Luật Đất đai 2024

Luật Dầu khí 1993

Số hiệu 18-L/CTN
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 06/07/1993
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Lê Đức Anh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18-L/CTN

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1993

LUẬT

SỐ 18-L/CTN NGÀY 06/07/1993 CỦA QUỐC HỘI VỀ DẦU KHÍ

Để bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí nhằm phát triển kinh tế quốc dân, mở rộng hợp tác với nước ngoài;
Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.

Điều 2

Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.

Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.

Điều 3

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Dầu khí" là dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.

2. "Dầu thô" là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.

3. "Khí thiên nhiên" là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.

4. "Hoạt động dầu khí" là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.

5. "Hợp đồng dầu khí" là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.

6. "Dịch vụ dầu khí" là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do Nhà thầu phụ tiến hành.

7. "Lô" là một diện tích, giới hạn bởi các toạ độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

8. "Nhà thầu" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.

9. "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.

10. "Xí nghiệp liên doanh dầu khí" là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.

Chương 2:

HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 4

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, an toàn cho người và tài sản.

Điều 5

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.

Điều 6

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

Điều 7

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 8

Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cở sở các lô do Chính phủ Việt Nam phân định.

Điều 9

Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.

Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải quyết thoả đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.

Điều 10

Chính phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.

Điều 11

Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 12

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Các công trình cố định, thiết bị trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thoả thuận.

Điều 13

Sau khi kết thúc các hoạt động dầu khí, tổ chức, cá nhân phải giải phóng diện tích đã sử dụng, phải tháo dỡ các công trình cố định, thiết bị theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 14

Tổng công ty dầu khí Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là "PETROVIETNAM") là doanh nghiệp Nhà nước do Chính phủ Việt Nam thành lập để tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này.

Chương 3:

HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 15

Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.

Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:

1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;

2. Đối tượng của hợp đồng;

3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;

4. Thời hạn hợp đồng;

5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;

6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;

7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;

8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và khi chấm dứt hợp đồng;

9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tổng công ty dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;

10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;

11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;

12. Thể thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.

Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận các điều khoản khác không trái với quy định của Luật này và pháp luật Việt Nam.

Điều 16

Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu hoặc các hình thức khác do Chính phủ Việt Nam quy định. Tổ chức, cá nhân này phải giải trình rõ khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động dầu khí.

Điều 17

Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm (5 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khu vực nước sâu, xa bờ và thời hạn hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá một năm (1 năm), theo đề nghị của Nhà thầu và phải được Chính phủ Việt Nam quyết định.

Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận.

Điều 18

Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).

Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô), nhưng không quá bốn lô (4 lô).

Điều 19

Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

Điều 20

Nhà thầu và Tổng công ty dầu khi Việt Nam phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí tiến độ công việc và cam kết đầu tư tài chính tối thiểu trong gian đoạn tìm kiếm thăm dò.

Điều 21

Ngay sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu và Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải báo cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc phát hiện thấy dầu khí cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 22

Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do Tổng công ty dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thoả thuận. Bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.

Điều 23

Hợp đồng dầu khí có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.

Điều 24

Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.

Tổng công ty dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng được chuyển nhượng.

Điều 25

Tổng công ty dầu khí Việt Nam được quyền tham gia vốn vào hợp đồng dầu khí. Tỷ lệ, thời gian tham gia vốn, việc hoàn lại chi phí cho Nhà thầu và thoả thuận về điều hành được quy định trong hợp đồng dầu khí phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 26

Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết những hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.

Điều 27

Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.

Trong trường hợp các bên tranh chấp không thể hoà giải được với nhau, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU

Điều 28

Nhà thầu có các quyền sau đây:

1. Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;

2. Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;

3. Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động ViệtNam;

4. Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;

5. Được miễn thuế nhập khẩu các thiết bị, vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí và miễn thuế tái xuất khi các thiết bị nhập khẩu không được lắp đặt cố định hoặc vật tư không sử dụng hết theo quy định của pháp luật Việt Nam;

6. Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;

7. Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;

8. Được thu hồi vốn đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;

9. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển vốn đầu tư và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 29

Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm 1, 3 và 5 Điều 28 của Luật này.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài còn được hưởng quyền quy định tại điểm 9 Điều 28 của Luật này.

Điều 30

Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;

2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;

3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;

4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân ViệtNam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;

5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;

6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam;

7. Cung cấp các tài liệu cho đoàn thanh tra;

8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;

9. Bán tại thị trường ViệtNam một phần dầu khí thuộc quyền sở hữu của mình khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu.

