Luật Đất đai 2024

Luật việc làm 2013

Số hiệu 38/2013/QH13
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 16/11/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 38/2013/QH13

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2013

LUẬT

VIỆC LÀM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật việc làm,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức, hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc làm.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.

2. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.

3. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là quy định về kiến thức chuyên môn, năng lực thực hành và khả năng ứng dụng kiến thức, năng lực đó vào công việc mà người lao động cần phải có để thực hiện công việc theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề.

4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

5. Việc làm công là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

Điều 4. Nguyên tắc về việc làm

1. Bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc.

2. Bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập.

3. Bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về việc làm

1. Có chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm.

2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phát triển thị trường lao động.

3. Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm thất nghiệp.

4. Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

5. Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

6. Hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.

Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm.

2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm.

3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp.

4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm.

6. Hợp tác quốc tế về việc làm.

Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về việc làm

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về việc làm trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.

Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.

3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về việc làm tại địa phương.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho người lao động; tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm.

Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.

2. Xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

3. Tuyển dụng, sử dụng người lao động vào làm việc trái quy định của pháp luật.

4. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động để thực hiện những hành vi trái pháp luật.

5. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện chính sách về việc làm.

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

Chương 2.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM

MỤC 1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠO VIỆC LÀM

Điều 10. Tín dụng ưu đãi tạo việc làm

Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác.

Điều 11. Quỹ quốc gia về việc làm

1. Nguồn hình thành Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

c) Các nguồn hợp pháp khác.

2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm

1. Đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh;

b) Người lao động.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm với mức lãi suất thấp hơn:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số;

b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật.

Điều 13. Điều kiện vay vốn

1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;

b) Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

c) Có bảo đảm tiền vay.

2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

3. Chính phủ quy định mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, trình tự, thủ tục vay vốn và điều kiện bảo đảm tiền vay.

Điều 14. Cho vay ưu đãi từ các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ tạo việc làm

Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Nhà nước sử dụng các nguồn tín dụng khác để cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các chính sách gián tiếp hỗ trợ tạo việc làm.

MỤC 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHUYỂN DỊCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN

Điều 15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn

1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.

2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau đây:

a) Hỗ trợ học nghề;

b) Tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học nghề;

c) Giới thiệu việc làm miễn phí;

Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này.

Điều 16. Hỗ trợ học nghề cho người lao động ở khu vực nông thôn

Người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh tạo việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn

Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh được Nhà nước hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh, mở rộng việc làm tại chỗ cho người lao động ở khu vực nông thôn thông qua các hoạt động sau đây:

1. Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này;

2. Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm;

3. Miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

MỤC 3. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG

Điều 18. Nội dung chính sách việc làm công

1. Chính sách việc làm công được thực hiện thông qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã, bao gồm:

a) Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;

b) Xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng;

c) Bảo vệ môi trường;

d) Ứng phó với biến đổi khí hậu;

đ) Các dự án, hoạt động khác phục vụ cộng đồng tại địa phương.

2. Các dự án, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu tham dự thầu đề xuất phương án sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm công.

Điều 19. Đối tượng tham gia

1. Người lao động được tham gia chính sách việc làm công khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động;

b) Tự nguyện tham gia chính sách việc làm công.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm được ưu tiên tham gia chính sách việc làm công.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng người lao động quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện dự án, hoạt động không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.

MỤC 4. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC

Điều 20. Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động có nhu cầu và khả năng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ:

a) Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động;

b) Đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động;

c) Vay vốn với lãi suất ưu đãi.

3. Chính phủ quy định chi tiết chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Điều này.

Điều 21. Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong tạo việc làm.

2. Nhà nước hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên thông qua các hoạt động sau đây:

a) Tư vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm miễn phí cho thanh niên;

b) Đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;

c) Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 22. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động

Nhà nước hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua các hoạt động sau đây:

1. Thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động;

2. Hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động;

3. Đầu tư nâng cao năng lực trung tâm dịch vụ việc làm;

4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động.

Chương 3.

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Điều 23. Nội dung thông tin thị trường lao động

1. Tình trạng, xu hướng việc làm.

2. Thông tin về cung cầu lao động, biến động cung cầu lao động trên thị trường lao động.

3. Thông tin về lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Thông tin về tiền lương, tiền công.

Điều 24. Quản lý thông tin thị trường lao động

1. Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tổ chức thu thập, công bố và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đối với thông tin thị trường lao động là chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của pháp luật về thống kê.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thu thập và công bố các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; ban hành quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động; xây dựng mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thị trường lao động.

3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thông tin thị trường lao động tại địa phương.

4. Các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin thị trường lao động.

Điều 25. Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.

2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Cung cấp thông tin thị trường lao động

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có trách nhiệm cung cấp chính xác và kịp thời thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị trường lao động

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì việc phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức việc phân tích, dự báo và phổ biến thông tin thị trường lao động trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

Điều 28. Bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin thị trường lao động

1. Thông tin thị trường lao động trong quá trình xây dựng, vận hành, nâng cấp mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động phải được bảo đảm an toàn.

2. Thông tin thị trường lao động phải được bảo mật bao gồm:

a) Thông tin thị trường lao động gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;

b) Thông tin thị trường lao động đang trong quá trình thu thập, tổng hợp, chưa được người có thẩm quyền công bố;

c) Thông tin thị trường lao động thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương 4.

ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 29. Mục đích đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhằm công nhận cấp độ kỹ năng nghề nghiệp theo trình độ của người lao động.

2. Người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 30. Nguyên tắc, nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm sự tự nguyện của người lao động;

b) Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;

c) Theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;

d) Chính xác, độc lập, khách quan, công bằng, minh bạch.

2. Nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia bao gồm:

a) Kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;

b) Kỹ năng thực hành công việc;

c) Quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Điều 31. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề

1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực.

3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia

1. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý và đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 33. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Người lao động đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ đó theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị trong phạm vi cả nước. Trường hợp có sự công nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ khác thì chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị tại quốc gia, vùng lãnh thổ đã công nhận, thừa nhận và ngược lại.

Điều 34. Quyền và trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có các quyền sau đây:

a) Lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

b) Được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi đạt yêu cầu về trình độ kỹ năng nghề tương ứng;

c) Khiếu nại về kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có trách nhiệm sau đây:

a) Chấp hành nội quy, quy chế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

b) Nộp phí đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Những công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Người lao động làm công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khoẻ của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Chính phủ quy định danh mục công việc quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương 5.

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM

Điều 36. Dịch vụ việc làm

1. Dịch vụ việc làm bao gồm: tư vấn, giới thiệu việc làm; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động.

2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

Điều 37. Trung tâm dịch vụ việc làm

1. Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:

a) Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước thành lập;

b) Trung tâm dịch vụ việc làm do tổ chức chính trị - xã hội thành lập.

2. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập phải phù hợp với quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực theo quy định. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm.

Điều 38. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm

1. Trung tâm dịch vụ việc làm có các nhiệm vụ sau đây:

a) Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí;

b) Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Thu thập thông tin thị trường lao động;

d) Phân tích và dự báo thị trường lao động;

đ) Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm;

e) Đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật;

2. Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Điều 39. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.

2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tiền ký quỹ.

3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm.

4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 40. Hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

1. Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.

2. Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

3. Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.

4. Phân tích và dự báo thị trường lao động.

5. Đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.

Chương 6.

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

MỤC 1. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 41. Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp

1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.

3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

4. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.

5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

Điều 42. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

1. Trợ cấp thất nghiệp.

2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

3. Hỗ trợ Học nghề.

4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 44. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

MỤC 2. HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 47. Điều kiện, thời gian và mức hỗ trợ

1. Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;

b) Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;

c) Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;

d) Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 48. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao động theo phương án đã được phê duyệt; sử dụng nguồn kinh phí đúng đối tượng, đúng mục đích và thực hiện báo cáo kết quả tổ chức đào tạo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

2. Người lao động có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

MỤC 3. TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Điều 51. Bảo hiểm y tế

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

MỤC 4. HỖ TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM, HỌC NGHỀ

Điều 54. Tư vấn, giới thiệu việc làm

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.

Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Thời gian, mức hỗ trợ học nghề

1. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.

2. Mức hỗ trợ học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

MỤC 5. QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;

c) Nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:

a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;

b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;

c) Hỗ trợ học nghề;

d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;

e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.

Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 59. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, minh bạch, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết, thông qua các hình thức sau:

a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước; trái phiếu của ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;

b) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ vay.

3. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục hoạt động dịch vụ việc làm cho đến hết thời hạn của giấy phép đã được cấp.

2. Trung tâm giới thiệu việc làm được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động dịch vụ việc làm thì đổi tên thành Trung tâm dịch vụ việc làm.

3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề đã được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn của giấy chứng nhận đã được cấp.

4. Thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định cửa Luật bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng để tính thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 45 của Luật này.

Điều 61. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Các quy định về bảo hiểm thất nghiệp của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Chương IX - Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 62. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 16 tháng 11 năm 2013.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

471
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật việc làm 2013
Tải văn bản gốc Luật việc làm 2013

THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No: 38/2013/QH13

Hanoi, 16 November 2013

 

LAW

ON EMPLOYMENT

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Employment.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Law provides employment creation support policies; labor market information; assessment and grant of certificates of national occupational skills; employment service organizations and activities; unemployment insurance; and state management of employment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to workers, employers and other agencies, organizations and individuals involved in employment.

Article 3. Interpretation of terms

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. Worker means a Vietnamese citizen who is full 15 years or older, has ability to work and seeks employment.

2. Employment means an income-generating working activity not banned by law.

3. National occupational skills standards means regulations on professional knowledge, practice capacity, and ability to apply such knowledge and capacity in work, which are required for a worker to perform his/her work depending on each qualification level of skills of each occupation.

4. Unemployment insurance means a scheme aiming to compensate part of income of a worker when he/she becomes unemployed, support him/her to receive vocational training, maintain employment, or seek employment, on the basis of making contributions to the Unemployment Insurance Fund.

5. Public employment means paid temporary employment which is created through the implementation of state-funded projects or activities associated with socio-economic development programs in communes, wards or townships (below referred to as communes).

Article 4. Principles of employment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ensuring equality in employment opportunities and incomes.

3. Ensuring working under safe and hygienic conditions.

Article 5. State policies on employment

1. To adopt socio-economic development policies aiming to create employment for workers, identify employment creation objectives in socio-economic development strategies and plans; to allocate resources for the implementation of employment policies.

2. To encourage organizations and individuals to create employment for others and for themselves with incomes at least equal to the minimum wage level, contributing to socio-economic and labor market development.

3. To adopt policies on employment creation support, labor market development and unemployment insurance.

4. To adopt policies on assessment and grant of certificates of national occupational skills in association with improvement of occupational skills qualifications.

5. To adopt preferential policies for sectors and trades that use workers with high professional and technical qualifications or use many workers, as suitable to socio-economic development conditions.

6. To support employers that employ many people with disabilities, women and ethnic minority people.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Promulgating, and organizing the implementation of, legal documents on employment.

2. Propagating, disseminating and educating about the law on employment.

3. Managing workers, labor market information, assessment and grant of certificates of national occupational skills, and unemployment insurance.

4. Managing the organization and operation of employment service centers and employment service enterprises.

5. Examining, inspecting, settling complaints and denunciations, and handling violations of the law on employment.

6. Carrying out international cooperation on employment.

Article 7. Competence to perform the state management of employment

1. The Government shall uniformly perform the state management of employment nationwide.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take responsibility before the Government for the state management of employment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of employment in localities.

Article 8. Responsibilities of agencies, organizations and individuals for employment

1. The Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall, within the ambit of their functions and tasks, mobilize agencies, enterprises, units, organizations and individuals to create employment; and join state agencies in formulating, and supervising the implementation of, policies and laws on employment in accordance with law.

2. Agencies and organizations shall, within the ambit of their tasks and powers, propagate and disseminate policies and laws on employment; create employment; and protect the lawful rights and interests of workers and employers in accordance with law.

3. Individuals shall take the initiative in seeking employment and participating in employment creation.

Article 9. Prohibited acts

1. Committing discriminatory acts in employment and occupations.

2. Infringing upon the body, honor, dignity, property, the lawful rights and interests of workers or employers.

3. Recruiting or employing workers in contravention of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Committing fraud or forging dossiers in the implementation of employment policies.

6. Obstructing, or causing difficulties or damage to, the lawful rights and interests of workers or employers.

Chapter II

EMPLOYMENT CREATION SUPPORT POLICIES

Section 1. CREDIT INCENTIVES FOR EMPLOYMENT CREATION

Article 10. Credit incentives for employment creation

The State shall provide credit incentives from the National Employment Fund and other credit sources to support employment creation and maintain and expand employment.

Article 11. The National Employment Fund

1. Sources forming the National Employment Fund include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Supporting sources of domestic and foreign organizations and individuals;

c/ Other lawful sources.

2. The management and use of the National Employment Fund must comply with law.

Article 12. Borrowers of loans from the National Employment Fund

1. Eligible borrowers of loans from the National Employment Fund include:

a/ Small- and medium-sized enterprises, cooperatives, cooperative groups and business households;

b/ Workers.

2. The entities defined in Clause 1 of this Article that fall in the cases below may take loans from the National Employment Fund at lower interest rates:

a/ Small- and medium-sized enterprises, cooperatives, cooperative groups and business households that employ many people with disabilities or ethnic minority people;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Conditions for loan borrowing

1. The entities defined at Point a, Clause 1, Article 12 of this Law may take loans from the National Employment Fund when fully meeting the following conditions:

a/ Having a loan-borrowing project that is feasible in the locality, suits their production and business lines and creates more stable jobs;

b/ Having a loan-borrowing project certified by a competent agency or organization in the locality where the project is implemented;

c/ Having loan collateral.

2. The entities specified at Point b, Clause 1, Article 12 of this Law may take loans from the National Employment Fund when fully meeting the following conditions:

a/ Having full civil act capacity;

b/ Wishing to take loans to create employment for themselves or attract more workers, as certified by a competent agency or organization in the locality where the project is implemented;

c/ Lawfully residing in the locality where the project is implemented.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Provision of preferential loans from other credit sources to support employment creation

Based on socio-economic conditions in each period, the State shall use other credit sources to provide preferential loans for the implementation of indirect policies to support employment creation.

Section 2. POLICIES TO SUPPORT EMPLOYMENT CHANGE FOR WORKERS IN RURAL AREAS

Article 15. Support for occupation or employment change for workers in rural areas

1. Based on socio-economic development strategies and plans, the State shall support occupation or employment change for workers in rural areas.

2. Workers in rural areas who participate in occupation or employment change are entitled to:

a/ Vocational training support;

b/ Free counseling on policies and laws on labor, employment and vocational training;

c/ Free job recommendation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Vocational training support for workers in rural areas

Workers in rural areas who attend vocational training courses of under three months or at primary level in vocational training institutions are entitled to support of vocational training expenses under the Prime Minister’s regulations.

Article 17. Support for small- and medium-sized enterprises, cooperatives, cooperative groups and business households to create employment for workers in rural areas Small- and medium-sized enterprises, cooperatives, cooperative groups and business households are entitled to the State’s support for development of production and business activities and expansion of on-spot employment for workers in rural areas through:

1. Taking loans from the National Employment Fund as prescribed in Articles 11, 12 and 13 of this Law;

2. Being supported in accessing information on outlet markets;

3. Enjoying tax exemption and reduction in accordance with tax laws.

Section 3. PUBLIC EMPLOYMENT POLICIES

Article 18. Contents of public employment policies

1. Public employment policies are implemented through state-funded projects or activities associated with socio-economic development programs in communes, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Building public infrastructure facilities;

c/ Protecting the environment;

d/ Responding to climate change;

dd/ Other projects and activities serving the local communities.

