp các khoản thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp kết quả thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng và một năm.*

5. Chỉ đạo Người đại diện và các bộ phận chức năng có liên quan:

a) Hoàn thiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng thời hạn quy định tại Thông tư này.

b) Phối hợp với doanh nghiệp đã chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước:

- Lập hồ sơ quyết toán giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, gửi các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

- Bổ sung các tài liệu trong Hồ sơ chuyển giao còn thiếu (nếu có) theo quy định của pháp luật, Thông tư này và những nội dung các bên thống nhất tại Biên bản chuyển giao.

6. Định kỳ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, SCIC báo cáo Bộ Tài chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính về tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp; kế hoạch tổ chức tiếp nhận của quý tiếp theo. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có).

*Khoản 6 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 11 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

6. Định kỳ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu, SCIC báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp; kế hoạch tổ chức tiếp nhận của quý tiếp theo. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.*

7. Định kỳ, cùng thời hạn nộp báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện; danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có).

*Khoản 7 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 11 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

7. Định kỳ, cùng thời hạn nộp báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện; danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.*

8. Phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xử lý các vấn đề tồn đọng chưa được giải quyết liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp và các tồn tại về tài chính (nếu có) phát sinh trước thời điểm ký Biên bản chuyển giao.

9. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, khi chưa thực hiện việc chuyển giao thì SCIC chỉ đạo Người đại diện xem xét, biểu quyết việc không thay đổi quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp; không bán vốn tại các công ty con, công ty liên kết.

10. Đối với các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nhưng chưa được các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, SCIC không thực hiện triển khai bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động khó khăn, kinh doanh thua lỗ, không bán vốn ngay dẫn đến nguy cơ mất vốn nhà nước, SCIC báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc triển khai bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

*Khoản 10 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 11 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

10. SCIC không thực hiện triển khai bán vốn tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nhưng chưa được các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

Trường hợp doanh nghiệp chưa hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu nhưng hoạt động khó khăn, kinh doanh thua lỗ, không bán vốn ngay dẫn đến nguy cơ mất vốn nhà nước, SCIC báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc triển khai bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp.*

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với Hồ sơ chuyển giao lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực và đang được các bên xem xét để ký Biên bản chuyển giao thì thực hiện chuyển giao theo các quy định tại Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.

2. Bãi bỏ Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC SỐ 1 BÁO CÁO GIÁ TRỊ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 2 BÁO CÁO CÁC KHOẢN TIỀN NHÀ NƯỚC CÒN PHẢI THU HỒI TỪ DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 3 BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 4 THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 5 BIÊN BẢN CHUYỂN GIAO
...
*Phụ lục 6,7 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

PHỤ LỤC 6 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP QUÝ...NĂM...
...
PHỤ LỤC 7 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NĂM...*

Xem nội dung VB
Điều 7. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty
...
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty.
Nội dung khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022
THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 83/2018/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 08 NĂM 2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VIỆC CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
...
Căn cứ Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 83/2018/TT- BTC ngày 30 tháng 08 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi là SCIC) và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau:

“1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;”

3. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:

“4. SCIC chỉ thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và còn vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý gần nhất (giá trị vốn chủ sở hữu tại mã số 410 trên bảng cân đối kế toán lớn hơn 0) với thời điểm chuyển giao. Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ để xác định chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.”

4. Sửa đổi Điều 5 như sau:

“Điều 5. Giá trị vốn chuyển giao

1. Đối với công ty cổ phần là giá trị cổ phần nhà nước (tính theo mệnh giá) đầu tư tại doanh nghiệp.

2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh là giá trị sổ sách phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.”

5. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“1. Bên giao là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.

2. Bên nhận là Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trong thời hạn chuyển giao nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa.

Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục chủ trì, phối hợp với SCIC và doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có).