Điều 31

Nhà thầu phụ có các nghĩa vụ quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 30 của Luật này.

Chương 5:

THUẾ VÀ LỆ PHÍ

Điều 32

Tổ chức, cá nhân khai thác dầu khí phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên được tính theo sản lượng khai thác thực tế trong thời kỳ nộp thuế cho từng hợp đồng dầu khí.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định từ sáu phần trăm (6%) đến hai mươi lăm phần trăm (25%), trường hợp đặc biệt có thể cao hơn.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định từ không phần trăm (0%) đến mười phần trăm (10%).

Chính phủ Việt Nam quy định thuế suất cụ thể trong phạm vi khung thuế suất nói trên tuỳ thuộc vào các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật của mỏ và mức sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên.

Điều 33

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế lợi tức với thuế suất năm mươi phần trăm (50%) trên lợi tức chịu thuế trong thời kỳ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể được miễn hoặc giảm thuế lợi tức. Việc miễn hoặc giảm thuế lợi tức do Chính phủ Việt Nam quy định.

Điều 34

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành các hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài có đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 35

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tiền thuê sử dụng mặt đất hoặc thuế nhà đất, các khoản thuế khác và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 36

Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Nhà thầu phụ phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 37

Theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí, thuế tài nguyên và các khoản thuế mà Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí phải nộp có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, với điều kiện Tổng công ty dầu khí Việt Nam cam kết nộp thuế tài nguyên và các khoản thuế đó thay cho Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí.

Chương 6:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 38

Nội dung quản lý Nhà nước về dầu khí bao gồm:

1. Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành công nghiệp dầu khí;

2. Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý các hoạt động dầu khí;

3. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động dầu khí;

4. Quyết định việc phân định và điều chỉnh các lô hoặc diện tích tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí;

5. Quyết định chủ trương và hình thức hợp tác với nước ngoài;

6. Chuẩn y các hợp đồng dầu khí;

7. Quyết định chính sách khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu dầu khí nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, có tính đến lợi ích của Nhà thầu;

8. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các ngành và địa phương trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến hoạt động dầu khí;

9. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền tiến hành hoạt động dầu khí, xử lý các vi phạm Luật này.

Điều 39

Chính phủ Việt Nam thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí được thành lập theo Luật tổ chức Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Các Bộ và các cơ quan Nhà nước khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Chương 7

THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 40

Thanh tra các hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của Luật này, các quy chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo vệ tài nguyên dầu khí, bảo vệ môi trường, an toàn kỹ thuật và việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam của tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí.

Điều 41

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra các hoạt động dầu khí.

Khi tiến hành thanh tra các hoạt động dầu khí, đoàn thanh tra có quyền:

1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời về những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

2. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

3. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ các hoạt động dầu khí có nguy cơ gây tai nạn hoặc tổn thất nghiêm trọng đối với người hoặc tài sản, tài nguyên dầu khí và ô nhiễm môi trường;

4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm.

Điều 42

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn thanh tra thi hành nhiệm vụ và phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quyết định của đoàn thanh tra.

Tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại quyết định của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 8

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 43

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu phương tiện hoặc bị áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính khác.

Cá nhân vi phạm có hành vi cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 44

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí gây thiệt hại đối với tài nguyên dầu khí, tài nguyên thiên nhiên khác, môi trường hoặc tài sản của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 45

Tổ chức, cá nhân cản trở bất hợp pháp các hoạt động dầu khí bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 46

Tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại các quyết định xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47

Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:

1. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

2. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 48

Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 49

Căn cứ vào những quy định trong Luật này, Chính phủ Việt nam ký kết với Chính phủ nước ngoài Hiệp định hợp tác tiến hành các hoạt động dầu khí tại Việt Nam.

Điều 50

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành Luật này.

Điều 51

Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 06 tháng 7 năm 1993.

Lê Đức Anh

(Đã ký)

85
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Dầu khí 1993
Tải văn bản gốc Luật Dầu khí 1993

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 18-L/CTN

Hanoi, July 6, 1993

 

LAW

ON PETROLEUM

In order to efficiently protect, exploit and use the petroleum resources for developing the national economy, expanding cooperation with foreign countries;
Pursuant to Articles 17, 29 and 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law prescribes activities of petroleum prospection, exploration and exploitation within the territory, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam.

Chapter I.

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The entire petroleum resources lying underground within the mainland, islands, inland waters, territorial waters, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam belong to the entire-people ownership, and are uniformly managed by the Vietnamese State.