2. For the projects and activities specified in Clause 1 of this Article, when selecting contractors under the bidding law, a bidding dossier or dossier of requirement must contain a requirement that the bid-participating contractors propose a plan on employment of the workers defined in Clause 1, Article 19 of this Law.

3. The Government shall detail the organization of implementation of public employment policies.

Article 19. Participants in public employment policies

1. Workers may participate in public employment policies when fully meeting the following conditions:

a/ Lawfully residing in the locality where the projects or activities are implemented;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The workers defined in Clause 1 of this Article who are ethnic minority people, members of poor households or households living just above the poverty line or households having agricultural land recovered, and unemployed or underemployed people are prioritized to participate in public employment policies.

3. Organizations and individuals are encouraged to employ the workers defined in Clause 1 of this Article when implementing projects or activities other than those specified in Clause 1, Article 18 of this Law.

Section 4. OTHER SUPPORT POLICIES

Article 20. Support for guest workers

1. The State shall encourage and create conditions for workers who have demand and ability to go abroad as guest workers.

2. Workers who are ethnic minority people, members of poor households or households living just above the poverty line or households having agricultural land recovered, and relatives of people with meritorious service to the revolution who wish to go abroad as guest workers, are entitled to the State’s support for:

a/ Vocational training and learning foreign languages; getting familiarized with the customs, habits and laws of Vietnam and the host country;

b/ Training to improve occupational skills qualifications to meet the requirements of the host country;

c/ Taking loans with preferential interest rates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Employment creation support for young people

1. The State shall encourage organizations and individuals to create employment for young people; and create conditions for young people to bring into play their initiative and creativity in employment creation.

2. The State shall provide employment creation support for young people through:

a/ Free job counseling, career orientation and job recommendation for young people;

b/ Vocational training in association with employment creation for young people who have completed their military or public security obligation and youth volunteers who have completed their tasks in socio-economic development programs or projects;

c/ Support for young people to start up their career or business.

3. The Government shall detail Points b and c, Clause 2 of this Article.

Article 22. Support for labor market development

The State shall provide support for labor market development through:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Modernizing employment service activities and labor market information systems;

3. Making investment to build the capacity of employment service centers;

4. Encouraging organizations and individuals to participate in labor market development.

Chapter III

LABOR MARKET INFORMATION

Article 23. Contents of labor market information

1. Employment status and trends.

2. Information on labor supply and demand and labor supply and demand developments in labor markets.

3. Information on foreign workers in Vietnam and Vietnamese guest workers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Management of labor market information

1. State management agencies in charge of statistics shall collect, publicize, develop and manage databases of labor market information being national statistics in accordance with the statistical law.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and agencies in, collecting and publicizing labor market information in the sectors and fields under their management other than labor market information being national statistics; promulgate regulations on management, use and dissemination of labor market information; and develop labor market information networks and databases.

3. People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, manage labor market information in localities.

4. The agencies defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall periodically publicize labor market information.

Article 25. Collection, archive and synthesis of labor market information

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall organize and guide the collection, archive and synthesis of labor market information falling within its competence as specified in Clause 2, Article 24 of this Law.

2. People’s Committees at all levels shall organize the collection, archive and synthesis of labor market information in localities under their management.

3. Agencies, organizations, enterprises and individuals shall collect, archive and synthesize labor market information in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Agencies, organizations, enterprises and individuals shall accurately and timely provide labor market information in accordance with law.

Article 27. Analysis, forecast and dissemination of labor market information

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for the analysis, forecast and dissemination of labor market information falling within its competence.

2. People’s Committees at all levels shall organize the analysis, forecast and dissemination of labor market information in localities under their management.

Article 28. Safety assurance, confidentiality and archive of labor market information

1. Safety must be ensured for labor market information during the development, operation and upgrading of labor market information networks and databases.

2. Confidential labor market information includes:

a/ Labor market information associated with specific names and addresses of organizations and individuals, unless otherwise agreed by these organizations and individuals;

b/ Labor market information in the process of collection and synthesis not yet publicized by competent persons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Agencies, organizations, enterprises and individuals that exploit and use labor market information shall ensure safety and confidentiality of, and archive such information in accordance with this Law and other relevant laws.

Chapter IV

ASSESSMENT AND GRANT OF CERTIFICATES OF NATIONAL OCCUPATIONAL SKILLS

Article 29. Purposes of assessment and grant of certificates of national occupational skills

1. Assessment and grant of certificates of national occupational skills aim to recognize the levels of occupational skills of workers based on their qualifications.

2. Workers may participate in the assessment and be granted certificates of national occupational skills in order to improve their occupational capacity or seek appropriate employment or employment requiring such certificates.

Article 30. Principles and contents of assessment of national occupational skills

1. The assessment of national occupational skills must adhere to the following principles:

a/ Ensuring voluntariness of workers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Conforming with each qualification level of skills of each occupation;

d/ Ensuring accuracy, independence, impartiality, equality and transparency.

2. Contents of assessment of national occupational skills include:

a/ Professional and technical knowledge;

b/ Work practice skills;

c/ Occupational safety and hygiene process.

Article 31. Occupational skills assessment organizations

1. Occupational skills assessment organization means an organization that operates under prescribed conditions and possesses a certificate for assessment and grant of certificates of national occupational skills granted by a competent state agency.

2. When fully meeting the conditions on physical foundations, equipment and staff, an occupational skills assessment organization will be granted a certificate for assessment and grant of certificates of national occupational skills by a competent state agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall detail the conditions for, and organization and activities of, the assessment and grant of certificates of national occupational skills.

Article 32. Development and publicization of national occupational skills standards

1. National occupational skills standards shall be developed for each qualification level of occupational skills for each occupation and the national occupational skills qualification framework. The number of qualification levels of occupational skills depends on the complexity of each occupation.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government- attached agencies shall assume the prime responsibility for developing national occupational skills standards for each occupation in the fields under their management and request the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to appraise and publicize national occupational skills standards.

3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the development, appraisal and publicization of national occupational skills standards.

Article 33. Certificates of national occupational skills

1. A worker who satisfies the requirements at a certain qualification level of occupational skills will be granted a certificate of national occupational skills at that level according to regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. Certificates of national occupational skills are valid nationwide. In case of mutual recognition of certificates of national occupational skills between Vietnam and other countries or territories, the certificates of national occupational skills are valid in the countries or territories where they are recognized and vice versa.

Article 34. Rights and responsibilities of workers participating in the assessment and grant of certificates of national occupational skills

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To select occupational skills assessment organizations;

b/ To be granted certificates of national occupational skills when satisfying the requirements at the corresponding qualification level of occupational skills;

c/ To lodge complaints about the results of assessment of national occupational skills in accordance with law.

2. Workers who participate in the assessment and grant of certificates of national occupational skills have the following responsibilities:

a/ To observe rules and regulations on assessment and grant of certificates of national occupational skills which are issued by occupational skills assessment organizations;

b/ To pay charges for the assessment and grant of certificates of national occupational skills in accordance with law.

Article 35. Jobs requiring certificates of national occupational skills

1. Certificates of national occupational skills are required for workers who do jobs that directly affect the safety and health of themselves or of the community.

2. The Government shall provide a list of jobs specified in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

EMPLOYMENT SERVICE ORGANIZATIONS AND ACTIVITIES

Article 36. Employment services

1. Employment services include job counseling and recommendation; supply and recruitment of workers at the request of employers; and collection and provision of labor market information.

2. Employment service organizations include employment service centers and employment service enterprises.

Article 37. Employment service centers

1. Employment service centers are public non-business units, including:

a/ Employment service centers established by state management agencies;

b/ Employment service centers established by socio-political organizations.

2. Employment service centers must be established under the Prime Minister-approved master plans and satisfy the prescribed conditions on physical foundations, equipment and staff. Ministers, heads of ministerial-level agencies and chairpersons of People’s Committees of provinces or centrally run cities (below referred to as provincial-level) may decide on the establishment of employment service centers specified at Point a, Clause 1 of this Article; heads of central socio-political organizations may decide on the establishment of employment service centers specified at Point b, Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 38. Tasks of employment service centers

1. Employment service centers have the following tasks:

a/ To provide job counseling and recommendation for workers and provide labor market information free of charge;

b/ To supply and recruit workers at the request of employers;

c/ To collect labor market information;

d/ To analyze and forecast labor markets;

dd/ To implement employment programs and projects;

e/ To provide occupational skills and vocational training in accordance with law.

2. Employment service centers established by state management agencies in charge of employment have the tasks specified in Clause 1 of this Article and shall receive dossiers of request for unemployment insurance and submit them to competent state agencies for decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Employment service enterprise means an enterprise established and operating under the law on enterprises and possessing an employment service license granted by the provincial-level state management agency in charge of employment.

2. An enterprise that fully satisfies the conditions on physical foundations, equipment, staff and deposit shall be granted an employment service license.

3. Employment service enterprises may establish employment service branches.

4. Employment service enterprises may collect charges in accordance with the law on charges and fees.

5. The Government shall detail this Article.

Article 40. Activities of employment service enterprises

1. Providing job counseling and recommendation for workers and employers.

2. Supplying and recruiting workers at the request of employers.

3. Collecting and providing labor market information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Providing occupational skills and vocational training in accordance with law.

6. Implementing employment programs and projects.

Chapter VI

UNEMPLOYMENT INSURANCE

Section 1. PRINCIPLES, PARTICIPANTS AND BENEFITS OF UNEMPLOYMENT INSURANCE

Article 41. Principles of unemployment insurance

1. Ensuring risk sharing among unemployment insurance participants.

2. The levels of payable unemployment insurance premiums are based on wages of workers.

3. The levels of unemployment insurance benefits are based on the levels and duration of payment of unemployment insurance premiums.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Unemployment Insurance Fund is managed in a centralized, uniform, public, transparent and safe manner and protected by the State.

Article 42. Unemployment insurance benefits

1. Unemployment allowance.

2. Job counseling and recommendation support.

3. Vocational training support.

4. Support for training and retraining to improve qualifications of occupational skills for job maintenance for workers.

Article 43. Compulsory participants in unemployment insurance

1. Workers are obliged to participate in unemployment insurance when working under labor contracts or working contracts below:

a/ Labor contracts or working contracts of indefinite time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Seasonal or job-based working contracts with a term of between full 3 months and under 12 months.

In case a worker has signed and is performing more than one labor contract specified in this Clause, the worker and the employer under the labor contract signed first shall participate in unemployment insurance.

2. Workers defined in Clause 1 of this Article who are currently on pension or doing housework are not required to participate in unemployment insurance.

3. Employers obliged to participate in unemployment insurance include state agencies, public non-business units and people’s armed forces units; political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations; foreign agencies and organizations and international organizations operating in the Vietnamese territory; enterprises, cooperatives, households, business households, cooperative groups, other organizations and individuals that hire or employ workers under the labor contracts or working contracts specified in Clause 1 of this Article.

Article 44. Participation in unemployment insurance

1. Employers shall pay unemployment insurance premiums for workers to social insurance organizations within 30 days from the effective date of labor contracts or working contracts.

2. Monthly, employers shall pay unemployment insurance premiums at the level specified at Point b, Clause 1, Article 57 of this Law and make deductions from the wages of workers at the level specified at Point a, Clause

1, Article 57 of this Law, for simultaneous payment to the Unemployment Insurance Fund.

3. Based on the balance of the Unemployment Insurance Fund, the State shall transfer supporting funds from the state budget to the Fund at the level specified by the Government under Clause 3, Article 59 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The period of payment of unemployment insurance premiums for receipt of unemployment insurance benefits is the total of consecutive or interrupted periods of payment of unemployment insurance premiums from the starting time of such payment to the time the worker terminates his/her labor contract or working contract under law but during which he/she has not yet received any unemployment allowance.

2. After a worker stops receiving unemployment allowance, his/her previous period of payment of unemployment insurance premiums is not counted for receiving unemployment allowance for the subsequent time. The period of payment of unemployment insurance premiums for the subsequent receipt of unemployment insurance benefits will be counted from the beginning, except the case of stopping receiving unemployment allowance under Points b, c, h, l, m and n, Clause 3, Article 53 of this Law.

3. The period of payment of unemployment insurance premiums is not counted for receiving job loss allowance or severance pay under the laws on labor and public employees.

Article 46. Receipt of unemployment allowance

1. Within 3 months after terminating his/her labor contract or working contract, a worker shall submit a dossier for receipt of unemployment allowance to an employment service center established by the state management agency in charge of employment.

2. Within 20 days after the employment service center receives a complete dossier, the competent state agency shall issue a decision on unemployment allowance receipt; in case the worker is ineligible for receiving unemployment allowance, the center shall issue a written reply to the worker.

3. The social insurance organization shall pay unemployment allowance to the worker within 5 days after receiving a decision on unemployment allowance receipt.

Section 2. SUPPORT FOR TRAINING AND RETRAINING TO IMPROVE OCCUPATIONAL SKILLS QUALIFICATIONS FOR JOB MAINTENANCE FOR WORKERS

Article 47. Support conditions, time and levels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Having fully paid unemployment insurance premiums for workers obliged to participate in unemployment insurance for at least full 12 consecutive months by the time of request for support;

b/ Meeting difficulties due to economic recession or other force majeure causes, forcing them to undergo restructuring or change production and business technologies;

c/ Lacking funds for organizing training and retraining to improve occupational skills qualifications for workers;

d/ Having a plan on training and retraining to improve occupational skills qualifications for job maintenance, approved by a competent state agency.

2. The duration of support for training and retraining to improve occupational skills qualifications for job maintenance for workers must comply with the approved plan, but must not exceed 6 months.

3. The Government shall detail this Article and specify the levels of financial support for training and retraining to improve occupational skills qualifications for job maintenance for workers, ensuring the balance of the Unemployment Insurance Fund.

Article 48. Responsibility for training and retraining to improve occupational skills qualifications

1. Employers shall organize training and retraining to improve occupational skills qualifications and use workers under approved plans; use funds for eligible workers and proper purposes and report training results to competent state agencies after completion of training or retraining courses.

2. Workers shall abide by regulations on training and retraining to improve occupational skills qualifications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 49. Conditions for unemployment allowance receipt

A worker defined in Clause 1, Article 43 of this Law who currently pays unemployment insurance premiums may receive unemployment allowance when fully meeting the following conditions:

1. Terminating the labor contract or working contract, except the following cases:

a/ He/she unilaterally terminates the labor contract or working contract in contravention of law;

b/ He/she receives monthly pension or working capacity loss allowance.

2. Having paid unemployment insurance premiums for at least full 12 months within 24 months before terminating the labor contract or working contract, for the case specified at Points a and b, Clause 1, Article 43 of this Law; or having paid unemployment insurance premiums for at least full 12 months within 36 months before terminating the labor contract, for the case specified at Point c, Clause 1, Article 43 of this Law.

3. Having submitted a dossier for receipt of unemployment allowance to an employment service center under Clause 1, Article 46 of this Law.

4. Having not yet found any job after 15 days from the date of submission of the dossier for receipt of unemployment allowance, except the following cases:

a/ He/she performs the military or public security obligation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ He/she serves a decision on application of the measure to send him/her to a reformatory, compulsory education institution or compulsory detoxification establishment;

d/ He/she is kept in temporary detention or serves a prison sentence;

dd/ He/she goes abroad for settlement or as guest worker;

e/ He/she dies.