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính và quyết toán phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm, bán niên hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định. Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ để xác định số liệu chuyển giao.”

b) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Trường hợp báo cáo tài chính năm, bán niên hoặc quý đã kiểm toán của doanh nghiệp có kết luận về nội dung ngoại trừ (không chấp nhận toàn phần) hoặc có nội dung các vấn đề cần lưu ý, SCIC có thể xem xét đề nghị đơn vị kiểm toán làm rõ để làm cơ sở điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu cần thiết) hoặc ghi nhận các nội dung đơn vị kiểm toán ngoại trừ và các vấn đề cần lưu ý vào Biên bản chuyển giao.”

c) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp doanh nghiệp còn tồn tại về tài chính, chưa thực hiện việc quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trên cơ sở đề nghị của SCIC, doanh nghiệp có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân và ghi nhận vào Biên bản chuyển giao.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:

“3. Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng lập Báo cáo tài chính hợp nhất, số liệu nêu tại Phụ lục số 03 là số liệu theo Báo cáo tài chính riêng và hợp nhất.”

b) Bổ sung điểm h khoản 6 Điều 9 như sau:

Hồ sơ quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của doanh nghiệp chuyển giao, bao gồm cả phương án sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; quyết định giao đất/cho thuê đất; hợp đồng cho thuê đất; hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; giấy chứng nhận đầu tư và các giấy tờ pháp lý khác có liên quan về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Hồ sơ chuyển giao được doanh nghiệp gửi các bên có liên quan sau khi ký Biên bản chuyển giao, cụ thể:

- 01 bộ Hồ sơ gửi Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- 01 bộ Hồ sơ gửi SCIC;

- 01 bộ Hồ sơ lưu tại doanh nghiệp;

- 01 bộ Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.”

b) Sửa đổi khoản 6 như sau:

“6. Khi hoàn tất việc chuyển giao, SCIC gửi Biên bản chuyển giao cho bên giao (01 bản), doanh nghiệp (01 bản) và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (01 bản).”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Lấy ý kiến SCIC bằng văn bản về việc lựa chọn Người đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần;

b) Chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính (nếu có) của doanh nghiệp trước khi chuyển giao, hoàn thành việc xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Định kỳ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, SCIC tình hình thực hiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai (bao gồm việc quyết toán giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu); kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có); danh sách doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa chuyển giao tính đến thời điểm kết thúc năm và thời gian dự kiến chuyển giao.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi khoản 4 như sau:

“4. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp mà SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nộp các khoản thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp kết quả thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng và một năm.”

b) Sửa đổi khoản 6 như sau:

“6. Định kỳ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu, SCIC báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp; kế hoạch tổ chức tiếp nhận của quý tiếp theo. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.”

c) Sửa đổi khoản 7 như sau:

“7. Định kỳ, cùng thời hạn nộp báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện; danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.”

d) Sửa đổi khoản 10 như sau:

“10. SCIC không thực hiện triển khai bán vốn tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nhưng chưa được các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

Trường hợp doanh nghiệp chưa hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu nhưng hoạt động khó khăn, kinh doanh thua lỗ, không bán vốn ngay dẫn đến nguy cơ mất vốn nhà nước, SCIC báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc triển khai bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp.”

12. Thay thế, bổ sung một số Phụ lục sau đây:

a) Thay thế Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 83/2018/TT-BTC bằng Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bổ sung Phụ lục số 6 và Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty
...
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty.
Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Nội dung khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022
Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Căn cứ Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi là SCIC) và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi là SCIC) và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

*Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;*

2. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

3. Doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại Thông tư này;

4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

5. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Đối tượng chuyển giao

SCIC thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không bao gồm các công ty nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện phương án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; doanh nghiệp có hoạt động chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật, có tỷ trọng doanh thu từ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên tổng doanh thu của doanh nghiệp 03 năm liên tiếp liền kề trước thời điểm xem xét chuyển giao đạt từ 50% trở lên; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết và một số doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ):

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

3. Công ty liên doanh có vốn góp nhà nước do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;

4. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

5. Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC được thực hiện theo quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Điều 4. Nguyên tắc chuyển giao

1. Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC phải đảm bảo nguyên tắc: công khai, minh bạch, có kế thừa, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có sự phối hợp giữa các bên liên quan để cùng xử lý các vấn đề phát sinh trong và sau quá trình chuyển giao theo quy định của pháp luật.