Article 2. The Vietnamese State encourages Vietnamese and foreign organizations and individuals to invest capital and technologies in conducting petroleum activities on the basis of respect for Vietnam’s independence, territorial integrity and national security and observance of Vietnamese law.

The Vietnamese State protects the ownership rights of Vietnamese and foreign organizations and individuals conducting petroleum activities in Vietnam over their investment capital, assets and other legitimate interests.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. “Petroleum” means crude oil, natural gas and hydrocarbon in gaseous, liquid, solid or semi-solid form in the natural state, including sulphur and the like accompanying hydrocarbon, but excluding coal, agrillaceous rock, bitum or other minerals, from which oil can be extracted.

2. “Crude oil” means hydrocarbon in liquid form in natural status, asphalt, ozokerite and liquid hydrocarbon obtained from natural gas by method of condensation or extraction.

3. “Natural” gas means the entire hydrocarbon in gaseous form, exploited from drilling wells, including wet gas, dry gas, drilling-well head gas and remaining gas after extraction of liquid hydrocarbon from wet gas.

4. “Petroleum activities” mean activities of prospecting, exploring, developing fields of, and exploiting petroleum, including activities in direct service of these activities.

5. “Petroleum contracts” mean documents signed between Vietnam Petroleum Corporation and organizations or individuals for conducting petroleum activities.

6. “Petroleum services” mean activities related to petroleum prospection, exploration, field development and exploitation, which are conducted by subcontractors.

7. “Lot” means an area delimited with geographical coordinates and determined for petroleum prospection, exploration and exploitation.

8. “Contractors” mean Vietnamese or foreign organizations, individuals, that are permitted to conduct petroleum activities on the basis of petroleum contracts.

9. “Subcontractors” mean Vietnamese or foreign organizations, individuals, that sign contracts with contractors or petroleum joint-venture enterprises for provision of petroleum services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II.

PETROLEUM ACTIVITIES

Article 4. Organizations and individuals conducting petroleum activities must employ advance techniques and technologies and comply with Vietnamese laws on natural- resource protection, environmental protection and safety for humans and property.

Article 5. Organizations and individuals conducting petroleum activities draw up schemes for environmental protection, apply all measures to prevent pollution, get rid of all polluting causes and have to address the consequences caused by environmental pollution incidents.

Article 6. Organizations and individuals conducting petroleum activities must establish safety zones for works in service of petroleum activities as provided for by the Vietnamese Government.

Article 7. Organizations and individuals conducting petroleum activities must buy insurance for means and facilities in service of petroleum activities, environmental insurance and other insurances as provided for by Vietnamese law, in accordance with international practices in petroleum industry.

Article 8. The prospection and exploration area for a petroleum contract shall be determined on the basis of lots delimited by the Vietnamese Government.

Article 9. Petroleum activities must not be conducted in zones banned or temporarily banned by the Vietnamese State for reasons of national defense, security or public interests.

Where petroleum activities have been licensed but are banned or temporarily banned, the Vietnamese Government shall satisfactorily settle damage caused to organizations and/or individuals by such bans or temporary bans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. All specimen, data and information gathered in the process of conducting petroleum activities belong to the Vietnamese State’s ownership. The management and use of , data and information must comply with the provisions of Vietnamese laws.

Article 12. Organizations and individuals conducting petroleum activities are allowed to install, operate and maintain fixed works and equipment in service of petroleum activities; are allowed to construct and use traffic ways, pipe lines, depots in service of petroleum transportation and storage according to the provisions of Vietnamese laws.

The above-said fixed works and equipment shall belong to the Vietnamese State’s ownership from the time agreed upon by parties to petroleum contracts.

Article 13. Upon the termination of petroleum activities, organizations and individuals must free the used areas and dismantle fixed works and equipment at the requests of competent State management agencies.

Article 14. Vietnam Petroleum Corporation (with its international transaction name being “PETROVIETNAM”) is a State enterprise set up by the Vietnamese Government to conduct petroleum activities and sign petroleum contracts with organizations or individuals conducting petroleum activities according to the provisions of this Law.

Chapter III.

PETROLEUM CONTRACTS

Article 15. Petroleum contracts shall be signed in form of production-sharing contract, joint-venture contract or other forms.