Article 50. Levels, duration and time of receipt of unemployment allowance

1. The monthly unemployment allowance level equals 60% of the average monthly wage of 6 consecutive months before the worker becomes unemployed on which unemployment insurance premiums are based, but must not exceed 5 times the basic wage level, for workers receiving wages under the State-prescribed regime, or must not exceed 5 times the region-based minimum wage level under the Labor Code, for workers who pay unemployment insurance premiums under the wage regime decided by employers at the time of termination of the labor contract or working contract.

2. The duration of unemployment allowance receipt is based on the number of months of payment of unemployment insurance premiums. This duration is 3 months if the period of payment of unemployment insurance premiums is between full 12 months and full 36 months, which is added with 1 month for each additional period of payment of full 12 months, but must not exceed 12 months.

3. The time for unemployment allowance receipt is counted from the 16 th day after the date of submission of a complete dossier for receipt of unemployment allowance as specified in Clause 1, Article 46 of this Law.

Article 51. Health insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Social insurance organizations shall pay health insurance premiums for persons on unemployment allowance from the Unemployment Insurance Fund.

Article 52. Notification of job seeking

1. While on unemployment allowance, monthly, a worker shall directly notify his/her job seeking to the employment service center of the locality where he/she currently receives unemployment allowance, except the following cases:

a/ He/she is sick or on maternity leave or has an accident as certified in writing by a competent health establishment prescribed by the law on medical examination and treatment;

b/ Force majeure cases.

2. The worker shall notify the case specified at Point a or b, Clause 1 of this Article to the employment service center of the locality where he/she currently receives unemployment allowance.

3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of this Article.

Article 53. Suspension, resumption and termination of unemployment allowance receipt

1. Persons on unemployment allowance will be suspended from receiving it if they fail to monthly notify their job seeking under Article 52 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A person on unemployment allowance will stop receiving it in the following cases:

a/ The duration of unemployment allowance receipt expires;

b/ He/she has found a job;

c/ He/she performs the military or public security service obligation;

d/ He/she receives monthly pension;

dd/ He/she has twice refused without a plausible reason to take up the job recommended by the employment service center of the locality where he/she currently receives unemployment allowance;

e/ He/she fails to monthly notify his/her job seeking under Article 52 of this Law for 3 consecutive months;

g/ He/she goes abroad for settlement or as guest worker;

h/ He/she attends a training course of full 12 months or longer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k/ He/she dies;

l/ He/she serves a decision on application of the measure to send him/her to a reformatory, compulsory education institution or compulsory detoxification establishment;

m/ He/she is declared by a court as missing;

n/ He/she is kept in temporary detention or serves a prison sentence.

4. Workers who stop receiving unemployment allowance in the cases specified at Points b, c, h, l, m and n, Clause 3 of this Article may have the period of payment of unemployment insurance premiums reserved for calculating the subsequent duration of receipt of unemployment allowance when they fully satisfy the conditions specified in Article 49 of this Law.

The reserved period equals the total of the periods of payment of unemployment insurance premiums minus the period during which the worker has received unemployment allowance, with one month of receipt of unemployment allowance equivalent to 12 months of payment of unemployment insurance premiums.

Section 4. SUPPORT FOR JOB COUNSELING, RECOMMENDATION AND TRAINING

Article 54. Job counseling and recommendation

The workers defined in Clause 1, Article 43 of this Law who currently pay unemployment insurance premiums, have their labor contracts or working contracts terminated and wish to seek employment shall be provided with free job counseling and recommendation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The workers defined in Clause 1, Article 43 of this Law who currently pay unemployment insurance premiums are entitled to vocational training support when fully meeting the following conditions:

1. The conditions specified in Clauses 1, 3 and 4, Article 49 of this Law;

2. Having paid unemployment insurance premiums for at least full 9 months within 24 months before terminating labor contracts or working contracts under law.

Article 56. Duration and levels of vocational training support

1. The duration of vocational training support depends on the actual duration of vocational training but must not exceed 6 months.

2. The vocational training support levels must comply with the Prime Minister’s regulations.

Section 5. THE UNEMPLOYMENT INSURANCE FUND

Article 57. Levels of contribution to, sources and use of, the Unemployment Insurance Fund

1. The levels of and responsibility to pay unemployment insurance premiums are specified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Employers shall pay unemployment insurance premiums equal to 1% of the monthly wage fund of the workers currently participating in unemployment insurance;

c/ The State shall provide at most 1% of the monthly wage fund from the central budget as support for payment of unemployment insurance premiums of workers currently participating in unemployment insurance.

2. Sources forming the Unemployment Insurance Fund include:

a/ Contributions and support specified in Clause 1 of this Article;

b/ Profits from the Fund’s investment activities;

c/ Other lawful revenues.

3. The Unemployment Insurance Fund must be used for:

a/ Paying unemployment allowance;

b/ Supporting training and retraining activities to improve occupational skills qualifications for job maintenance for workers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Supporting job counseling and recommendation;

dd/ Paying health insurance premiums for workers on unemployment allowance;

e/ Paying expenses for unemployment insurance management in accordance with the Law on Social Insurance;

g/ Making investment for preservation and growth of the Fund.

Article 58. Wages on which unemployment insurance premiums are based

1. For workers who receive wages under the State-prescribed regime, the monthly wage on which unemployment insurance premiums are based is the monthly wage on which compulsory social insurance premiums are based under the Law on Social Insurance. In case the monthly wage on which unemployment insurance premiums are based is higher than the twenty months’ region-based basic wage, the monthly wage on which unemployment insurance premiums will be equal to the twenty months’ region-based basic wage at the time of payment of unemployment insurance premiums.

2. For workers paying unemployment insurance premiums under the wage regime decided by employers, the monthly wage on which unemployment insurance premiums are based is the monthly wage on which compulsory social insurance premiums are based under the Law on Social Insurance. In case the monthly wage on which unemployment insurance premiums are based is higher than the twenty months’ region-based minimum wage, the monthly wage on which unemployment insurance premiums are based will be equal to the twenty months’ region-based minimum wage as prescribed by the Labor Code at the time of payment of unemployment insurance premiums.

Article 59. Management of the Unemployment Insurance Fund

1. The Unemployment Insurance Fund may apply independent cost-accounting. Social insurance organizations shall collect, spend, manage and use the Unemployment Insurance Fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Buying bonds and bills of the State and bonds of commercial banks with over 50% of charter capital owned by the State;

b/ Making investment in important projects under the Prime Minister’s decisions;

c/ Providing loans for the state budget, the Vietnam Development Bank, the Vietnam Bank for Social Policies, and commercial banks with over 50% of charter capital owned by the State.

3. The Government shall detail the percentages of state budget support; the management and use of the Fund; and the implementation of unemployment insurance.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 60. Transitional provisions

1. Enterprises that are granted job recommendation licenses before the effective date of this Law may continue providing employment services until these licenses expire.

2. Job recommendation centers that are established before the effective date of this Law that continue providing employment services must be renamed employment service centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The period during which workers have paid unemployment insurance premiums under the Law on Social Insurance before the effective date of this Law but have not yet received any unemployment allowance will be added to the period of payment of unemployment insurance premiums under Article 45 of this Law.

Article 61. Effect

1. This Law takes effect on January 1, 2015.

2. The provisions of Law No. 71/2006/QH11 on Social Insurance regarding unemployment insurance and Chapter IX - Assessment and Grant of Certificates of National Occupational Skills of Law No. 76/2006/QH11 on Vocational Training cease to be effective on the effective date of this Law.

Article 62. Implementation detailing and guidance

The Government and other competent state agencies shall detail and guide the implementation of articles and clauses as assigned in this Law.

This Law was passed on November 16, 2013, by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its 6th session.-

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật việc làm 2013
Số hiệu: 38/2013/QH13
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 16/11/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 139. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến bảo hiểm xã hội
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 57 của Luật Việc làm số 38/2013/QH13 như sau:

“e) Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;”.

Xem nội dung VB
Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
...
e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II và Mục 5 chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương II HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 3. Điều kiện được hỗ trợ

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Việc làm liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến tháng liền trước của tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động hoặc đến tháng của ngày đề nghị hỗ trợ kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động nếu người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng đó.

2. Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh và dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 300 lao động trở xuống và từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng trên 300 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động với thời hạn dưới 03 tháng.

Những trường hợp được coi là bất khả kháng nêu trên, bao gồm: Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi người sử dụng lao động bị thiệt hại.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

2. Gặp khó khăn thuộc các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 30 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng dưới 200 lao động; từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 200 đến 1000 lao động; từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng trên 1000 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 01 tháng.

Những trường hợp được coi là bất khả kháng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm, bao gồm:

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi người sử dụng lao động bị thiệt hại;

- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh.*

3. Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động được xác định thông qua báo cáo sản xuất, kinh doanh của năm trước thời điểm đề nghị hỗ trợ mà bị lỗ có xác nhận của cơ quan thuế.

4. Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Mức hỗ trợ

1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.

Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

2. Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
...
Mục 5: HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 26. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động bao gồm các nội dung cơ bản sau: Ngành, nghề hoặc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; tình hình sản xuất, kinh doanh; số lao động tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; những khó khăn, nguyên nhân buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh; nguy cơ phải cắt giảm số lao động; nhu cầu kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; cam kết tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao động theo đúng phương án đã được phê duyệt.

2. Phương án thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

4. Giấy tờ chứng minh không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

5. Văn bản xác nhận của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.

Điều 27. Giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

1. Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động phải nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của đơn vị để thẩm định.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người sử dụng lao động.

Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ; 01 bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo; 01 bản đến trung tâm dịch vụ việc làm; 01 bản đến người sử dụng lao động để thực hiện và 01 bản đến cơ sở dạy nghề cho người lao động trong trường hợp việc đào tạo không do người sử dụng lao động trực tiếp thực hiện. Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người sử dụng lao động theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế của việc thực hiện phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Điều 28. Tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

1. Người sử dụng lao động tổ chức đào tạo hoặc phối hợp với cơ sở dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động theo quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đảm bảo duy trì việc làm cho người lao động.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với cơ sở dạy nghề thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và đảm bảo duy trì việc làm cho người lao động theo phương án đã được phê duyệt.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về việc làm

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về việc làm trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.

Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.

3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về việc làm tại địa phương.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 ĐIều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3:

“2. Gặp khó khăn thuộc các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 30 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng dưới 200 lao động; từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 200 đến 1000 lao động; từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng trên 1000 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 01 tháng.

Những trường hợp được coi là bất khả kháng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm, bao gồm:

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi người sử dụng lao động bị thiệt hại;

- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về việc làm

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về việc làm trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.

Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về việc làm.

3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về việc làm tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II và Mục 5 chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 ĐIều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 đến Điều 7 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 5. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.

2. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Nguồn thu hợp pháp khác, bao gồm:

a) Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

b) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Phương thức đóng và nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm của người sử dụng lao động như sau:

a) Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

b) Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp cho số người hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần bảo hiểm thất nghiệp phải đóng còn lại, người sử dụng lao động tự bảo đảm theo quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản này.

c) Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.

d) Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo nguyên tắc bảo đảm duy trì số dư quỹ hằng năm bằng 02 lần tổng các khoản chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phương thức chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:

a) Vào quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp được cấp có thẩm quyền giao trong năm để xác định số kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của năm trước theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi Bộ Tài chính để chuyển một lần vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm trước của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định, xác định số kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm trước. Trường hợp số kinh phí Bộ Tài chính đã cấp theo quy định tại Điểm a Khoản này lớn hơn số phải hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm nộp trả ngân sách nhà nước phần chênh lệch; trường hợp số đã cấp nhỏ hơn số phải hỗ trợ, Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp hỗ trợ bổ sung vào năm sau.

3. Nguồn kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều này do ngân sách trung ương bảo đảm từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;

c) Nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:

a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;

b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;

c) Hỗ trợ học nghề;

d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;

e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 đến Điều 7 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 10 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 8. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp

1. Nội dung và mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được phân bổ và giao dự toán như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;

b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;

c) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ thu bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phương thức chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ dự toán chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện chuyển kinh phí cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân mỗi quý một lần vào trước ngày 10 của tháng đầu trong quý, số tiền chuyển mỗi lần bằng mức bình quân một quý của dự toán được giao. Trường hợp đến ngày 10 tháng 01 chưa được cấp có thẩm quyền giao dự toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp tạm ứng bằng mức bình quân một quý của dự toán được giao năm trước; số kinh phí này được trừ vào số kinh phí cấp trong năm theo dự toán được giao.

*Khoản 3 Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

3. Phương thức chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ dự toán chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an. Phương thức chuyển kinh phí thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Riêng đối với chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)*
...
Điều 10. Kế hoạch tài chính, quản lý, sử dụng và quyết toán

1. Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức liên quan lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:

a) Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp;

b) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho các đơn vị thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội được giao thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm, trình Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính hằng năm.

*Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

2. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp*

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện xong việc giao dự toán thu, chi cho các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho các đơn vị thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội được giao thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp.

*Khoản 3 Điều 10 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020*

4. Các đơn vị được giao kế hoạch thu, chi từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và lập báo cáo quyết toán gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định và tổng hợp trình Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.

*Khoản 4 Điều 10 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020*

Xem nội dung VB
Điều 59. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, minh bạch, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết, thông qua các hình thức sau:

a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước; trái phiếu của ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;

b) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ vay.

3. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 và Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8:

“3. Phương thức chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ dự toán chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an. Phương thức chuyển kinh phí thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Riêng đối với chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10:

“2. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp”.
...
Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP

Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 10; bãi bỏ khoản 4 Điều 18; khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 22 và khoản 11 Điều 30.

Xem nội dung VB
Điều 59. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, minh bạch, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết, thông qua các hình thức sau:

a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước; trái phiếu của ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;

b) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ vay.

3. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 10 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3 Điều 1 và Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 9. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ số tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.

2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định việc đầu tư theo các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Việc làm.

3. Tiền sinh lời từ đầu tư, tăng trưởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được bổ sung vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

*Điều 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 30/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/06/2016*

Xem nội dung VB
Điều 59. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, minh bạch, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết, thông qua các hình thức sau:

a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước; trái phiếu của ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;

b) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ vay.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư
...
Điều 4. Các hình thức đầu tư
...
Điều 5. Xây dựng phương án đầu tư
...
Chương II PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 6. Mua trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Cho ngân sách nhà nước vay
...
Điều 8. Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 9. Mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi được phát hành bởi các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 10. Mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành
...
Điều 11. Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
...
Chương III SỬ DỤNG TIỀN SINH LỜI CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

Điều 12. Sử dụng tiền sinh lời của hoạt động đầu tư
...
Điều 13. Xử lý rủi ro trong hoạt động đầu tư
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Điều Khoản chuyển tiếp
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 59. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, minh bạch, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết, thông qua các hình thức sau:

a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước; trái phiếu của ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;

b) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ vay.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2016
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.

Trường hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.

Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

Xem nội dung VB
Điều 44. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

*Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.*

3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

*Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.*

Xem nội dung VB
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12:

“2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.”

Xem nội dung VB
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
...
Mục 2: HỖ TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM

Điều 14. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.

2. Kinh phí thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm của trung tâm dịch vụ việc làm được giao khoán theo số lượng người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của năm liền trước và thực hiện thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế số lượng người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Phí tư vấn, giới thiệu việc làm thực hiện theo quy định của pháp luật về phí.

*Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định giá dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Điều 54 Luật Việc làm.*

Điều 15. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm

1. Người lao động ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.

2. Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm trên cơ sở nhu cầu, khả năng của người lao động và nhu cầu của thị trường lao động.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm bố trí nhân sự và cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm.

Xem nội dung VB
Điều 54. Tư vấn, giới thiệu việc làm

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14:

“3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định giá dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Điều 54 Luật Việc làm.”

Xem nội dung VB
Điều 54. Tư vấn, giới thiệu việc làm

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.*

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

*Khoản 4 Điều 17 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.*

Xem nội dung VB
Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
...
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16:

“2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”

7. Bổ sung khoản 4 Điều 17:

“4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
...
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

3. Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

*Khoản 3 Điều 18 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

3. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.*

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

*Khoản 4 Điều 18 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020*

5. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu tại Khoản 3 Điều này được cộng dồn theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1, Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18:

“3. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.”
...
Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP

Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 10; bãi bỏ khoản 4 Điều 18; khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 22 và khoản 11 Điều 30.

Xem nội dung VB
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1, Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 và Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 19. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Điều 20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 và Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

*Điểm b khoản 1 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.*

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Hưởng lương hưu hằng tháng

Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong quyết định hưởng lương hưu hằng tháng của cơ quan có thẩm quyền.

*Điểm d khoản 1 Điều 21: được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

d) Hưởng lương hưu hằng tháng

Ngày mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.*

đ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao động đã được đào tạo;

- Việc làm mà người lao động đó đã từng làm.

*Điểm đ khoản 1 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

đ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;

- Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.*

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

*Điểm e khoản 1 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định

Ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.*

g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng

Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường hợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

*Điểm h khoản 1 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.*

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp

Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

k) Chết

Ngày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Ngày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích

Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.

n) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

Ngày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, g và h Khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp), trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

*Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.*

3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và n Khoản 1 Điều này thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, h, l, m và n Khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

*Khoản 5 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).*

Xem nội dung VB
Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:

“b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

d) Hưởng lương hưu hằng tháng

Ngày mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.

đ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;

- Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định

Ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).”

Xem nội dung VB
Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

*Khoản 3 Điều 22 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020*

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.

Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 22 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020*

6. Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

*Khoản 6 Điều 22 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020*

7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

*Khoản 7a, Khoản 7b Điều 22 được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

7a. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.*

8. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 và Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
10. Bổ sung khoản 7a, khoản 7b sau khoản 7 Điều 22:

“7a. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
...
Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP

Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 10; bãi bỏ khoản 4 Điều 18; khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 22

Xem nội dung VB
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 và Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Cấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 23. Cấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

Căn cứ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

*Điều 23 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

Điều 23. Hưởng bảo hiểm y tế

1. Căn cứ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

2. Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.*

Xem nội dung VB
Điều 51. Bảo hiểm y tế

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 23:

“Điều 23. Hưởng bảo hiểm y tế

1. Căn cứ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

2. Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 51. Bảo hiểm y tế

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Cấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
...
Mục 4: HỖ TRỢ HỌC NGHỀ

Điều 24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

a) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;

c) Sổ bảo hiểm xã hội.

*Điều 24 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

Điều 24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này;

d) Sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không đáp ứng đủ điều kiện hưởng thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề là đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo của trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.*

Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề

1. Người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về dạy nghề (sau đây được viết tắt là cơ sở dạy nghề). Phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua cơ sở dạy nghề.

2. Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm.

a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm địa phương nơi người lao động có nhu cầu học nghề.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.

Quyết định về việc hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở dạy nghề; 01 bản đến cơ sở dạy nghề để thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với người thất nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định này khi được giải quyết hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận đã giải quyết hỗ trợ học nghề vào sổ bảo hiểm xã hội và chụp 01 bản để lưu hồ sơ.

Trường hợp người lao động đã hưởng hết thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghề hoặc chuẩn bị tham gia học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian học nghề.

5. Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho tổ chức bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định.

*Điều 25 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề

1. Người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp). Phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

2. Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm

a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác định cụ thể nghề, thời gian hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.

Thời điểm bắt đầu học nghề của người lao động là thời điểm sau khi ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề đối với trường hợp không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và không quá 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện thì người lao động vẫn được hỗ trợ tham gia khóa học nghề này nếu thời điểm bắt đầu đào tạo nghề tính đến thời điểm ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề không quá 01 tháng và cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù đầy đủ kiến thức của khoảng thời gian trước khi người lao động tham gia học nghề.

Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp người lao động đã có quyết định hỗ trợ học nghề nhưng chưa tham gia khóa đào tạo nghề hoặc đang tham gia khóa đào tạo nghề mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hỗ trợ học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề.

5. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hỗ trợ học nghề. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không thực hiện chi trả tiền hỗ trợ học nghề cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để không thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

6. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và hằng tháng có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề.*

Xem nội dung VB
Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 12, 13 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 24:

“Điều 24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này;

d) Sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không đáp ứng đủ điều kiện hưởng thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề là đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo của trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 25:

“Điều 25. Giải quyết hỗ trợ học nghề

1. Người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp). Phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

2. Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm

a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác định cụ thể nghề, thời gian hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.

Thời điểm bắt đầu học nghề của người lao động là thời điểm sau khi ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề đối với trường hợp không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và không quá 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện thì người lao động vẫn được hỗ trợ tham gia khóa học nghề này nếu thời điểm bắt đầu đào tạo nghề tính đến thời điểm ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề không quá 01 tháng và cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù đầy đủ kiến thức của khoảng thời gian trước khi người lao động tham gia học nghề.

Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp người lao động đã có quyết định hỗ trợ học nghề nhưng chưa tham gia khóa đào tạo nghề hoặc đang tham gia khóa đào tạo nghề mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hỗ trợ học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề.

5. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hỗ trợ học nghề. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không thực hiện chi trả tiền hỗ trợ học nghề cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để không thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

6. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và hằng tháng có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề.”

Xem nội dung VB
Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 12, 13 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương V QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM, SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 29. Quyền của người lao động

1. Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm.

3. Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.

4. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

5. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Nghĩa vụ của người lao động

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.

2. Thực hiện đúng quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Bảo quản, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.

4. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải thông báo với người sử dụng lao động kế tiếp để tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

5. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm khi có nhu cầu.

6. Hằng tháng thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

7. Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp khi được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

8. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động tìm được việc làm thì phải thông báo ngay cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

9. Nhận thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không được hỗ trợ học nghề, quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hỗ trợ học nghề, quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

10. Thông báo theo quy định với trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, g, h, l và n Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

11. Nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, l và n Khoản 1 Điều 21 Nghị định này và trong trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

*Khoản 11 Điều 30 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020*

12. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 31. Quyền của người sử dụng lao động

1. Được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.

2. Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

3. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

1. Chủ trì, phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.

3. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động yêu cầu.

5. Cung cấp bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc xác nhận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc cho người lao động chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

6. Thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện.

7. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước.

8. Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

9. Sử dụng người lao động đã được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo phương án đã được phê duyệt và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo.

10. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Quyền của trung tâm dịch vụ việc làm

1. Từ chối yêu cầu hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật.

2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Trách nhiệm của trung tâm dịch vụ việc làm

1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, xem xét và thực hiện các thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động theo quy định của pháp luật.

*Khoản 3a Điều 34 được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

3a. Thông tin kịp thời cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm và người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trước khi trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.*

4. Kiểm tra, theo dõi, cập nhật các thông tin của người lao động liên quan đến việc hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của người lao động, tổ chức công đoàn và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

7. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.

9. Tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp.

10. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Quyền của tổ chức bảo hiểm xã hội

1. Kiểm tra việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động và người sử dụng lao động.

2. Từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật.

3. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội

1. Hằng năm thông báo cho từng người lao động thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

2. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục đăng ký tham gia và thu bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp.

4. Cung cấp thông tin về việc tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn, trừ Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.

5. Chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

6. Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

*Khoản 6 Điều 36 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

6. Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.*

*Khoản 6a Điều 36 được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

6a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do chi trả không đúng theo quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hoặc chi trả không đúng thời hạn quy định hoặc thu bảo hiểm thất nghiệp không đúng dẫn đến việc giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định.*

7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế và đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện việc chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm thất nghiệp.

12. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

13. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc tham gia, đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động yêu cầu.

14. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

16. Định kỳ 06 tháng, trước ngày 31 tháng 7 và hằng năm trước ngày 31 tháng 01 báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng đầu năm và của năm trước.

17. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Ban hành quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hỗ trợ học nghề, quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ và theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định.

3. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

5. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

6. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

*Khoản 2a Điều 38 được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020

2a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định hoặc ban hành và chuyển quyết định hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không đúng thời hạn quy định.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức việc thực hiện thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định trong trường hợp nguyên nhân dẫn đến thu hồi không phải do cơ quan thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.*

3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm và đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Thực hiện hợp tác quốc tế và tham gia nghiên cứu khoa học về bảo hiểm thất nghiệp.

6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho người lao động; tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 14, 15, 16 Điều 1 và Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
...
14. Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 34:

“3a. Thông tin kịp thời cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm và người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trước khi trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và bổ sung khoản 6a sau khoản 6 Điều 36:

“6. Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

6a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do chi trả không đúng theo quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hoặc chi trả không đúng thời hạn quy định hoặc thu bảo hiểm thất nghiệp không đúng dẫn đến việc giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định.”

16. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 38:

“2a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định hoặc ban hành và chuyển quyết định hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không đúng thời hạn quy định.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức việc thực hiện thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định trong trường hợp nguyên nhân dẫn đến thu hồi không phải do cơ quan thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.”

Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
...
Khoản 11 Điều 30.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho người lao động; tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 14, 15, 16 Điều 1 và Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Tổ chức đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 31/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương II ĐIỀU KIỆN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Tổ chức được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:

a) Có cơ sở vật chất (phòng chuyên môn, kỹ thuật và nhà, xưởng, mặt bằng) và trang thiết bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) theo danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành, bảo đảm tương ứng với số lượng người tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là người tham dự) trong một đợt kiểm tra kiến thức chuyên môn, kỹ thuật (sau đây viết tắt là kiểm tra kiến thức) hoặc kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là kiểm tra thực hành) ở một bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề thực hiện trong cùng một thời điểm;

b) Có hệ thống thiết bị quan sát, giám sát bằng hình ảnh, âm thanh được kết nối với mạng Internet, bảo đảm cho việc quan sát, theo dõi, giám sát được tất cả các hoạt động diễn ra trong quá trình thực hiện việc kiểm tra kiến thức và kiểm tra thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự;

c) Có trang thông tin điện tử riêng bảo đảm cho người lao động có thể đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trực tuyến.

2. Về nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự:

Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề, có ít nhất là 03 (ba) người được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 Nghị định này cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên), trong đó có ít nhất 01 (một) người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018

2 Về nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự:

Có ít nhất là 01 (một) người đang làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, có thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên) phù hợp với nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề đề nghị cấp giấy chứng nhận.*

Điều 4. Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là giấy chứng nhận) phải ghi cụ thể tên nghề và các bậc trình độ kỹ năng của từng nghề được thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mẫu giấy chứng nhận và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.

Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp đổi, bổ sung, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận:

a) Văn bản đề nghị của tổ chức có kèm bản sao quyết định thành lập tổ chức đó do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục:

a) Tổ chức có nhu cầu cấp giấy chứng nhận gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018

Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức;

- Quyết định thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này.

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận

Trường hợp giấy chứng nhận bị hư, rách, nát hoặc mất, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức;

- Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất.

c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận

Trường hợp có thay đổi, bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề hoặc thay đổi tên gọi, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trong giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

- Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất;

- Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung trong giấy chứng nhận. Trường hợp bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề, tài liệu phải chứng minh đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục:

- Tổ chức có nhu cầu cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận lập hồ sơ theo quy định tại một trong các điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp). Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp; cấp lại; cấp thay đổi giấy chứng nhận; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.*

Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận

1. Trường hợp tổ chức đánh giá kỹ năng nghề có đề nghị thay đổi, bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề hoặc khi thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, thay đổi tên gọi thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung giấy chứng nhận đã cấp đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

b) Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng;

c) Giấy chứng nhận đã được cấp.

2. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận hoặc giấy chứng nhận bị hư, hỏng do rách, nát thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

b) Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp bị mất.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Điều 7 bị bãi bỏ bởi Điều 4 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018*

Điều 8. Tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận

1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bị tạm đình chỉ hoạt động đến 06 (sáu) tháng trong các trường hợp sau đây:

a) Tại thời điểm ngay trước khi thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Làm mất kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành của người tham dự hoặc không lưu giữ các kết quả này theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bị thu hồi giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung trong hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận;

b) Có các hành vi can thiệp làm sai lệch kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành của người tham dự;

c) Giả mạo kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành cho người không tham dự hoặc đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người không tham dự;

d) Không triển khai hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận;

đ) Quá thời hạn tạm đình chỉ hoạt động không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

e) Do sáp nhập, hợp nhất với tổ chức khác; bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận biết hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải quyết định tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề có trách nhiệm giải quyết các quyền lợi và nghĩa vụ đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 9. Thông báo hoạt động cấp giấy chứng nhận

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin về các tổ chức đánh giá kỹ năng đã được cấp, cấp lại hoặc bị tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề

1. Quyền của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:

a) Được tổ chức cho thi thử các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành đã được sử dụng tại các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trước đó theo yêu cầu của người lao động;

b) Được liên kết với các tổ chức khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự;

c) Được thu tiền thuê dụng cụ, thiết bị và tiền mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu cung cấp cho người tham dự sử dụng khi thực hiện bài thi với mức giá cả theo cơ chế thị trường;

d) Được tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng; cung cấp thông tin về hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trên trang thông tin điện tử riêng của tổ chức và chịu trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp;

b) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của người lao động;

c) Chuẩn bị đầy đủ vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu tương ứng với số lượng người tham dự tại mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng;

d) Thành lập các ban giám khảo và tạo điều kiện cho ban giám khảo, tổ giám sát thực hiện nhiệm vụ;

đ) Bảo đảm an toàn và phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

e) Cung cấp dụng cụ, thiết bị được sử dụng khi thực hiện các bài kiểm tra cho người tham dự có nhu cầu mượn hoặc thuê và công khai mức giá thuê các dụng cụ, thiết bị đó;

g) Chuyển qua đường bưu điện hoặc trực tiếp giao chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định này cấp cho người tham dự đạt yêu cầu; lưu giữ hồ sơ tham dự và kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

h) Chấp hành và thực hiện việc báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng và hằng năm hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN, CẤP THẺ ĐÁNH GIÁ VIÊN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 11. Điều kiện cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia

1. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Đáp ứng được một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này;

c) Hoàn thành khóa đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

2. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;

b) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên của nghề đó hoặc là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 của nghề đó và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

c) Đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp, hiện đang giảng dạy từ trình độ trung cấp trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp.

3. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 2 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;

b) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên của nghề đó hoặc là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 của nghề đó và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

c) Đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang giảng dạy từ trình độ trung cấp trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp.

4. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 3 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;

b) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 trở lên của nghề đó hoặc là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 của nghề đó và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

c) Đã tốt nghiệp trình độ đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp giữ vị trí quản lý, giám sát.

5. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 4 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 5 của nghề đó hoặc là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 của nghề đó và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

b) Đã tốt nghiệp đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 10 (mười) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp giữ vị trí quản lý, giám sát.

6. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 5 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 5 của nghề đó và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

b) Đã tốt nghiệp trình độ đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp giữ vị trí quản lý, giám sát.

7. Thời gian kinh nghiệm làm việc trong nghề được xác định thông qua hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động.

Điều 12. Thẩm quyền cấp, cấp lại, hủy bỏ, thu hồi thẻ đánh giá viên

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, hủy bỏ, thu hồi thẻ đánh giá viên đã cấp.

2. Thẻ đánh giá viên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp phải ghi rõ tên nghề và các bậc trình độ kỹ năng nghề được phép đánh giá. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mẫu thẻ đánh giá viên và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên; tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và tổ chức việc đào tạo để cấp thẻ đánh giá viên.

*Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018

Điều 12. Thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia

1. Thẻ đánh giá viên phải ghi rõ tên nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề tham gia đánh giá. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu thẻ đánh giá viên và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên; tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và tổ chức việc đào tạo để cấp thẻ đánh giá viên.

2 Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẻ đánh giá viên được cấp; cấp lại;cấp đổi, bổ sung hoặc bị hủy bỏ; thu hồi, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách người được cấp; cấp lại; cấp thay đổi hoặc bị hủy bỏ; thu hồi thẻ đánh giá viên.*

Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp thẻ đánh giá viên

1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 02 (hai) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

b) Một (01) bản chụp các tài liệu chứng minh đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này và kèm theo bản chính để đối chiếu.

2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ đánh giá viên:

a) Người đề nghị cấp thẻ đánh giá viên gửi trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi tham dự khóa đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;

b) Ngay khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, người được giao tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho người nộp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp thẻ đánh giá viên ngay sau khi kết thúc khóa đào tạo nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

*Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018

Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

- Một (01) bộ tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên

Trường hợp thẻ đánh giá viên bị hư hỏng, rách, nát hoặc bị mất, hồ sơ đề nghị cấp lại là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp lại, cấp thay đổi thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

- Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh giá viên bị mất.

c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên

Trường hợp có thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề được phép đánh giá, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp thay đổi thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

- Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh giá viên bị mất;

- Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề đảm bảo đáp ứng điều kiện cấp thẻ đánh giá viên quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục:

- Người đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên lập hồ sơ theo quy định tại một trong các điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ va cấp mới; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên, trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.*

Điều 14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại thẻ đánh giá viên

1. Thẻ đánh giá viên được cấp lại trong các trường hợp có đề nghị bổ sung, thay đổi bậc trình độ kỹ năng nghề được phép đánh giá hoặc do thẻ đánh giá viên bị hư, hỏng do rách, nát hoặc bị mất thẻ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

b) Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đã được cấp bị mất.

3. Trình tự, thủ tục:

a) Người đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và cấp lại thẻ đánh giá viên. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Điều 14 bị bãi bỏ bởi Điều 4 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018*

Điều 15. Hủy bỏ, thu hồi thẻ đánh giá viên

1. Thẻ đánh giá viên bị hủy bỏ khi người được cấp thẻ đánh giá viên thôi việc hoặc chuyển công tác khác không phù hợp để tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

2. Thẻ đánh giá viên bị thu hồi khi người được cấp thẻ vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp thẻ đánh giá viên;

b) Khi thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia không tuân thủ các quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận biết người được cấp thẻ đánh giá viên thôi việc hoặc chuyển công tác khác không phù hợp nhưng vẫn tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia hoặc có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên và thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi đánh giá viên làm việc hoặc nơi cư trú biết.

*Cụm từ "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội" tại Khoản 3 Điều 15 bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018
bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”*

4. Khi có quyết định hủy bỏ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên, người được cấp thẻ đánh giá viên phải nộp lại thẻ cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trực tiếp thu thẻ để nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đánh giá viên.

5. Người được cấp thẻ đánh giá viên là cán bộ, công chức, viên chức khi có hành vi vi phạm thì được xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức, viên chức.

Mục 3. ĐIỀU KIỆN THAM DỰ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAM DỰ ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 16. Điều kiện tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo các bậc trình độ kỹ năng nghề

1. Người lao động có nhu cầu đều được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của một nghề.

2. Để được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 2 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;

b) Học xong chương trình trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp) tương ứng với nghề tham dự;

c) Có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.

3. Để được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 3 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;

c) Học xong chương trình cao đẳng (cao đẳng nghề) tương ứng với nghề tham dự;

d) Có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.

4. Để được tham dự đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 4 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng (cao đẳng nghề) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 09 (chín) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;

d) Học xong chương trình đại học tương ứng với nghề tham dự;

đ) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.

5. Để được tham dự đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 5 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 hoặc bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề tham dự và có thời gian ít nhất 05 (năm) năm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng (cao đẳng nghề) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 09 (chín) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 12 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

d) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 14 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;

đ) Có bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có bằng tốt nghiệp đó;

e) Có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.

6. Thời gian kinh nghiệm làm việc trong nghề được xác định thông qua hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc do Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú xác nhận đối với người lao động tự tạo việc làm.

Điều 17. Thủ tục, hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Việc đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của người lao động được thực hiện như sau:

a) Người lao động có nhu cầu tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để đăng ký trực tuyến hoặc trực tiếp đăng ký tham dự tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc gửi hồ sơ đăng ký tham dự đến tổ chức đánh giá kỹ năng nghề qua đường bưu điện;

b) Người sử dụng lao động có quyền đăng ký cho người lao động đang làm việc tại đơn vị mình hoặc tạo điều kiện cho họ tự đăng ký tham dự;

c) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở các bậc trình độ kỹ năng nghề của người đăng ký tham dự trước khi tiến hành thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

2. Hồ sơ đăng ký tham dự bao gồm:

a) Phiếu đăng ký tham dự có ảnh của người lao động và ghi đầy đủ thông tin theo yêu cầu;

b) Một (01) bản chụp một trong các loại giấy tờ để chứng minh có một trong những Điều kiện được quy định tại Điều 16 Nghị định này.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh, và Xã hội quy định cụ thể về việc đăng ký tham dự và hồ sơ đăng ký tham dự quy định tại Điều này.

Điều 18. Điều kiện được công nhận tương đương hoặc miễn đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Người đạt được huy chương tại hội thi tay nghề thế giới thì được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt huy chương.

2. Người đạt được huy chương tại hội thi tay nghề ASEAN thì được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề đã đạt huy chương. Trường hợp tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt huy chương thì được miễn kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Người đạt giải nhất, nhì và ba tại hội thi tay nghề quốc gia thì được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề đã đạt giải.

Mục 4. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 19. Tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự ở từng bậc trình độ kỹ năng đối với mỗi nghề phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung quy định tại Điều 30 Luật Việc làm và được tổ chức định kỳ trong năm theo lịch trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố vào cuối tháng 12 của năm trước đó, cụ thể như sau:

1. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 3 trở lên được tổ chức 04 (bốn) kỳ trong năm;

2. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 và bậc 2 được tổ chức nhiều kỳ trong năm.

Điều 20. Phương thức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề, có một ban giám khảo do người đứng đầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định lựa chọn để thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên, thành phần và nhiệm vụ của ban giám khảo như sau:

a) Thành viên của ban giám khảo là những người đã được cấp thẻ đánh giá viên theo quy định tại Nghị định này;

b) Số lượng thành viên ban giám khảo tùy thuộc vào yêu cầu của từng bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề và số lượng người tham dự tại mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia để quyết định, nhưng ít nhất phải có từ 03 (ba) người trở lên:

c) Thành phần ban giám khảo gồm có trưởng ban và các thành viên. Cơ cấu thành phần của ban giám khảo phải bảo đảm có thành phần là người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; người của doanh nghiệp hoặc hội nghề nghiệp; người của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức khoa học và công nghệ, Trong đó số người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, không vượt quá 1/3 (một phần ba) số lượng thành viên ban giám khảo;

d) Ban giám khảo có nhiệm vụ thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người tham dự theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật của người tham dự được thực hiện thông qua bài kiểm tra kiến thức theo một trong các hình thức sau đây:

a) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai);

b) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai) và câu hỏi có nhiều sự lựa chọn;

c) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi có nhiều sự lựa chọn;

d) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi nhiều sự lựa chọn kết hợp với kiểm tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận;

đ) Kiểm tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận.

3. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kỹ năng thực hành công việc và tuân thủ quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự được thực hiện thông qua bài kiểm tra thực hành theo một trong các hình thức sau đây:

a) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ;

b) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống;

c) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ kết hợp với kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống.

4. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của các nghề đã được công bố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức biên soạn các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề của từng nghề; quản lý và thiết lập ngân hàng đề thi để cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề sử dụng trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

*Cụm từ "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội" tại Khoản 4 Điều 20 bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018 bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”*

Điều 21. Quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự được thực hiện như sau:

1. Lập kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;

2. Thực hiện đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; đánh giá kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự theo các bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;

3. Giám sát việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

4. Công nhận kết quả đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu;

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Điều này.

Điều 22. Giám sát việc thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định này quyết định thành lập các tổ giám sát theo từng nghề để thực hiện việc giám sát kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức tại từng tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.

*Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định thành lập các tổ giám sát để thực hiện việc giám sát kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức tại từng tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.*

2. Tổ giám sát có ít nhất 03 (ba) thành viên, trong đó có tổ trưởng và các thành viên; thành viên tổ giám sát là người đã được cấp thẻ đánh giá viên hoặc là người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về nghề đó được tổ chức công đoàn, hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp giới thiệu.

3. Tổ giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giám sát các hoạt động của các thành viên trong ban giám khảo khi thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; đánh giá kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự theo các bậc trình độ kỹ năng của nghề đó;

b) Các thành viên của tổ giám sát làm việc độc lập khi thực hiện nhiệm vụ giám sát và không can thiệp vào hoạt động của ban giám khảo;

c) Khi phát hiện thành viên trong ban giám khảo có sai phạm, lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

d) Báo cáo kết quả giám sát với cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ giám sát sau khi kết thúc kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 23. Xử lý các sự cố xảy ra khi thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Trường hợp ngay khi bắt đầu thực hiện kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia hoặc khi người tham dự đang thực hiện bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành có xảy ra sự cố bất khả kháng như bão, lụt, cháy, nổ hoặc xảy ra sự cố khác, bắt buộc phải dừng các hoạt động lại do không thể tiến hành theo đúng quy định, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện các công việc sau đây:

1. Có văn bản báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cho hoãn kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đang tiến hành để tổ chức lại vào thời điểm thích hợp;

*Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018

1 Có văn bản báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hoãn kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đang tiến hành để tổ chức lại vào thời điểm thích hợp.*

2. Thông báo đến từng người tham dự về thời gian tổ chức lại kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đã hoãn;

3. Thực hiện việc hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 25 Nghị định này cho người tham dự đã nộp tiền thuê dụng cụ, thiết bị và tiền mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu khi người đó không muốn tiếp tục tham gia kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức lại sau khi đã hoãn.

Điều 24. Xử lý vi phạm của người tham dự trong quá trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Trường hợp khi thực hiện bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra thực hành, người tham dự có hành vi vi phạm các quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, ban giám khảo phải lập biên bản và xử lý theo quy định.

2. Trường hợp khi thực hiện bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra thực hành, người tham dự có hành vi cố ý gây hư, hỏng phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và đo kiểm, nguyên vật liệu, vật tư thì ngoài việc bị ban giám khảo lập biên bản và xử lý theo quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra, bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Thực hiện việc hoàn trả chi phí cho người tham dự

Việc hoàn trả chi phí cho người tham dự đã nộp tiền thuê dụng cụ, thiết bị và tiền mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề nhưng người đó chưa sử dụng, được thực hiện như sau:

1. Trường hợp do lỗi của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để xảy ra các sự cố bắt buộc phải dừng các hoạt động do không thể tiến hành theo đúng quy định, nếu người tham dự không muốn tiếp tục tham gia kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức lại sau khi đã hoãn thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải hoàn lại chi phí cho người tham dự số tiền đã nộp tương ứng với giá trị theo số lượng dụng cụ, thiết bị đã thuê và vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đã mua nhưng chưa được người đó sử dụng;

2. Trường hợp xảy ra sự cố bất khả kháng như bão, lụt, cháy, nổ bắt buộc phải dừng các hoạt động do không thể tiến hành theo đúng quy định, nếu người tham dự không muốn tiếp tục tham gia kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức lại sau khi đã hoãn thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải hoàn lại chi phí cho người tham dự số tiền đã nộp tương ứng với 50% giá trị theo số lượng dụng cụ, thiết bị đã thuê và vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đã mua nhưng chưa được người đó sử dụng.

Điều 26. Công nhận kết quả đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Căn cứ vào biên bản và tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành do ban giám khảo lập, biên bản giám sát của tổ giám sát, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo và lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu.

2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu và có trách nhiệm công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách những người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo hướng dẫn do Bộ Tài chính quy định.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về mẫu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu.

*Điều 26 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 3 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018

Điều 26. Cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Căn cứ vào biên bản và tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành do ban giám khảo lập, biên bản giám sát của tổ giám sát, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo và lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; cấp chứng chỉ; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho các đối tượng được nêu tại Điều 18 của Nghị định này; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách những người đã được cấp, cấp lại hoặc bị thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo hướng dẫn do Bộ Tài chính quy định.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về mẫu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; việc thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.*

Điều 27. Chế độ lưu trữ

1. Các tài liệu về kết quả đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự; biên bản, danh sách đề nghị công nhận người tham dự đạt yêu cầu; danh sách người tham dự đạt yêu cầu đã nhận chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được lưu trữ tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo quy định.

2. Các tài liệu liên quan đến việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu được bảo quản, lưu trữ và xét hủy theo quy định của pháp luật lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề

1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực.

3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3, 4 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 08/10/2018
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Về nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự:

Có ít nhất là 01 (một) người đang làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, có thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên) phù hợp với nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề đề nghị cấp giấy chứng nhận.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức;

- Quyết định thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này.

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận

Trường hợp giấy chứng nhận bị hư, rách, nát hoặc mất, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức;

- Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất.

c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận

Trường hợp có thay đổi, bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề hoặc thay đổi tên gọi, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trong giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

- Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất;

- Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung trong giấy chứng nhận. Trường hợp bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề, tài liệu phải chứng minh đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục:

- Tổ chức có nhu cầu cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận lập hồ sơ theo quy định tại một trong các điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp). Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp; cấp lại; cấp thay đổi giấy chứng nhận; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Sửa đổi Điều 12 như sau:

“Điều 12. Thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia

1. Thẻ đánh giá viên phải ghi rõ tên nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề tham gia đánh giá. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu thẻ đánh giá viên và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên; tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và tổ chức việc đào tạo để cấp thẻ đánh giá viên.