2. Việc tổ chức chuyển giao được thực hiện theo từng doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu tại Hồ sơ chuyển giao có thay đổi, các bên liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư này phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.

4. SCIC chỉ thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và còn vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý gần nhất (giá trị vốn chủ sở hữu tại mã số 410 trên bảng cân đối kế toán lớn hơn 0) với thời điểm chuyển giao.

*Khoản 4 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

4. SCIC chỉ thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và còn vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý gần nhất (giá trị vốn chủ sở hữu tại mã số 410 trên bảng cân đối kế toán lớn hơn 0) với thời điểm chuyển giao. Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ để xác định chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.*

Điều 5. Giá trị vốn chuyển giao

1. Đối với công ty cổ phần là giá trị cổ phần nhà nước (tính theo mệnh giá) đầu tư tại doanh nghiệp và các khoản tiền của Nhà nước còn phải thu hồi (nếu có).

2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh là giá trị sổ sách phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và các khoản tiền của Nhà nước còn phải thu hồi (nếu có).

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

Điều 5. Giá trị vốn chuyển giao

1. Đối với công ty cổ phần là giá trị cổ phần nhà nước (tính theo mệnh giá) đầu tư tại doanh nghiệp.

2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh là giá trị sổ sách phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.*

Điều 6. Thành phần chuyển giao

1. Bên giao là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.

2. Bên nhận là người đại diện theo pháp luật của SCIC hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.

*Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

1. Bên giao là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.

2. Bên nhận là Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.*

Điều 7. Thời gian thực hiện chuyển giao

Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC theo thời hạn sau:

1. Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và các trường hợp khác theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này: thực hiện chuyển giao theo thời hạn ghi tại quyết định, văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này: thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành việc công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

3. Đối với các doanh nghiệp còn lại thuộc đối tượng chuyển giao quy định tại Điều 3 Thông tư này: thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định số 147/2017/NĐ-CP có hiệu lực hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

4. Trong thời hạn chuyển giao nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa.

Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với SCIC và doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có).

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

4. Trong thời hạn chuyển giao nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa.

Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục chủ trì, phối hợp với SCIC và doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có).

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính và quyết toán phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần.*

Điều 8. Căn cứ xác định số liệu chuyển giao

1. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định.

*Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

1. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm, bán niên hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định. Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ để xác định số liệu chuyển giao.*

2. Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. SCIC được lựa chọn, thuê đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Sau khi có kết quả kiểm toán, SCIC phối hợp cùng các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này hoặc ghi nhận các nội dung kiểm toán ngoại trừ vào Biên bản chuyển giao.

3. Trường hợp báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán của doanh nghiệp có kết luận về nội dung ngoại trừ (không chấp nhận toàn phần), SCIC xem xét yêu cầu kiểm toán làm rõ để làm cơ sở điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) hoặc ghi nhận các nội dung kiểm toán ngoại trừ vào Biên bản chuyển giao.

*Khoản 3 Điều 8 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

3. Trường hợp báo cáo tài chính năm, bán niên hoặc quý đã kiểm toán của doanh nghiệp có kết luận về nội dung ngoại trừ (không chấp nhận toàn phần) hoặc có nội dung các vấn đề cần lưu ý, SCIC có thể xem xét đề nghị đơn vị kiểm toán làm rõ để làm cơ sở điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu cần thiết) hoặc ghi nhận các nội dung đơn vị kiểm toán ngoại trừ và các vấn đề cần lưu ý vào Biên bản chuyển giao.*

*Khoản 4 Điều 8 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 7 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

4. Trường hợp doanh nghiệp còn tồn tại về tài chính, chưa thực hiện việc quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trên cơ sở đề nghị của SCIC, doanh nghiệp có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân và ghi nhận vào Biên bản chuyển giao.*

Điều 9. Hồ sơ chuyển giao

Hồ sơ chuyển giao được lập theo từng doanh nghiệp, bao gồm:

1. Báo cáo giá trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo các khoản tiền nhà nước còn phải thu hồi từ doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.

3. Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng lập Báo cáo tài chính hợp nhất, số liệu nêu tại Phụ lục số 03 là số liệu theo Báo cáo tài chính hợp nhất.

*Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

3. Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng lập Báo cáo tài chính hợp nhất, số liệu nêu tại Phụ lục số 03 là số liệu theo Báo cáo tài chính riêng và hợp nhất.*

4. Thông tin về Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.

5. Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ Sở hữu nhà nước theo mẫu tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này. Trong Biên bản chuyển giao phải xác định rõ nguyên nhân phát sinh chênh lệch giảm giá trị phần vốn nhà nước (nếu có); trách nhiệm tập thể, cá nhân của các bên liên quan đến việc giảm giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm lập hồ sơ làm cơ sở chuyển giao; các tài liệu còn thiếu trong Hồ sơ chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Điều này; những vấn đề tồn tại cần tiếp tục phối hợp giải quyết sau chuyển giao.

6. Tài liệu pháp lý của doanh nghiệp (bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để các bên đối chiếu, xác nhận) bao gồm:

a) Quyết định thành lập công ty hoặc quyết định chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

b) Quyết định và biên bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

c) Văn bản xác nhận của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên doanh nghiệp về số vốn, số cổ phần đầu tư của nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận cổ đông hoặc sổ cổ đông của nhà nước (đối với công ty cổ phần); giấy chứng nhận góp vốn hoặc sổ thành viên của nhà nước (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên);

d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và các lần thay đổi (nếu có);

đ) Danh sách Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;

e) Điều lệ hiện hành về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp;

g) Báo cáo tài chính riêng và Báo cáo tài chính hợp nhất (đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng lập báo cáo tài chính hợp nhất) năm hoặc quý của doanh nghiệp đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao hoặc báo cáo tài chính được lập tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu (đối với những doanh nghiệp thực hiện chuyển giao trong năm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu). Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán thì sử dụng Báo cáo tài chính năm hoặc quý tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao;

h) Các tài liệu liên quan đến quá trình cổ phần hóa đối với doanh nghiệp được chuyển đổi theo hình thức cổ phần hóa, cụ thể:

- Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa;

- Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và các quyết định, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tồn tại về tài chính (công nợ, vốn góp, sản phẩm dở dang và hàng hóa, tài sản không cần dùng...), lao động tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa;

- Phương án cổ phần hóa và Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền;

- Quyết định giá khởi điểm bán cổ phần lần đầu và hồ sơ, tài liệu liên quan đến kết quả bán đấu giá cổ phần lần đầu, thông báo thu tiền bán đấu giá cổ phần và bán thỏa thuận cho người lao động;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến xử lý các vấn đề tài chính, lao động phát sinh từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

- Quyết định công bố giá trị thực tế vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần (nếu có);

- Các hồ sơ liên quan đến việc góp vốn liên doanh, nhận vốn với nhà nước trong trường hợp góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất;

- Các tài liệu liên quan đến việc tăng giảm vốn điều lệ, tăng giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp từ thời điểm chuyển sang công ty cổ phần đến thời điểm chuyển giao;

- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến các khoản thu từ cổ phần hóa, thu cổ tức phần vốn nhà nước và các khoản thu khác phải nộp, đã nộp Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp phát sinh trước thời điểm chuyển giao.

*Điểm h khoản 6 Điều 9 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

Hồ sơ quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của doanh nghiệp chuyển giao, bao gồm cả phương án sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; quyết định giao đất/cho thuê đất; hợp đồng cho thuê đất; hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; giấy chứng nhận đầu tư và các giấy tờ pháp lý khác có liên quan về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).*

Điều 10. Trình tự chuyển giao

1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc các bộ phận chuyên môn (đối với doanh nghiệp không có Người đại diện) lập Hồ sơ chuyển giao theo quy định tại Điều 9 Thông tư này gửi các đơn vị có liên quan.