The petroleum contracts must comply with the model contract promulgated by the Vietnamese Government, comprising the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The contractual objects;

3. The area limits and schedule for return of contractual areas;

4. The contractual term;

5. Conditions for termination of contracts ahead of time or for prolongation of contractual term;

6. Commitments on work schedules and financial investment;

7. Rights and obligations of the contractual parties;

8. The recovery of investment capital, the profit determination and division; the host country’s rights over fixed assets upon capital reimbursement and contract termination;

9. Conditions for transfer of rights and obligations of contractual parties; Vietnam Petroleum Corporation’s right to contribute investment capital;

10. Commitment to training and prioritized use of Vietnamese labor and services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Procedures for settlement of disputes arising from contracts.

Apart from the provisions in the model contract, the contractual parties may agree on other terms, which are not contrary to this Law and Vietnamese legislation.

Article 16. Organizations and individuals wishing to sign petroleum contracts must go through biddings or other forms prescribed by the Vietnamese Government. They must clearly explain their financial capabilities, technical levels and professional experiences in petroleum activities.

Article 17. The term of a petroleum contract shall not exceed twenty five (25) years, of which the prospection and exploration duration shall not exceed five (5) years.

The term of petroleum contracts for deep-water, offshore areas and the term of contracts on natural gas prospection, exploration and exploitation shall not exceed thirty (30) years, of which the prospection and exploration duration shall not exceed seven (7) years.

The terms of petroleum contracts may be prolonged but for not more than five (5) years and the propection and exploration duration may be prolonged but for not more than one (1) year, at the requests of contractors and the prolongation must be decided by the Vietnamese Government.

Petroleum contracts may terminate ahead of time provided that the contractors must fulfill all committed obligations and such termination must be agreed upon by the contractual parties.

Article 18. The prospection and exploration area for a petroleum contract shall not exceed 2 lots (two lots)

In special cases, the Vietnamese Government may permit the prospection and exploration area of more than 2 lots (two lots) for a petroleum contract, which, however, must not exceed

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20. Contractors and Vietnam Petroleum Corporation must agree in the petroleum contracts on the work schedules and commitments to minimum financial investment in the prospection and exploration period.

Article 21. Immediately after the discovery of petroleum, contractors and Vietnam Petroleum Corporation must report and provide all necessary information on the discovery of petroleum to competent State management agencies.

If deeming that the discovered petroleum is of commercial value, the contractors must immediately realize the program for reserve appraisal, make reports on deposits, field development and exploitation charts and submit them to the competent State management agencies for approval.

Article 22. The languages used for petroleum contracts signed with foreign organizations or individuals and the documents enclosed with the contracts must be the Vietnamese and a common foreign language agreed upon by Vietnam Petroleum Corporation and such foreign organizations or individuals. The Vietnamese-language and the foreign-language copies shall have the equal value.

Article 23. Petroleum contracts shall take effect after they are approved by the Vietnamese Government.

Article 24. The partial or full transfers of petroleum contracts by contractual parties shall take effect only after they are approved by the Vietnamese Government.

Vietnam Petroleum Corporation shall have the priority right to repurchase the partially or fully transferred contracts.

Article 25. Vietnam Petroleum Corporation may contribute capital to petroleum contracts. The percentage and time for capital contribution, the reimbursement of expenses for contractors and the agreement on administration shall be prescribed in the petroleum contracts in accordance with international practices in the petroleum industry.

Article 26. The contractors may sign petroleum service contracts but must prioritize the signing of such contracts with Vietnamese organizations or individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Disputes arising from petroleum contracts must be settled first of all through negotiations and conciliation.

In cases where the disputing parties cannot reconcile with one another, their disputes shall be settled under the provisions of Vietnamese laws if the disputing parties are Vietnamese organizations and/or individuals; or under the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam if they are foreign organizations and/or individuals.

Chapter IV.

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF CONTRACTORS

Article 28. The contractors shall have the following rights:  

1. To enjoy preferences and guarantees as provided for by Vietnamese law;

2. To use gathered specimen, data and information for petroleum activities;

3. To recruit laborers for performance of jobs under petroleum contracts on the basis of prioritizing the recruitment of Vietnamese laborers;

4. To hire subcontractors in accordance with the provisions of this Law and international practices in the petroleum industry;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To own their petroleum shares after fulfilling the financial obligations towards the Vietnamese State;

7. To export their petroleum shares as agreed upon in the petroleum contracts.

8. To recover investment capital as agreed upon in the petroleum contracts;

9. The contractors being foreign organizations and individuals may transfer their investment capital and profits earned in the process of petroleum activities abroad according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

Article 29. The subcontractors are entitled to enjoy the rights prescribed at Points 1, 3 and 5, Article 28 of this Law.