2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẻ đánh giá viên được cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung hoặc bị hủy bỏ; thu hồi, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách người được cấp; cấp lại; cấp thay đổi hoặc bị hủy bỏ; thu hồi thẻ đánh giá viên.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3 x 4 cm;

- Một (01) bộ tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên

Trường hợp thẻ đánh giá viên bị hư hỏng, rách, nát hoặc bị mất, hồ sơ đề nghị cấp lại là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp lại, cấp thay đổi thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3 x 4 cm;

- Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh giá viên bị mất.

c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên

Trường hợp có thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề được phép đánh giá, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp thay đổi thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3 x 4 cm;

- Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh giá viên bị mất;

- Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề đảm bảo đáp ứng điều kiện cấp thẻ đánh giá viên quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục:

- Người đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên lập hồ sơ theo quy định tại một trong các điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ và cấp mới; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên, trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập các tổ giám sát để thực hiện việc giám sát kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức tại từng tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.”

6. Sửa đổi Khoản 1 Điều 23 như sau:

“1. Có văn bản báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hoãn kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đang tiến hành để tổ chức lại vào thời điểm thích hợp.”

7. Sửa đổi Điều 26 như sau:

“Điều 26. Cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Căn cứ vào biên bản và tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành do ban giám khảo lập, biên bản giám sát của tổ giám sát, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo và lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; cấp chứng chỉ; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho các đối tượng được nêu tại Điều 18 của Nghị định này; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách những người đã được cấp, cấp lại hoặc bị thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo hướng dẫn do Bộ Tài chính quy định.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về mẫu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; việc thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.”

8. Thay cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” tại Khoản 3 Điều 15; Khoản 4 Điều 20.

Điều 4. Bãi bỏ Điều 7 và Điều 14 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Xem nội dung VB
Điều 31. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề

1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực.

3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Tổ chức đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 31/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3, 4 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 08/10/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 31/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương III CÔNG VIỆC ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN AN TOÀN, SỨC KHỎE CỦA CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG HOẶC CỘNG ĐỒNG PHẢI CÓ CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 28. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng bao gồm:

a) Công việc thuộc danh mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

b) Công việc khi người lao động thực hiện công việc đó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của cộng đồng hoặc sức khỏe của người khác.

2. Việc đề xuất, thay đổi, loại bỏ, bổ sung các công việc vào danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Lựa chọn các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này để từng bước đưa vào danh mục theo lộ trình nhằm bảo đảm việc thực hiện được khả thi, hạn chế các tác động gây ảnh hưởng đến người lao động, người sử dụng lao động và xáo trộn hoạt động của doanh nghiệp, xã hội;

b) Các công việc thuộc danh mục được đề xuất thay đổi hoặc loại bỏ khi công việc đó thay đổi tên gọi hoặc không còn công việc đó.

3. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được sắp xếp theo Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam hiện hành.

4. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 29. Đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý xem xét, đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

2. Bộ Lao động - Thương binh, và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp và phối hợp với các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổng hội, hiệp hội, hội nghề nghiệp xem xét các đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung các công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trình Chính phủ.

Điều 30. Thời điểm áp dụng

Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia quy định tại Điều 28 của Nghị định này được thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn tối đa là 01 (một) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 32 của Luật Việc làm có trách nhiệm tổ chức xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề có các công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng quy định tại Nghị định này.

2. Trong thời hạn tối đa là 03 (ba) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:

a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động làm những nghề có công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng quy định tại Nghị định này;

b) Người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm những công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng theo quy định tại Nghị đinh này phải tạo điều kiện cho người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo để bổ sung kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, hoàn thiện kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động để tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo để chuyển sang làm công việc khác.

Xem nội dung VB
Điều 35. Những công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Người lao động làm công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khoẻ của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Chính phủ quy định danh mục công việc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 31/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Trách nhiệm của các cơ quan trong hoạt động này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 31/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

3. Quản lý, tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, quy chế hoạt động của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

4. Tổ chức việc rà soát, bổ sung, cập nhật tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã ban hành để điều chỉnh các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành của các nghề phù hợp theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai có hiệu quả việc gắn kết đào tạo, phát triển, đánh giá và công nhận kỹ năng nghề quốc gia với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ năng của từng ngành, từng địa phương và cả nước;

6. Xây dựng, quản lý, thống kê và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

7. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

8. Quản lý việc thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; đàm phán, ký kết các hiệp định song phương và đa phương về công nhận tương đương trình độ kỹ năng nghề giữa các nước và Việt Nam theo thẩm quyền;

9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo thẩm quyền;

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này.

Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Xây dựng, đề xuất danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng yêu cầu phải có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề được quy định tại các luật hiện hành và tổ chức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề đối với công việc đó;

2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

3. Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề có các công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này để đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và công bố theo quy định tại Điều 32 Luật Việc làm;

4. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc biên soạn các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề và danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với từng nghề để sử dụng trong việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Nghị định này;

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này.

Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại địa phương, trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tại địa phương;

2. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị đinh này.

Điều 34. Trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, các hội, hiệp hội nghề nghiệp trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và tuyên truyền, vận động người lao động thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề của mình.

Điều 35. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 4. ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Trách nhiệm của các cơ quan trong hoạt động này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 31/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 31/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
...
Điều 36. Quy định chuyển tiếp

1. Trong thời hạn tối đa là 02 (hai) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề đã được cấp giấy chứng nhận trung tâm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định này.

2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã cấp cho người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng, chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn có giá trị.

3. Người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực nếu có nhu cầu đổi sang chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Nghị định này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp
...
3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề đã được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn của giấy chứng nhận đã được cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 31/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015
Mục này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013
...
Chương II CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG

Mục 1. LỰA CHỌN VÀ THÔNG BÁO DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG
Điều 3. Lựa chọn dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công

1. Các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Việc làm được lựa chọn để thực hiện chính sách việc làm công bao gồm:

a) Dự án, hoạt động bảo vệ, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;

b) Dự án, hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa và du lịch;

c) Dự án, hoạt động xây dựng, cải tạo và bảo dưỡng: Đường giao thông, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, chợ, công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao; công trình thủy lợi, tưới tiêu, đê điều; công trình cung cấp điện, nước sạch, vệ sinh môi trường;

d) Dự án, hoạt động phục vụ cộng đồng khác.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định thực hiện chính sách việc làm công đối với các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 4. Thông báo dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện; chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được và nhu cầu sử dụng lao động tham gia thực hiện chính sách việc làm công.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai tại trụ sở, các nơi sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên các phương tiện truyền thông của cấp xã về các nội dung thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Mục 2. THAM GIA CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG

Điều 5. Đăng ký tham gia chính sách việc làm công

1. Người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công đăng ký tham gia dự án, hoạt động quy định tại Điều 3 Nghị định này với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hợp pháp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công; niêm yết công khai tại trụ sở, các nơi sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên các phương tiện truyền thông của cấp xã.

Điều 6. Lựa chọn người lao động tham gia chính sách việc làm công

Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với nhà thầu (nếu có), các tổ chức chính trị - xã hội, đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi từ dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công lựa chọn người lao động tham gia chính sách việc làm công trong danh sách người lao động đăng ký tham gia theo thứ tự ưu tiên:

1. Các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Việc làm.

2. Người lao động thuộc hộ gia đình hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.

3. Người lao động cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động.

Điều 7. Chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công

1. Người sử dụng lao động có sử dụng lao động tham gia chính sách việc làm công phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động và bảo đảm các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.

2. Dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công có sự tham gia của cộng đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các chế độ đối với người lao động.

Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG

Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách việc làm công.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công; kiểm tra và gửi kết quả thực hiện chính sách việc làm công đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công trên địa bàn; kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện chính sách việc làm công theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 9. Giám sát việc thực hiện chính sách việc làm công của cộng đồng

1. Cộng đồng dân cư giám sát việc sử dụng lao động và việc thực hiện các chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công trên địa bàn.

2. Các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát việc sử dụng lao động và việc thực hiện các chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Chương 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM
...
MỤC 3. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG
Mục này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013
...
Chương III HỖ TRỢ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 10. Chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ:

1. Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm:

a) Học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết;

b) Tiền ăn trong thời gian thực tế học;

c) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) từ nơi cư trú đến địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên hoặc từ 10 km trở lên đối với người lao động cư trú hợp pháp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Riêng người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ thêm tiền ở và đồ dùng cá nhân thiết yếu.

2. Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khoẻ, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

4. Hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề trong trường hợp nước tiếp nhận yêu cầu.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình, thủ tục và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng.

Điều 11. Hỗ trợ vay vốn đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại Mục 3 Chương V Nghị định này.

Điều 12. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước

1. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước thông qua các hoạt động sau đây:

a) Nghiên cứu, khảo sát thị trường lao động ngoài nước;

b) Quảng bá thông tin về nguồn lao động Việt Nam;

c) Xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn nội dung và mức hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước.

Điều 13. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí để hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được bố trí từ ngân sách nhà nước. Riêng nguồn kinh phí hỗ trợ người lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn.

Xem nội dung VB
Điều 20. Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động có nhu cầu và khả năng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ:

a) Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động;

b) Đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động;

c) Vay vốn với lãi suất ưu đãi.

3. Chính phủ quy định chi tiết chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013
...
Chương IV HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN

Mục 1. ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ QUÂN SỰ, NGHĨA VỤ CÔNG AN, THANH NIÊN TÌNH NGUYỆN

Điều 14. Đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề

Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Điều 15. Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề

Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này được hỗ trợ đào tạo nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;

2. Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 16. Nội dung và mức hỗ trợ đào tạo nghề

1. Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ:

a) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn;

b) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

2. Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Điều 17. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề

Nguồn kinh phí để hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 21. Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên
...
2. Nhà nước hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên thông qua các hoạt động sau đây:
...
b) Đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
Đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013
...
Chương V QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM

Mục 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM

Điều 20. Sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm

Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây gọi chung là Quỹ) được sử dụng cho các hoạt động sau đây:

1. Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm;

2. Cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 21. Quản lý Quỹ quốc gia về việc làm

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Quỹ; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn và giao chỉ tiêu thực hiện cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan trung ương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Người mù Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức thực hiện chương trình).

*Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây viết tắt là Quỹ).*

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn vốn từ Quỹ theo quy định tại Nghị định này.

*Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan trung ương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Người mù Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức thực hiện chương trình) được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn vốn từ Quỹ theo quy định tại Nghị định này.*

3. Quỹ được giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý và cho vay theo quy định tại Nghị định này. Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quỹ quốc gia về việc làm
...
2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 11 năm 2019
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP

1. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:

“1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây viết tắt là Quỹ).

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan trung ương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Người mù Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức thực hiện chương trình) được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn vốn từ Quỹ theo quy định tại Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Quỹ quốc gia về việc làm
...
2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương V Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 11 năm 2019
Cho vay ưu đãi đối với các đối tương quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 và 3 Chương V Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013
...
Chương V QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
...
Mục 2. CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, HỘ KINH DOANH VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 22. Nguyên tắc cho vay vốn

1. Bảo đảm đúng đối tượng, vì mục tiêu hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

2. Bảo toàn vốn.

3. Thủ tục đơn giản, công khai, minh bạch.

Điều 23. Đối tượng vay vốn

1. Đối tượng vay vốn được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Việc làm.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm được quy định như sau:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật là cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật;

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số là cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số là cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số.

Điều 24. Mức vay

1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay 01 dự án tối đa là 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm.

2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 50 triệu đồng.

*Điều 24 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

Điều 24. Mức vay

1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng.

3. Mức vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.*

Điều 25. Thời hạn vay vốn

Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn.

*Điều 25 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

Điều 25. Thời hạn vay vốn

Thời hạn vay vốn tối đa 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.*

Điều 26. Lãi suất vay vốn

1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Việc làm, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

*Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật việc làm, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo.*

2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm, lãi suất vay vốn bằng 50% lãi suất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 27. Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay trên 50 triệu đồng từ Quỹ, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

*Điều 27 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

Điều 27. Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.*

Điều 28. Lập hồ sơ vay vốn

1. Người lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vay vốn từ Quỹ lập hồ sơ vay vốn gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) nơi thực hiện dự án.

2. Hồ sơ vay vốn:

a) Đối với người lao động:

- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp;

- Bản sao giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Việc làm (nếu có).

*Điểm a khoản 2 Điều 28 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023

a) Đối với người lao động: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này;*

*Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

2. Hồ sơ vay vốn

a) Đối với người lao động: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp; thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật việc làm (nếu có) theo Mẫu số 1a và Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hồ sơ vay vốn gồm:

- Dự án vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; hợp đồng hợp tác; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

- Giấy tờ chứng minh cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật việc làm (nếu có), bao gồm:

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật: Bản sao Quyết định về việc công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp;

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách;

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số, bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người lao động là người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của những người lao động là người dân tộc thiểu số và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách.*

b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hồ sơ vay vốn gồm:

- Dự án vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án;

- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp đồng hợp tác, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

- Bản sao giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 của Luật Việc làm (nếu có);

- Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Khoản 2 Điều này.

*Khoản 3 Điều 28 bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019*

Điều 29. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn

1. Đối với dự án thuộc nguồn vốn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án phê duyệt;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án xem xét, phê duyệt. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi thực hiện dự án thông báo cho người vay.

2. Đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức thực hiện chương trình quản lý:

a) Trong hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương tổ chức thẩm định trình Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, phê duyệt;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt, Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, phê duyệt. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi thực hiện dự án thông báo cho người vay.

Điều 30. Thu hồi và sử dụng vốn vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương phối hợp với các cơ quan liên quan thu hồi cả gốc và lãi của vốn vay khi đến hạn, đối tượng vay có thể thỏa thuận trả vốn vay trước hạn. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện vốn vay được sử dụng không đúng mục đích, không bảo đảm chỉ tiêu tạo việc làm theo dự án vay vốn trong thời gian vay vốn thì báo cáo với cơ quan phê duyệt hồ sơ vay vốn ra quyết định thu hồi vốn vay trước thời hạn.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn vay đã thu hồi để cho vay, hạn chế vốn tồn đọng.

3. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh nguồn vốn vay giữa các địa phương, các tổ chức thực hiện chương trình, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm chuyển nguồn vốn vay theo quyết định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

*Khoản 3 Điều 30 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

3. Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ giữa các địa phương, các tổ chức thực hiện chương trình. Ngân hàng Chính sách xã hội điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.*

*Khoản 4 và Khoản 5 Điều 30 được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ tại địa phương. Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ giữa các cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình. Ngân hàng Chính sách xã hội điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình.*

Điều 31. Sử dụng lãi vốn vay

1. Tiền lãi vốn vay được sử dụng như sau:

a) Trích lập Quỹ dự phòng;

b) Chi kinh phí quản lý cho vay, thu hồi vốn vay, kiểm tra, giám sát;

c) Bổ sung vốn cho Quỹ.

*Khoản 1 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

1. Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý và hạch toán tiền lãi thu được vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Tiền lãi vốn vay được sử dụng như sau:

a) Trích lập Quỹ dự phòng và các khoản chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Trích 0,3% số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ để hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Trích 15% số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ tại địa phương để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

d) Trích 10% số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ tại địa phương, tổ chức thực hiện chương trình để bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức thực hiện chương trình quản lý.*

2. Các cơ quan phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình thẩm định, giải ngân và thu hồi vốn vay được hưởng phí do Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả từ lãi vốn vay.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng lãi vốn vay theo quy định tại Điều này.

Điều 32. Xử lý nợ rủi ro vốn vay

Xử lý nợ rủi ro vốn vay thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 33. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch vốn vay và chỉ tiêu việc làm

1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình xây dựng kế hoạch vốn vay và chỉ tiêu việc làm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Hằng năm, trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo kế hoạch vốn vay và chỉ tiêu việc làm cho các địa phương, các tổ chức thực hiện chương trình và Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng kế hoạch thực hiện.