2. Căn cứ Hồ sơ chuyển giao, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các bộ phận chuyên môn phối hợp với SCIC và doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao thẩm định thông tin, số liệu tại Hồ sơ chuyển giao; lập Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại từng doanh nghiệp và báo cáo lãnh đạo các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền ký Biên bản chuyển giao.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ chuyển giao từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, SCIC ký Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước.

3. Đối với các trường hợp chưa thống nhất về Hồ sơ chuyển giao, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Hồ sơ chuyển giao, SCIC phải có ý kiến bằng văn bản gửi các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để bổ sung Hồ sơ chuyển giao theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của SCIC, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các bộ phận chuyên môn phối hợp với doanh nghiệp để hoàn thiện Hồ sơ chuyển giao theo quy định hoặc có ý kiến bằng văn bản về việc bổ sung Hồ sơ chuyển giao.

4. Trường hợp cần thiết, SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức họp để trao đổi thống nhất về nội dung của Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước.

5. Hồ sơ chuyển giao được doanh nghiệp gửi các bên có liên quan sau khi ký Biên bản chuyển giao, cụ thể:

- 01 bộ Hồ sơ gửi Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- 01 bộ Hồ sơ gửi SCIC;

- 01 bộ Hồ sơ lưu tại doanh nghiệp;

- 01 bộ Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).

*Khoản 5 Điều 10 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

5. Hồ sơ chuyển giao được doanh nghiệp gửi các bên có liên quan sau khi ký Biên bản chuyển giao, cụ thể:

- 01 bộ Hồ sơ gửi Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- 01 bộ Hồ sơ gửi SCIC;

- 01 bộ Hồ sơ lưu tại doanh nghiệp;

- 01 bộ Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.*

6. Khi hoàn tất việc chuyển giao, SCIC gửi Biên bản chuyển giao cho bên giao (01 bản), doanh nghiệp (01 bản) và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) (01 bản).

*Khoản 6 Điều 10 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

6. Khi hoàn tất việc chuyển giao, SCIC gửi Biên bản chuyển giao cho bên giao (01 bản), doanh nghiệp (01 bản) và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (01 bản).*

7. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu có phát sinh điều chỉnh số liệu tại Biên bản chuyển giao thì SCIC có trách nhiệm gửi Biên bản chuyển giao đã điều chỉnh cho các cơ quan nêu tại khoản 5 Điều này.

Điều 11. Chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước từ SCIC về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai công tác chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối với các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận và đang thực hiện quyền đại diện chủ Sở hữu nhà nước.

2. Việc chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ SCIC về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện tương tự như việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về SCIC theo các quy định tại Thông tư này.

SCIC chủ trì giải quyết các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp phát sinh trước thời điểm chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC và các cơ quan có liên quan phối hợp với SCIC và doanh nghiệp hoàn thành việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng thời hạn quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ Sở hữu nhà nước về SCIC, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Lấy ý kiến SCIC bằng văn bản về việc lựa chọn Người đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần;

b) Chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính (nếu có) của doanh nghiệp trước khi chuyển giao, hoàn thành việc xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

*Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

2. Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Lấy ý kiến SCIC bằng văn bản về việc lựa chọn Người đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần;

b) Chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính (nếu có) của doanh nghiệp trước khi chuyển giao, hoàn thành việc xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.*

3. Chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp xử lý các tồn tại liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước trước khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước và lập Hồ sơ chuyển giao theo quy định tại Thông tư này.