The subcontractors being foreign organizations and individuals may also enjoy the rights prescribed at Point 9, Article 28 of this Law.

Article 30. The contractors shall have the following obligations:

1. To comply with the Vietnamese law;

2. To fulfill the commitments inscribed in the petroleum contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To transfer technologies, to train, employ Vietnamese cadres and workers and ensure the laborers’ interests;

5. To apply measures for environmental protection;

6. To report on their petroleum activities to competent State management bodies and Vietnam Petroleum Corporation;

7. To supply documents for inspection teams;

8. To clear the works and remove equipment and means upon termination of petroleum activities at the requests of competent State management agencies;

9. To sell on the Vietnamese market part of the petroleum under their respective ownership when so requested by the Vietnamese Government.

Article 31. The subcontractors shall have the obligations prescribed at Points 1, 2, 3, 4, 5 and 7, Article 30 of this Law.

Chapter V.

TAXES AND FEES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The natural resource tax shall be calculated on the actually exploited output in the tax payment period for each petroleum contract.

The natural resource tax rates prescribed for crude oil shall range from six percent (6%) to twenty five percent (25%) or higher in special cases.

The natural resource tax rates prescribed for natural gas shall range from zero percent (0%) to ten percent (10%).

The Vietnamese Government shall prescribe the specific tax rates within the above-mentioned tax rate brackets, depending on the geographical, economic and technical conditions of oil fields and crude oil or natural gas output.

Article 33. Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation must pay income tax at the rate of fifty percent (50%) on the taxable income in the tax payment period.

In special cases, organizations and individuals conducting activities of petroleum prospection, exploration and exploitation may enjoy income tax exemption or reduction. The income tax exemption or reduction shall be provided for by the Vietnamese Government.

Article 34. The subcontractors being Vietnamese organizations or individuals, that conduct activities in Vietnam must pay income tax according to the provisions of the Profits Tax Law.

The subcontractors being foreign organizations or individuals and registering their operations in Vietnam shall have to pay income tax according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

The subcontractors being foreign organizations or individuals that fail to register their operations in Vietnam shall have to pay tax according to the provisions of Vietnamese laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Foreign organizations and individuals conducting petroleum activities shall have to pay tax on transfer of profits overseas according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

Article 36. Foreigners and Vietnamese working for contractors, oil and gas joint-venture enterprises or subcontractors must pay income tax according to the provisions of Vietnamese laws.

Article 37. Under the agreements in petroleum contracts, the natural resource tax  and taxes to be paid by contractors or petroleum joint-venture enterprises can be aggregated into the portion of shared products of Vietnam Petroleum Corporation provided that Vietnam Petroleum Corporation commits to pay the natural resource tax and such taxes for the contractors or the petroleum joint-venture enterprises.

Chapter VI.

STATE MANAGEMENT OVER PETROLEUM ACTIVITIES

Article 38. The State management over petroleum activities shall cover the following contents:

1. Deciding on strategies, plannings, plans and policies for development of the petroleum industry;

2. Promulgating normative documents on management of petroleum activities;

3. Examining, inspecting and supervising petroleum activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Deciding on undertakings and forms of cooperation with foreign countries;

6. Approving petroleum contracts;

7. Deciding on policies to promote or limit petroleum export in order to ensure the State’s interests, taking into account the contractors’ interests;

8. Directing, guiding and examining branches and localities in their activities related to petroleum activities;

9. Settling matters related to the rights to conduct petroleum activities, handle violations of this Law.

Article 39. The Vietnamese Government shall perform the uniform State management over petroleum activities.

The petroleum-State management agencies shall be set up under the Law on Organization of the Government to perform the function of State management over petroleum activities.

The ministries and other State agencies shall perform the function of State management over petroleum activities according to their respective tasks and powers.

Chapter VII.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40. The inspection of petroleum activities is the specialized inspection aiming to ensure the observance of provisions of this Law, rules, technical process and regulations, to protect petroleum resources, protect environment, to ensure technical safety and the fulfillment of obligations towards the Vietnamese State by organizations and individuals conducting petroleum activities.

Article 41. The petroleum-State management agencies shall organize the performance of function of inspecting petroleum activities.

When conducting inspection of petroleum activities, the inspection teams shall have the powers:

1. To request relevant organizations and individuals to supply documents and give answers on matters necessary for the inspection;

2. To apply measures of technical examination on the field;

3. To suspend or propose competent State agencies to suspend petroleum activities threatening to cause accidents or serious loss of human lives, property or petroleum resources and environmental pollution;

4. To handle according to competence or propose competent State agencies to handle violations.

Article 42. Organizations and individuals conducting petroleum activities must create favorable conditions for inspection teams to perform their tasks and must strictly abide by all decisions of the inspection teams.