*Điều 33 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019*

Điều 34. Tổ chức chuyển vốn vay

1. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước về nguồn vốn bổ sung vốn vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, Bộ Tài chính làm thủ tục cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển vốn về Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương để thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

2. Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm thì được cấp bù chênh lệch lãi suất.

*Điều 34 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

Điều 33. Huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm

1. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.*

Mục 3. CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 35. Nguyên tắc cho vay vốn

1. Bảo đảm đúng đối tượng.

2. Bảo toàn vốn.

3. Bảo đảm công khai, minh bạch.

*Thứ tự Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 34*

Điều 36. Mức vay

Mức vay tối đa 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

*Thứ tự Điều 36 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 35*

Điều 37. Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay trên 50 triệu đồng, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

*Điều 37 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

Điều 36. Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.*

Điều 38. Thời hạn vay vốn

Thời hạn vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động ghi trong hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

*Thứ tự Điều 38 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 37*

Điều 39. Lãi suất vay vốn

1. Lãi suất vay vốn ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định.

2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

*Thứ tự Điều 39 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 38*

Điều 40. Lập hồ sơ vay vốn

1. Người lao động có nhu cầu vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lập hồ sơ vay vốn gửi Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi cư trú.

2. Hồ sơ vay vốn:

a) Giấy đề nghị vay vốn theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh người lao động thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này;

c) Bản sao hợp đồng ký kết giữa người lao động với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

d) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn của người lao động;

đ) Các giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).

*Khoản 2 Điều 40 được sửa đổi thành khoản 2 Điều 40 thành khoản 2 Điều 39 bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

2. Hồ sơ vay vốn

a) Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp; thuộc hộ cận nghèo theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đối với người lao động là thân nhân người có công với cách mạng:

- Giấy đề nghị vay vốn theo quy định tại điểm a khoản này;

- Bản sao giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này.*

*Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 39*

c) Bản sao hợp đồng ký kết giữa người lao động với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

d) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn của người lao động;

đ) Các giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).

Điều 41. Thẩm định, phê duyệt vốn vay

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương tổ chức thẩm định và phê duyệt. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương thông báo cho người lao động bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Thứ tự Điều 41 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 40*

Điều 42. Thu hồi vốn vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thu hồi cả gốc và lãi của vốn vay khi đến hạn; người lao động có thể thỏa thuận về việc trả vốn vay trước hạn.

2. Đối với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quản lý tiền lương của người lao động ở nước ngoài thì doanh nghiệp, người lao động và Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận về việc doanh nghiệp chuyển tiền lương của người lao động để trả vốn vay.

*Thứ tự Điều 42 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 41*

Điều 42. Thu hồi vốn vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thu hồi cả gốc và lãi của vốn vay khi đến hạn; người lao động có thể thỏa thuận về việc trả vốn vay trước hạn.

2. Đối với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quản lý tiền lương của người lao động ở nước ngoài thì doanh nghiệp, người lao động và Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận về việc doanh nghiệp chuyển tiền lương của người lao động để trả vốn vay.

*Thứ tự Điều 42 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 41*

Điều 43. Sử dụng lãi vốn vay

1. Tiền lãi vốn vay được sử dụng như sau:

a) Trích lập Quỹ dự phòng;

b) Chi kinh phí quản lý cho vay, thu hồi vốn vay;

c) Bổ sung vốn vay cho Quỹ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng lãi vốn vay theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

*Thứ tự Điều 43 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 42*

Điều 44. Xử lý nợ rủi ro vốn vay

Xử lý nợ rủi ro vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

*Thứ tự Điều 44 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 43*

Điều 45. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch vốn vay

1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Hằng năm, trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo kế hoạch vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho các địa phương và Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng kế hoạch thực hiện.

*Điều 45 bị bãi bỏ bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019*

Điều 46. Tổ chức chuyển vốn vay

1. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước về nguồn vốn bổ sung vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Bộ Tài chính làm thủ tục cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển vốn về Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương để tổ chức thực hiện.

2. Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất.

*Điều 46 được sửa đổi thành Điều 44 bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

Điều 44. Huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.*

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm

1. Đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh;

b) Người lao động.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 đến Khoản 18 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 11 năm 2019
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Mức vay

1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng.

3. Mức vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:

“Điều 25. Thời hạn vay vốn

Thời hạn vay vốn tối đa 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật việc làm, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

“Điều 27. Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:

“2. Hồ sơ vay vốn

a) Đối với người lao động: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp; thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật việc làm (nếu có) theo Mẫu số 1a và Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định này;

*Điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 74/2019/NĐ-CP) nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023

a) Đối với người lao động: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này;*

b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hồ sơ vay vốn gồm:

- Dự án vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; hợp đồng hợp tác; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

- Giấy tờ chứng minh cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật việc làm (nếu có), bao gồm:

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật: Bản sao Quyết định về việc công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp;

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách;

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số, bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người lao động là người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của những người lao động là người dân tộc thiểu số và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách.”

*Cụm từ "bản sao Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú" tại điểm b khoản 2 Điều 28 ghị định số 61/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 74/2019/NĐ-CP) nay bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023 bằng cụm từ “bản sao Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh”*

7. Bỏ khoản 3 Điều 28.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 30 như sau:

“3. Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ giữa các địa phương, các tổ chức thực hiện chương trình. Ngân hàng Chính sách xã hội điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ tại địa phương. Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ giữa các cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình. Ngân hàng Chính sách xã hội điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:

“1. Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý và hạch toán tiền lãi thu được vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Tiền lãi vốn vay được sử dụng như sau:

a) Trích lập Quỹ dự phòng và các khoản chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Trích 0,3% số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ để hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Trích 15% số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ tại địa phương để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

d) Trích 10% số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ tại địa phương, tổ chức thực hiện chương trình để bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức thực hiện chương trình quản lý.”

10. Bỏ Điều 33.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

“Điều 33. Huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm

1. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”

12. Sửa đổi thứ tự Điều 35 và Điều 36 thành Điều 34 và Điều 35.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

“Điều 36. Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.”

14. Sửa đổi thứ tự các Điều 38, 39 và 40 thành các Điều 37, 38 và 39.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 thành khoản 2 Điều 39 như sau:

“2. Hồ sơ vay vốn

a) Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp; thuộc hộ cận nghèo theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đối với người lao động là thân nhân người có công với cách mạng:

- Giấy đề nghị vay vốn theo quy định tại điểm a khoản này;

- Bản sao giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này.”

16. Sửa đổi thứ tự các Điều 41, 42, 43 và 44 thành các Điều 40, 41, 42 và 43.

17. Bỏ Điều 45.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:

“Điều 44. Huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
...
Mẫu số 1a GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM (Cho vay trực tiếp người lao động)
...
Mẫu số 1b GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM (Cho vay người lao động thông qua hộ gia đình)
...
Mẫu số 2 DỰ ÁN VAY VỐN HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM
...
Mẫu số 3a GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG (Cho vay trực tiếp người lao động)
...
Mẫu số 3b GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG (Cho vay người lao động thông qua hộ gia đình)
...
Mẫu số 4 GIẤY XÁC NHẬN THÂN NHÂN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm

1. Đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh;

b) Người lao động.
Cho vay ưu đãi đối với các đối tương quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 và 3 Chương V Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 đến Khoản 18 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 11 năm 2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/03/2022
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
...
Điều 5. Lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
...
Chương II THU THẬP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Mục 1. THU THẬP THÔNG TIN VỀ CUNG LAO ĐỘNG

Điều 6. Đối tượng được thu thập
...
Điều 7. Nội dung thu thập
...
Điều 8. Quy trình thu thập
...
Mục 2. THU THẬP THÔNG TIN VỀ CẦU LAO ĐỘNG

Điều 9. Đối tượng được thu thập
...
Điều 10. Nội dung thu thập
...
Điều 11. Quy trình thu thập
...
Mục 3. THU THẬP THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

Điều 12. Đối tượng được thu thập
...
Điều 13. Nội dung thu thập
...
Điều 14. Quy trình thực hiện
...
Chương III LƯU TRỮ, TỔNG HỢP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Điều 15. Lưu trữ thông tin thị trường lao động
...
Điều 16. Hệ thống lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
...
Điều 17. Kết nối, chia sẻ thông tin thị trường lao động
...
Điều 18. Báo cáo thông tin thị trường lao động
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 19. Trách nhiệm của người cung cấp thông tin
...
Điều 20. Trách nhiệm của người thực hiện thu thập thông tin thị trường lao động
...
Điều 21. Trách nhiệm của Trung tâm dịch vụ việc làm
...
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 23. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 01 THÔNG TIN VỀ CUNG LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 02 THÔNG TIN NHU CẦU TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 03 THÔNG TIN NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO VỀ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NĂM......

Xem nội dung VB
Điều 25. Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 10/03/2022)
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II THU THẬP THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Mục 1: THU THẬP THÔNG TIN VỀ CUNG LAO ĐỘNG

Điều 4. Đối tượng thu thập
...
Điều 5. Nội dung thu thập
...
Điều 6. Thời điểm, thời gian thu thập
...
Điều 7. Phương thức thực hiện
...
Mục 2: THU THẬP THÔNG TIN VỀ CẦU LAO ĐỘNG

Điều 8. Đối tượng thu thập
...
Điều 9. Nội dung thu thập
...
Điều 10. Thời điểm, thời gian thu thập
...
Điều 11. Phương thức thực hiện
...
Mục 3: THU THẬP THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ CÔNG DÂN NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

Điều 12. Đối tượng thu thập
...
Điều 13. Nội dung thu thập
...
Điều 14. Thời gian thu thập, phương thức thực hiện
...
Mục 4: THU THẬP THÔNG TIN NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 15. Đối tượng thu thập
...
Điều 16. Nội dung thu thập
...
Điều 17. Thời gian thu thập, phương thức thực hiện
...
Chương III LƯU TRỮ, QUẢN LÝ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Điều 18. Lưu trữ thông tin thị trường lao động
...
Điều 19. Quản lý Cơ sở dữ liệu thị trường lao động
...
Chương IV TỔNG HỢP VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Điều 20. Tổng hợp, báo cáo thông tin thị trường lao động
...
Điều 21. Công bố thông tin về thị trường lao động
...
Điều 22. Sử dụng thông tin thị trường lao động
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Trách nhiệm của đối tượng cung cấp thông tin thị trường lao động
...
Điều 24. Trách nhiệm của người trực tiếp thực hiện thu thập thông tin thị trường lao động
...
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
...
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
...
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 30. Hiệu lực thi hành
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 25. Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/03/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 10/03/2022)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013
...
Chương IV HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
...
Mục 2. HỖ TRỢ THANH NIÊN LẬP NGHIỆP, KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP

Điều 18. Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp

1. Đối tượng hỗ trợ:

a) Học sinh các trường trung học phổ thông;

b) Thanh niên đang học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

c) Thanh niên đã tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Nội dung hỗ trợ:

a) Định hướng nghề nghiệp;

b) Cung cấp thông tin về việc làm, nghề nghiệp;

c) Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm việc;

d) Tham gia chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức;

đ) Cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc hỗ trợ thanh niên lập nghiệp.

Điều 19. Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp

1. Đối tượng hỗ trợ:

a) Thanh niên có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp;

b) Thanh niên đã khởi sự doanh nghiệp.

2. Nội dung hỗ trợ:

a) Cung cấp kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh nghiệp;

b) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp;

c) Cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 21. Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên
...
2. Nhà nước hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên thông qua các hoạt động sau đây:
...
c) Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013
...
Điều 3. Lựa chọn dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công

1. Các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Việc làm được lựa chọn để thực hiện chính sách việc làm công bao gồm:

a) Dự án, hoạt động bảo vệ, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;

b) Dự án, hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa và du lịch;

c) Dự án, hoạt động xây dựng, cải tạo và bảo dưỡng: Đường giao thông, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, chợ, công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao; công trình thủy lợi, tưới tiêu, đê điều; công trình cung cấp điện, nước sạch, vệ sinh môi trường;

d) Dự án, hoạt động phục vụ cộng đồng khác.

Xem nội dung VB
Điều 18. Nội dung chính sách việc làm công

1. Chính sách việc làm công được thực hiện thông qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã, bao gồm:

a) Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;

b) Xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng;

c) Bảo vệ môi trường;

d) Ứng phó với biến đổi khí hậu;

đ) Các dự án, hoạt động khác phục vụ cộng đồng tại địa phương.
Các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Hỗ trợ vay vốn đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hướng dẫn bởi Điều 11 và Mục 3 Chương V Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013
...
Chương V QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
...
Mục 3. CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 35. Nguyên tắc cho vay vốn

1. Bảo đảm đúng đối tượng.

2. Bảo toàn vốn.

3. Bảo đảm công khai, minh bạch.

*Thứ tự Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 34*

Điều 36. Mức vay

Mức vay tối đa 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

*Thứ tự Điều 36 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 35*

Điều 37. Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay trên 50 triệu đồng, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

*Điều 37 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

Điều 36. Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.*

Điều 38. Thời hạn vay vốn

Thời hạn vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động ghi trong hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

*Thứ tự Điều 38 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 37*

Điều 39. Lãi suất vay vốn

1. Lãi suất vay vốn ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định.

2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

*Thứ tự Điều 39 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 38*

Điều 40. Lập hồ sơ vay vốn

1. Người lao động có nhu cầu vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lập hồ sơ vay vốn gửi Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi cư trú.

2. Hồ sơ vay vốn:

a) Giấy đề nghị vay vốn theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh người lao động thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này;

c) Bản sao hợp đồng ký kết giữa người lao động với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

d) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn của người lao động;

đ) Các giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).

*Khoản 2 Điều 40 được sửa đổi thành khoản 2 Điều 40 thành khoản 2 Điều 39 bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

2. Hồ sơ vay vốn

a) Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp; thuộc hộ cận nghèo theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đối với người lao động là thân nhân người có công với cách mạng:

- Giấy đề nghị vay vốn theo quy định tại điểm a khoản này;

- Bản sao giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này.*

*Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 39*

c) Bản sao hợp đồng ký kết giữa người lao động với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

d) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn của người lao động;

đ) Các giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).

Điều 41. Thẩm định, phê duyệt vốn vay

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương tổ chức thẩm định và phê duyệt. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương thông báo cho người lao động bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Thứ tự Điều 41 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 40*

Điều 42. Thu hồi vốn vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thu hồi cả gốc và lãi của vốn vay khi đến hạn; người lao động có thể thỏa thuận về việc trả vốn vay trước hạn.

2. Đối với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quản lý tiền lương của người lao động ở nước ngoài thì doanh nghiệp, người lao động và Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận về việc doanh nghiệp chuyển tiền lương của người lao động để trả vốn vay.

*Thứ tự Điều 42 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 41*

Điều 42. Thu hồi vốn vay

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thu hồi cả gốc và lãi của vốn vay khi đến hạn; người lao động có thể thỏa thuận về việc trả vốn vay trước hạn.

2. Đối với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quản lý tiền lương của người lao động ở nước ngoài thì doanh nghiệp, người lao động và Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận về việc doanh nghiệp chuyển tiền lương của người lao động để trả vốn vay.