4. Thẩm định Hồ sơ chuyển giao và ký Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư này.

5. Chủ trì, phối hợp cùng SCIC tiếp tục xử lý nội dung nêu tại Khoản 4 Điều 7. Thông tư này; các vấn đề tồn đọng chưa được giải quyết liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp; các tồn tại về tài chính (nếu có) phát sinh trước thời điểm ký Biên bản chuyển giao (bao gồm các vấn đề đã nêu hoặc chưa được nêu tại Biên bản chuyển giao) và bổ sung các tài liệu trong Hồ sơ chuyển giao còn thiếu (nếu có) theo quy định của pháp luật và Thông tư này.

6. Sắp xếp, giải quyết chế độ cho Người đại diện phần vốn nhà nước do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử khi không đảm nhiệm chức năng đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước.

7. Trường hợp các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện chuyển giao theo thời hạn quy định tại Điều 7 Thông tư này thì chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và những phát sinh về tài chính, tổn thất có liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp nhận chuyển giao lại theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và theo các quy định của pháp luật có liên quan.

9. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao có kết quả kinh doanh thua lỗ (bao gồm doanh nghiệp có kết quả kinh doanh năm gần nhất bị lỗ và doanh nghiệp kinh doanh năm gần nhất có lãi nhưng có lỗ lũy kế) nhưng còn vốn nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định rõ nguyên nhân phát sinh chênh lệch giảm giá trị phần vốn nhà nước (nếu có), các vấn đề tồn tại, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước; Chủ trì giải quyết các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp (trước thời điểm chuyển giao) và xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân không chấp hành quy định của pháp luật để gây ra tổn thất cho Nhà nước (nếu có).

10. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng SCIC tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nhưng chưa thực hiện chuyển giao, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Người đại diện xem xét, biểu quyết các nội dung sau:

a) Không thay đổi quy mô và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp, ngoại trừ việc điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ theo định tại khoản 7 Điều 21 và khoản 2 Điều 39 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;

b) Không bán vốn tại các công ty con, công ty liên kết.

11. Xác định và thông báo cho SCIC danh sách các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

12. Định kỳ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài chính, SCIC tình hình thực hiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ Sở hữu nhà nước. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai (bao gồm việc quyết toán giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu); kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có); danh sách doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa chuyển giao tính đến thời điểm kết thúc năm và thời gian dự kiến chuyển giao.

*Khoản 12 Điều 12 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

12. Định kỳ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, SCIC tình hình thực hiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai (bao gồm việc quyết toán giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu); kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có); danh sách doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa chuyển giao tính đến thời điểm kết thúc năm và thời gian dự kiến chuyển giao.*

Điều 13. Trách nhiệm của Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp

1. Lập hồ sơ chuyển giao theo hướng dẫn tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tại các báo cáo: Báo cáo giá trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp (Phụ lục số 01); Báo cáo giá trị các khoản tiền Nhà nước còn phải thu hồi (Phụ lục số 02); Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Phụ lục số 03); Báo cáo thông tin về người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Phụ lục số 04).

2. Phối hợp với doanh nghiệp:

a) Làm thủ tục đăng ký lại sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp của Nhà nước từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về SCIC.

b) Thực hiện nội dung quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 và khoản 5 Điều 14 Thông tư này.

3. Đôn đốc doanh nghiệp nộp các khoản thu từ cổ phần hóa và khoản lợi nhuận, cổ tức thuộc phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định (bao gồm cả các khoản phạt chậm nộp (nếu có)).

4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử trước đây, sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước vẫn tiếp tục thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Người đại diện theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định của SCIC cho đến khi SCIC có quyết định mới.

5. Trường hợp không thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao thì cơ quan có thẩm quyền xem xét thay thế Người đại diện khác để thực hiện nhiệm vụ. Nếu cố tình chậm trễ trong việc triển khai các công việc có liên quan đến chuyển giao phải chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất phát sinh (nếu có).

6. Chủ động báo cáo các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc SCIC xử lý các tồn tại liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu trước khi chuyển giao.

Điều 14. Trách nhiệm của SCIC

1. Phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao khi được lấy ý kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.

2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp kể từ thời điểm chuyển giao; chủ trì giải quyết các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp phát sinh sau thời điểm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC.

3. Tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, SCIC phối hợp với các Cơ quan đại diện chủ sở hữu cử bổ sung, thay thế Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi cần thiết.

4. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp mà SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nộp các khoản thu theo quy định về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện.

*Khoản 4 Điều 13 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 11 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

4. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp mà SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nộp các khoản thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp kết quả thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng và một năm.*

5. Chỉ đạo Người đại diện và các bộ phận chức năng có liên quan:

a) Hoàn thiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng thời hạn quy định tại Thông tư này.

b) Phối hợp với doanh nghiệp đã chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước:

- Lập hồ sơ quyết toán giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, gửi các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

- Bổ sung các tài liệu trong Hồ sơ chuyển giao còn thiếu (nếu có) theo quy định của pháp luật, Thông tư này và những nội dung các bên thống nhất tại Biên bản chuyển giao.

6. Định kỳ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, SCIC báo cáo Bộ Tài chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính về tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp; kế hoạch tổ chức tiếp nhận của quý tiếp theo. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có).

*Khoản 6 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 11 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

6. Định kỳ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu, SCIC báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp; kế hoạch tổ chức tiếp nhận của quý tiếp theo. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.*

7. Định kỳ, cùng thời hạn nộp báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện; danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có).

*Khoản 7 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 11 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

7. Định kỳ, cùng thời hạn nộp báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện; danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.*

8. Phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xử lý các vấn đề tồn đọng chưa được giải quyết liên quan đến quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp và các tồn tại về tài chính (nếu có) phát sinh trước thời điểm ký Biên bản chuyển giao.

9. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao lại quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, khi chưa thực hiện việc chuyển giao thì SCIC chỉ đạo Người đại diện xem xét, biểu quyết việc không thay đổi quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp; không bán vốn tại các công ty con, công ty liên kết.

10. Đối với các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nhưng chưa được các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, SCIC không thực hiện triển khai bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động khó khăn, kinh doanh thua lỗ, không bán vốn ngay dẫn đến nguy cơ mất vốn nhà nước, SCIC báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc triển khai bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

*Khoản 10 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 11 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

10. SCIC không thực hiện triển khai bán vốn tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nhưng chưa được các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

Trường hợp doanh nghiệp chưa hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu nhưng hoạt động khó khăn, kinh doanh thua lỗ, không bán vốn ngay dẫn đến nguy cơ mất vốn nhà nước, SCIC báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc triển khai bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp.*

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với Hồ sơ chuyển giao lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực và đang được các bên xem xét để ký Biên bản chuyển giao thì thực hiện chuyển giao theo các quy định tại Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.

2. Bãi bỏ Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC SỐ 1 BÁO CÁO GIÁ TRỊ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 2 BÁO CÁO CÁC KHOẢN TIỀN NHÀ NƯỚC CÒN PHẢI THU HỒI TỪ DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 3 BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 4 THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 5 BIÊN BẢN CHUYỂN GIAO
...
*Phụ lục 6,7 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022

PHỤ LỤC 6 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP QUÝ...NĂM...
...
PHỤ LỤC 7 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NĂM...*

Xem nội dung VB
Điều 7. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty
...
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty.
Nội dung khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022
THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 83/2018/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 08 NĂM 2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VIỆC CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
...
Căn cứ Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 83/2018/TT- BTC ngày 30 tháng 08 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi là SCIC) và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận về các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau:

“1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;”

3. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:

“4. SCIC chỉ thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và còn vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý gần nhất (giá trị vốn chủ sở hữu tại mã số 410 trên bảng cân đối kế toán lớn hơn 0) với thời điểm chuyển giao. Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ để xác định chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.”

4. Sửa đổi Điều 5 như sau:

“Điều 5. Giá trị vốn chuyển giao

1. Đối với công ty cổ phần là giá trị cổ phần nhà nước (tính theo mệnh giá) đầu tư tại doanh nghiệp.

2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh là giá trị sổ sách phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.”

5. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“1. Bên giao là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.

2. Bên nhận là Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC hoặc người được ủy quyền bằng văn bản.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trong thời hạn chuyển giao nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa.

Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục chủ trì, phối hợp với SCIC và doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có).

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo SCIC phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính và quyết toán phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm, bán niên hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định. Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thì SCIC căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ để xác định số liệu chuyển giao.”

b) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Trường hợp báo cáo tài chính năm, bán niên hoặc quý đã kiểm toán của doanh nghiệp có kết luận về nội dung ngoại trừ (không chấp nhận toàn phần) hoặc có nội dung các vấn đề cần lưu ý, SCIC có thể xem xét đề nghị đơn vị kiểm toán làm rõ để làm cơ sở điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu cần thiết) hoặc ghi nhận các nội dung đơn vị kiểm toán ngoại trừ và các vấn đề cần lưu ý vào Biên bản chuyển giao.”

c) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp doanh nghiệp còn tồn tại về tài chính, chưa thực hiện việc quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trên cơ sở đề nghị của SCIC, doanh nghiệp có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân và ghi nhận vào Biên bản chuyển giao.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:

“3. Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng lập Báo cáo tài chính hợp nhất, số liệu nêu tại Phụ lục số 03 là số liệu theo Báo cáo tài chính riêng và hợp nhất.”

b) Bổ sung điểm h khoản 6 Điều 9 như sau:

Hồ sơ quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của doanh nghiệp chuyển giao, bao gồm cả phương án sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; quyết định giao đất/cho thuê đất; hợp đồng cho thuê đất; hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; giấy chứng nhận đầu tư và các giấy tờ pháp lý khác có liên quan về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Hồ sơ chuyển giao được doanh nghiệp gửi các bên có liên quan sau khi ký Biên bản chuyển giao, cụ thể:

- 01 bộ Hồ sơ gửi Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- 01 bộ Hồ sơ gửi SCIC;

- 01 bộ Hồ sơ lưu tại doanh nghiệp;

- 01 bộ Phụ lục kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.”

b) Sửa đổi khoản 6 như sau:

“6. Khi hoàn tất việc chuyển giao, SCIC gửi Biên bản chuyển giao cho bên giao (01 bản), doanh nghiệp (01 bản) và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (01 bản).”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Lấy ý kiến SCIC bằng văn bản về việc lựa chọn Người đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần;

b) Chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính (nếu có) của doanh nghiệp trước khi chuyển giao, hoàn thành việc xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Định kỳ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, SCIC tình hình thực hiện việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai (bao gồm việc quyết toán giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu); kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có); danh sách doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa chuyển giao tính đến thời điểm kết thúc năm và thời gian dự kiến chuyển giao.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi khoản 4 như sau:

“4. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp mà SCIC đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nộp các khoản thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp kết quả thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng và một năm.”

b) Sửa đổi khoản 6 như sau:

“6. Định kỳ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu, SCIC báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp; kế hoạch tổ chức tiếp nhận của quý tiếp theo. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.”

c) Sửa đổi khoản 7 như sau:

“7. Định kỳ, cùng thời hạn nộp báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận. Báo cáo cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện; danh sách các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc đối tượng chuyển giao về SCIC nhưng chưa thực hiện chuyển giao; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.”

d) Sửa đổi khoản 10 như sau:

“10. SCIC không thực hiện triển khai bán vốn tại các doanh nghiệp đã tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước nhưng chưa được các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

Trường hợp doanh nghiệp chưa hoàn thành việc xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu nhưng hoạt động khó khăn, kinh doanh thua lỗ, không bán vốn ngay dẫn đến nguy cơ mất vốn nhà nước, SCIC báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc triển khai bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp.”

12. Thay thế, bổ sung một số Phụ lục sau đây:

a) Thay thế Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 83/2018/TT-BTC bằng Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bổ sung Phụ lục số 6 và Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty
...
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty.
Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/10/2018
Nội dung khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 119/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022