Organizations and individuals are entitled to complain about decisions of the inspection teams according to the provisions of Vietnamese laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

HANDLING OF VIOLATIONS

Article 43. Organizations and individuals violating the provisions of this Law shall, depending on the seriousness of their violations, be subject to caution, fines, confiscation of means or to the application of other administratively sanctioning forms and measures.

Violating individuals who commit criminal acts shall be examined for penal liability according to the provisions of Vietnamese law.

Article 44. Organizations and individuals conducting petroleum activities, if causing damage to petroleum resources or other natural resources, environment or properties of the State, organizations and/or individuals, shall have to pay compensations therefor according to the provisions of Vietnamese laws.

Article 45. Organizations and individuals that illegally obstruct petroleum activities shall be handled for their violations according to the provisions of Vietnamese laws.

Article 46. Organizations and individuals are entitled to complain about violation-handling decisions according to the provisions of Vietnamese laws.

Chapter IX.

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 47. This Law and other law provisions of Vietnam shall also apply to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Works, means and equipment of Vietnamese organizations and/or individuals in service of petroleum activities on the basis of cooperation with foreign countries in regions falling beyond the jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 48. The Vietnamese Government ensures the economic benefits of the parties to signed petroleum agreements, contracts, already approved by the Vietnamese Government before the effective date of this Law.

Article 49. Basing itself on the provisions of this Law, the Vietnamese Government shall sign with foreign Governments the agreements on cooperation in conducting petroleum activities in Vietnam.

Article 50. The previous provisions contrary to this Law are hereby all annulled.

The Vietnamese Government shall detail the implementation of this Law.

Article 51. This Law takes effect as from September 1, 1993.

This Law was passed on July 6, 1993 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its Third Session./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Dầu khí 1993
Số hiệu: 18-L/CTN
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Lê Đức Anh
Ngày ban hành: 06/07/1993
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
3. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 15

Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.

Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:

1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;

2. Đối tượng của hợp đồng;

3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;

4. Thời hạn hợp đồng;

5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;

6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;

7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;

8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;

9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tổng công ty dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;

10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;

11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;

12. Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.

Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận các điều khoản khác nhưng không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận cử một bên tham gia hợp đồng dầu khí làm Người điều hành hoặc thuê Người điều hành hoặc thành lập Công ty điều hành chung theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

Trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận không áp dụng Hợp đồng mẫu nhưng hợp đồng ký kết vẫn phải bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Điều này."

Xem nội dung VB
Điều 15

Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.

Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:

1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;

2. Đối tượng của hợp đồng;

3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;

4. Thời hạn hợp đồng;

5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;

6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;

7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;

8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và khi chấm dứt hợp đồng;

9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tổng công ty dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;

10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;

11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;

12. Thể thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.

Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận các điều khoản khác không trái với quy định của Luật này và pháp luật Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
4. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 16

Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng về đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.

Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí."

Xem nội dung VB
Điều 16

Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu hoặc các hình thức khác do Chính phủ Việt Nam quy định. Tổ chức, cá nhân này phải giải trình rõ khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động dầu khí.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
5. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 17

Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm (5 năm).

Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm (2 năm).

Nếu phát hiện khí có khả năng thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm (5 năm) và trong trường hợp đặc biệt có thể được kéo dài thêm hai năm (2 năm) tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ Việt Nam quy định, nhưng không quá ba năm (3 năm).

Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí có khả năng thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.

Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận."

Xem nội dung VB
Điều 17

Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm (5 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khu vực nước sâu, xa bờ và thời hạn hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá một năm (1 năm), theo đề nghị của Nhà thầu và phải được Chính phủ Việt Nam quyết định.

Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
9. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17.

1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.

Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.

2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.

Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

4. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.

5. Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.

6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.

7. Chính phủ quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.”

Xem nội dung VB
Điều 17

Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm (5 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khu vực nước sâu, xa bờ và thời hạn hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá một năm (1 năm), theo đề nghị của Nhà thầu và phải được Chính phủ Việt Nam quyết định.

Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
6. Điều 18 được sửa đổi như sau:

"Điều 18

Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).

Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô)."

Xem nội dung VB
Điều 18

Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).

Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô), nhưng không quá bốn lô (4 lô).
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
9. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 27

Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.