*Thứ tự Điều 42 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 41*

Điều 43. Sử dụng lãi vốn vay

1. Tiền lãi vốn vay được sử dụng như sau:

a) Trích lập Quỹ dự phòng;

b) Chi kinh phí quản lý cho vay, thu hồi vốn vay;

c) Bổ sung vốn vay cho Quỹ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng lãi vốn vay theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

*Thứ tự Điều 43 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 42*

Điều 44. Xử lý nợ rủi ro vốn vay

Xử lý nợ rủi ro vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

*Thứ tự Điều 44 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019 thành Điều 43*

Điều 45. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch vốn vay

1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Hằng năm, trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo kế hoạch vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho các địa phương và Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng kế hoạch thực hiện.

*Điều 45 bị bãi bỏ bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019*

Điều 46. Tổ chức chuyển vốn vay

1. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước về nguồn vốn bổ sung vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Bộ Tài chính làm thủ tục cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển vốn về Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương để tổ chức thực hiện.

2. Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất.

*Điều 46 được sửa đổi thành Điều 44 bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/11/2019

Điều 44. Huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.*

Xem nội dung VB
Điều 20. Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
2. Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ:
...
c) Vay vốn với lãi suất ưu đãi.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 12 đến Khoản 18 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 11 năm 2019
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
...
12. Sửa đổi thứ tự Điều 35 và Điều 36 thành Điều 34 và Điều 35.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

“Điều 36. Điều kiện bảo đảm tiền vay

Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.”

14. Sửa đổi thứ tự các Điều 38, 39 và 40 thành các Điều 37, 38 và 39.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 thành khoản 2 Điều 39 như sau:

“2. Hồ sơ vay vốn

a) Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp; thuộc hộ cận nghèo theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đối với người lao động là thân nhân người có công với cách mạng:

- Giấy đề nghị vay vốn theo quy định tại điểm a khoản này;

- Bản sao giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này.”

16. Sửa đổi thứ tự các Điều 41, 42, 43 và 44 thành các Điều 40, 41, 42 và 43.

17. Bỏ Điều 45.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:

“Điều 44. Huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
...
Mẫu số 3a GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG (Cho vay trực tiếp người lao động)
...
Mẫu số 3b GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG (Cho vay người lao động thông qua hộ gia đình)
...
Mẫu số 4 GIẤY XÁC NHẬN THÂN NHÂN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

Xem nội dung VB
Điều 20. Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
2. Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ:
...
c) Vay vốn với lãi suất ưu đãi.
Hỗ trợ vay vốn đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hướng dẫn bởi Điều 11 và Mục 3 Chương V Nghị định 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 12 đến Khoản 18 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 11 năm 2019
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2015
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
...
Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;

đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp tại các Điểm b, c, d, đ của Khoản này thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

Ví dụ 14: Bà Trần Thị T có quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp 06 tháng kể từ ngày 02/3/2015 đến ngày 01/9/2015 (ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng cụ thể như sau: Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất là ngày nhận trả kết quả, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 03 đến ngày 07/4, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 04 đến ngày 06/5, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ tư từ ngày 03 đến ngày 05/6, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ năm từ ngày 02 đến ngày 06/7, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ sáu từ ngày 03 đến ngày 07/8). Bà T có quyết định về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, thời gian học nghề của bà là 03 tháng tính từ ngày 15/4/2015 đến ngày 15/7/2015. Như vậy, chậm nhất vào ngày 20/4/2015 (sau 03 ngày làm việc kể từ ngày bà T được hỗ trợ học nghề), bà T phải gửi giấy xác nhận của cơ sở dạy nghề về việc đang học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba, thứ tư, thứ năm bà T không phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, đến tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ sáu bà T phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

*Khoản 2 Điều 10 bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024*

3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

d) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

*Khoản 3 Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024

3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

b) Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

d) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

đ) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

e) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

g) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở đào tạo nghề nghiệp;

h) Thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 03 tháng;

i) Đi cai nghiện tự nguyện có xác nhận của cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ;

k) Chuyển nơi hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Người lao động phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax, ...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, đồng thời gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp , trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp gửi theo đường bưu điện thì ngày được coi là đã gửi thông báo là ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.*

4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:

a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;

b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5. Trường hợp ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong khoảng thời gian làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động không phải thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm.

Ví dụ 15: Bà Nguyễn Lan Y có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 02/7/2015 đến ngày 01/8/2015, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 02/8/2015 đến ngày 01/9/2015, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 02/9/2015 đến ngày 01/10/2015. Sau khi hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên, ngày 28/7/2015 bà Y làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp trong khi ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai của bà Y là ngày 03 đến ngày 05/8/2015. Như vậy, bà Y không phải thực hiện việc thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi cũng như nơi chuyển đến mà không bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

*Khoản 5 Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024

5. Người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm trong trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng trước ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm. Người lao động thực hiện việc thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi.

Trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng sau ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều này tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.

Ví dụ 14: Ông Nguyễn Văn X đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Hà Nội và có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Cà Mau. Ngày 10/5/2022, ông X nhận được hồ sơ đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; ngày 19/5/2022, ông X nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Cà Mau. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông X đang thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 11-13/5/2022 (trước thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ông X nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp). Do đó, ông X không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

Ví dụ 15: Ông Đinh Văn X đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Hải Dương và có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Vĩnh Long. Ngày 10/5/2022, ông X nhận được hồ sơ đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; ngày 19/5/2022, ông X nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Long. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông X đang thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 20-24/5/2022 (trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ông X nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp). Do đó, ông X phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Long trong khoảng thời gian từ ngày 20-24/5/2022 theo quy định.

Ví dụ 15a: Bà Nguyễn Thị Y đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Bắc Ninh và có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Bạc Liêu. Ngày 04/5/2022, bà Y nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, thực hiện các thủ tục nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bạc Liêu. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bà Y đang thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 25-27/5/2022 (sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp), do đó, bà Y phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bạc Liêu trong khoảng thời gian từ ngày 25-27/5/2022.”*

6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được coi là đã thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm khi đã ghi đúng và đầy đủ các nội dung trong thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm và chịu trách nhiệm về nội dung thông báo.

Xem nội dung VB
Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi khoản 5, Khoản 8 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH)
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 10 như sau:

“3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

b) Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

d) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

đ) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

e) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

g) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở đào tạo nghề nghiệp;

h) Thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 03 tháng;

i) Đi cai nghiện tự nguyện có xác nhận của cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ;

k) Chuyển nơi hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Người lao động phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax, ...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, đồng thời gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp , trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp gửi theo đường bưu điện thì ngày được coi là đã gửi thông báo là ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

5. Người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm trong trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng trước ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm. Người lao động thực hiện việc thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi.

Trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng sau ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều này tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.

Ví dụ 14: Ông Nguyễn Văn X đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Hà Nội và có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Cà Mau. Ngày 10/5/2022, ông X nhận được hồ sơ đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; ngày 19/5/2022, ông X nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Cà Mau. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông X đang thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 11-13/5/2022 (trước thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ông X nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp). Do đó, ông X không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

Ví dụ 15: Ông Đinh Văn X đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Hải Dương và có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Vĩnh Long. Ngày 10/5/2022, ông X nhận được hồ sơ đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; ngày 19/5/2022, ông X nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Long. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông X đang thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 20-24/5/2022 (trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ông X nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp). Do đó, ông X phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Long trong khoảng thời gian từ ngày 20-24/5/2022 theo quy định.

Ví dụ 15a: Bà Nguyễn Thị Y đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Bắc Ninh và có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Bạc Liêu. Ngày 04/5/2022, bà Y nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, thực hiện các thủ tục nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bạc Liêu. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bà Y đang thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 25-27/5/2022 (sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp), do đó, bà Y phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bạc Liêu trong khoảng thời gian từ ngày 25-27/5/2022.”
...
8. Bãi bỏ khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.

Xem nội dung VB
Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi khoản 5, Khoản 8 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư
...
Điều 4. Các hình thức đầu tư
...
Điều 5. Xây dựng phương án đầu tư
...
Chương II PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 6. Mua trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Cho ngân sách nhà nước vay
...
Điều 8. Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 9. Mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi được phát hành bởi các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 10. Mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành
...
Điều 11. Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
...
Chương III SỬ DỤNG TIỀN SINH LỜI CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

Điều 12. Sử dụng tiền sinh lời của hoạt động đầu tư
...
Điều 13. Xử lý rủi ro trong hoạt động đầu tư
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Điều Khoản chuyển tiếp
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
...
g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2016
Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư
...
Điều 4. Các hình thức đầu tư
...
Điều 5. Xây dựng phương án đầu tư
...
Chương II PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 6. Mua trái phiếu Chính phủ
...
Điều 7. Cho ngân sách nhà nước vay
...
Điều 8. Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 9. Mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi được phát hành bởi các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 10. Mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành
...
Điều 11. Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
...
Chương III SỬ DỤNG TIỀN SINH LỜI CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

Điều 12. Sử dụng tiền sinh lời của hoạt động đầu tư
...
Điều 13. Xử lý rủi ro trong hoạt động đầu tư
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Điều Khoản chuyển tiếp
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
...
g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 30/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 5. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 6. Cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Mục 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 7. Thành lập, lựa chọn tổ chức giúp việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 8. Phân tích nghề
...
Điều 9. Phân tích công việc
...
Điều 10. Xác định danh mục các đơn vị năng lực
...
Điều 11. Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương III - TỔ CHỨC VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
...
Điều 14. Thành lập Hội đồng thẩm định
...
Điều 15. Nội dung và thời hạn thẩm định
...
Điều 16. Trình tự thẩm định
...
Điều 17. Công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 Mẫu định dạng cấu trúc của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
PHỤ LỤC 02 CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM PHỔ BIẾN CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
...
PHỤ LỤC 04 SƠ ĐỒ CÁC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGHỀ
...
PHỤ LỤC 05 Mẫu đề cương báo cáo QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 06 Mẫu phiếu đánh giá chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 32. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
...
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 23/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2021
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
...
Chương II ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM

Điều 3. Điều kiện thành lập, tổ chức lại và giải thể
...
Điều 4. Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể
...
Điều 5. Thông báo về thành lập, tổ chức lại, giải thể và hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm
...
Điều 6. Tên của trung tâm dịch vụ việc làm
...
Điều 7. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm
...
Điều 8. Cơ cấu tổ chức
...
Điều 9. Số lượng người làm việc
...
Điều 10. Nguồn kinh phí
...
Điều 11. Quy chế hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm
...
Điều 12. Quản lý hoạt động dịch vụ việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm
...
Điều 13. Trách nhiệm của trung tâm dịch vụ việc làm
...
PHỤ LỤC I

Mẫu số 01/PLI PHIẾU ĐĂNG KÝ (Dành cho người lao động)
...
Mẫu số 01a/PLI PHIẾU ĐĂNG KÝ TÌM VIỆC LÀM (Dành cho người lao động)
...
Mẫu số 02/PLI PHIẾU ĐĂNG KÝ (Dành cho tập thể người lao động)
...
Mẫu số 03/PLI PHIẾU ĐĂNG KÝ (Dành cho người sử dụng lao động)
..
Mẫu số 03a/PLI PHIẾU ĐĂNG KÝ GIỚI THIỆU/CUNG ỨNG LAO ĐỘNG (Dành cho người sử dụng lao động)
...
Mẫu số 04/PLI THEO DÕI TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM
...
Mẫu số 05/PLI BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM (06 tháng đầu năm................./Năm)

Xem nội dung VB
Điều 37. Trung tâm dịch vụ việc làm
...
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 23/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2021
Điều kiện cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép và hoạt động của Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 23/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2021
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
...
Chương III ĐIỀU KIỆN CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG ...

Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH ...

Điều 14. Điều kiện cấp giấy phép
...
Điều 15. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép
...
Điều 16. Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
...
Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
...
Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
...
Điều 19. Gia hạn giấy phép
...
Điều 20. Cấp lại giấy phép
...
Điều 21. Thu hồi giấy phép
...
Điều 22. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, ...
...
Mục 2. KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM

Điều 23. Ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ
...
Điều 24. Nộp tiền ký quỹ
...
Điều 25. Quản lý tiền ký quỹ
...
Điều 26. Rút tiền ký quỹ
...
Điều 27. Trách nhiệm của ngân hàng nhận ký quỹ
...
Mục 3. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM

Điều 28. Các hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp
...
Điều 29. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
...
Điều 30. Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm
...
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiện hoạt động dịch vụ việc làm
...
PHỤ LỤC II

Mẫu số 01/PLII GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
...
Mẫu số 02/PLII ĐƠN ĐỀ NGHỊ ... giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
...
Mẫu số 03/PLII GIẤY CHỨNG NHẬN TIỀN KÝ QUỸ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
...
Mẫu số 04/PLII LÝ LỊCH TỰ THUẬT
...
Mẫu số 05/PLII ĐƠN ĐỀ NGHỊ Thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
...
Mẫu số 06/PLII QUYẾT ĐỊNH Về việc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
...
Mẫu số 07/PLII V/v thông báo đồng ý về việc rút tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm
...
Mẫu số 08/PLII BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM

Xem nội dung VB
Điều 39. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.

2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tiền ký quỹ.

3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm.

4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều kiện cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép và hoạt động của Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 23/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2021
Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm (sau đây gọi chung là người lao động).

2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp).

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan bảo hiểm xã hội; trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập và các cơ quan có liên quan đến việc hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 3. Mức hỗ trợ học nghề

1. Mức hỗ trợ học nghề

a) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.

b) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.

Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 01 tháng.

2. Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ trợ học nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).

3. Hằng tháng, cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).

Điều 4. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ học nghề do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.

Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định hỗ trợ học nghề thì được áp dụng mức hỗ trợ học nghề theo các quy định tại Quyết định này.

2. Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 42. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Hỗ trợ Học nghề.
Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021
Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm (sau đây gọi chung là người lao động).

2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp).

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan bảo hiểm xã hội; trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập và các cơ quan có liên quan đến việc hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 3. Mức hỗ trợ học nghề

1. Mức hỗ trợ học nghề

a) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.

b) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.

Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 01 tháng.

2. Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ trợ học nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).

3. Hằng tháng, cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).

Điều 4. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ học nghề do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.

Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định hỗ trợ học nghề thì được áp dụng mức hỗ trợ học nghề theo các quy định tại Quyết định này.

2. Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 56. Thời gian, mức hỗ trợ học nghề
...
2. Mức hỗ trợ học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021
Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm (sau đây gọi chung là người lao động).

2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp).

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan bảo hiểm xã hội; trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập và các cơ quan có liên quan đến việc hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 3. Mức hỗ trợ học nghề

1. Mức hỗ trợ học nghề

a) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.

b) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.

Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 01 tháng.

2. Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ trợ học nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).

3. Hằng tháng, cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).

Điều 4. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ học nghề do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.

Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định hỗ trợ học nghề thì được áp dụng mức hỗ trợ học nghề theo các quy định tại Quyết định này.

2. Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 56. Thời gian, mức hỗ trợ học nghề
...
2. Mức hỗ trợ học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021
Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm (sau đây gọi chung là người lao động).

2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp).

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan bảo hiểm xã hội; trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập và các cơ quan có liên quan đến việc hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 3. Mức hỗ trợ học nghề

1. Mức hỗ trợ học nghề

a) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.

b) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.

Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 01 tháng.

2. Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ trợ học nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).

3. Hằng tháng, cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).

Điều 4. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ học nghề do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.

Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định hỗ trợ học nghề thì được áp dụng mức hỗ trợ học nghề theo các quy định tại Quyết định này.

2. Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 56. Thời gian, mức hỗ trợ học nghề
...
2. Mức hỗ trợ học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021