Trong trường hợp thương lượng, hoà giải không đạt kết quả, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết tại trọng tài hoặc Toà án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo phương thức được ghi trong hợp đồng dầu khí; nếu các bên thoả thuận giải quyết tranh chấp tại trọng tài quốc tế, trọng tài của nước thứ ba hoặc trọng tài do các bên thoả thuận lựa chọn, thì vụ tranh chấp được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của các trọng tài này."

Xem nội dung VB
Điều 27

Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.

Trong trường hợp các bên tranh chấp không thể hoà giải được với nhau, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
10. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 28

1. Nhà thầu có các quyền sau đây:

a) Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;

c) Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;

d) Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;

đ) Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định tại Điều 34 của Luật này;

e) Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;

g) Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu;

h) Được thu hồi vốn đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí.

2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài.

3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với các dự án quan trọng."

Xem nội dung VB
Điều 28

Nhà thầu có các quyền sau đây:

1. Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;

2. Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;

3. Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động ViệtNam;

4. Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;

5. Được miễn thuế nhập khẩu các thiết bị, vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí và miễn thuế tái xuất khi các thiết bị nhập khẩu không được lắp đặt cố định hoặc vật tư không sử dụng hết theo quy định của pháp luật Việt Nam;



6. Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;

7. Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;

8. Được thu hồi vốn đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;

9. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển vốn đầu tư và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
11. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 29

Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 và Điều 34 của Luật này.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài."

Xem nội dung VB
Điều 29

Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm 1, 3 và 5 Điều 28 của Luật này.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài còn được hưởng quyền quy định tại điểm 9 Điều 28 của Luật này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
15. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29.

Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 29

Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm 1, 3 và 5 Điều 28 của Luật này.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài còn được hưởng quyền quy định tại điểm 9 Điều 28 của Luật này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
12. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 30

Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;

2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;

3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;

4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;

5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí;

6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam;

7. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn thanh tra;

8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;

9. Bán tại thị trường Việt Nam một phần dầu thô thuộc quyền sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu và bán khí thiên nhiên trên cơ sở thoả thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí."

Xem nội dung VB
Điều 30

Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;

2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;

3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;

4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân ViệtNam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;

5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;

6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam;

7. Cung cấp các tài liệu cho đoàn thanh tra;

8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;

9. Bán tại thị trường ViệtNam một phần dầu khí thuộc quyền sở hữu của mình khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
13. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 32

Tổ chức, cá nhân khai thác dầu khí phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên được tính theo sản lượng khai thác thực tế trong thời kỳ nộp thuế cho từng hợp đồng dầu khí.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định từ bốn phần trăm (4%) đến hai mươi lăm phần trăm (25%).

Thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định từ không phần trăm (0%) đến mười phần trăm (10%).

Chính phủ Việt Nam quy định thuế suất cụ thể trong phạm vi khung thuế suất theo quy định tại Điều này tuỳ thuộc vào các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật của mỏ và mức sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên."

Xem nội dung VB
Điều 32

Tổ chức, cá nhân khai thác dầu khí phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên được tính theo sản lượng khai thác thực tế trong thời kỳ nộp thuế cho từng hợp đồng dầu khí.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định từ sáu phần trăm (6%) đến hai mươi lăm phần trăm (25%), trường hợp đặc biệt có thể cao hơn.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định từ không phần trăm (0%) đến mười phần trăm (10%).

Chính phủ Việt Nam quy định thuế suất cụ thể trong phạm vi khung thuế suất nói trên tuỳ thuộc vào các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật của mỏ và mức sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
17. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32.

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Thu nhập từ hoạt động dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân sách nhà nước giao lại một phần hợp lý cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các dự án dầu khí theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 32

Tổ chức, cá nhân khai thác dầu khí phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên được tính theo sản lượng khai thác thực tế trong thời kỳ nộp thuế cho từng hợp đồng dầu khí.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định từ sáu phần trăm (6%) đến hai mươi lăm phần trăm (25%), trường hợp đặc biệt có thể cao hơn.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định từ không phần trăm (0%) đến mười phần trăm (10%).

Chính phủ Việt Nam quy định thuế suất cụ thể trong phạm vi khung thuế suất nói trên tuỳ thuộc vào các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật của mỏ và mức sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
14. Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 33

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất năm mươi phần trăm (50%).

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất ba mươi hai phần trăm (32%).

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa là hai năm (2 năm) và được giảm năm mươi phần trăm (50%) thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa là hai năm (2 năm) tiếp theo. Việc miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Chính phủ Việt Nam quy định.

Lợi nhuận tái đầu tư không thuộc đối tượng hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp."

Xem nội dung VB
Điều 33

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế lợi tức với thuế suất năm mươi phần trăm (50%) trên lợi tức chịu thuế trong thời kỳ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể được miễn hoặc giảm thuế lợi tức. Việc miễn hoặc giảm thuế lợi tức do Chính phủ Việt Nam quy định.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ điều 33... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Điều 33

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế lợi tức với thuế suất năm mươi phần trăm (50%) trên lợi tức chịu thuế trong thời kỳ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể được miễn hoặc giảm thuế lợi tức. Việc miễn hoặc giảm thuế lợi tức do Chính phủ Việt Nam quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
15. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 34

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu.

Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được được miễn thuế nhập khẩu.

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu."

Xem nội dung VB
Điều 34

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành các hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài có đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ...điều 34 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Điều 34

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành các hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài có đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 28 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/09/2016)
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ ... Điều 34 của Luật dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 34

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành các hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài có đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 28 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/09/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
16. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 35

Ngoài các khoản thuế đã quy định tại các điều 32, 33 và 34 của Luật này, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp các khoản thuế khác, tiền thuê sử dụng mặt đất, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí thì Nhà nước có biện pháp giải quyết thoả đáng đối với quyền lợi của các tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ mà trong nước chưa sản xuất được không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam."

Xem nội dung VB
Điều 35

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tiền thuê sử dụng mặt đất hoặc thuế nhà đất, các khoản thuế khác và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ...điều 35 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Điều 35

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tiền thuê sử dụng mặt đất hoặc thuế nhà đất, các khoản thuế khác và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
17. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 49

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó."

Xem nội dung VB
Điều 49

Căn cứ vào những quy định trong Luật này, Chính phủ Việt nam ký kết với Chính phủ nước ngoài Hiệp định hợp tác tiến hành các hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
1. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.”

Xem nội dung VB
Điều 3

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Dầu khí" là dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
6. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8.

Diện tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

Xem nội dung VB
Điều 8

Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cở sở các lô do Chính phủ Việt Nam phân định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13.

Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 13

Sau khi kết thúc các hoạt động dầu khí, tổ chức, cá nhân phải giải phóng diện tích đã sử dụng, phải tháo dỡ các công trình cố định, thiết bị theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14.

Tập đoàn dầu khí Việt Nam – Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 14

Tổng công ty dầu khí Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là "PETROVIETNAM") là doanh nghiệp Nhà nước do Chính phủ Việt Nam thành lập để tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14.

Tập đoàn dầu khí Việt Nam – Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 14

Tổng công ty dầu khí Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là "PETROVIETNAM") là doanh nghiệp Nhà nước do Chính phủ Việt Nam thành lập để tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
10. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23.

Hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 23

Hợp đồng dầu khí có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
11. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24.

1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;

b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.

2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.

3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.”

Xem nội dung VB
Điều 24

Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.

Tổng công ty dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng được chuyển nhượng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
12. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26.

Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Việc đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện theo quy định riêng do Chính phủ ban hành.

Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.”

Xem nội dung VB
Điều 26

Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết những hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
12. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26.

Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Việc đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện theo quy định riêng do Chính phủ ban hành.

Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.”

Xem nội dung VB
Điều 26

Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết những hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
16. Khoản 9 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“9. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:

a) Khí thiên nhiên thuộc sở hữu của mình trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí;

b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.”

Xem nội dung VB
Điều 30

Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
...
9. Bán tại thị trường ViệtNam một phần dầu khí thuộc quyền sở hữu của mình khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
16. Khoản 9 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“9. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:

a) Khí thiên nhiên thuộc sở hữu của mình trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí;

b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.”

Xem nội dung VB
Điều 30

Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
...
9. Bán tại thị trường ViệtNam một phần dầu khí thuộc quyền sở hữu của mình khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
18. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 38.

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.

2. Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;

b) Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;

c) Tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;

d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;

đ) Phê duyệt chương trình, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật;

e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;

g) Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dầu khí; xây dựng chế độ, chính sách hợp lý nhằm thu hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;

h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;

i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về dầu khí;

k) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí;

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 38

Nội dung quản lý Nhà nước về dầu khí bao gồm:

1. Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành công nghiệp dầu khí;

2. Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý các hoạt động dầu khí;

3. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động dầu khí;

4. Quyết định việc phân định và điều chỉnh các lô hoặc diện tích tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí;

5. Quyết định chủ trương và hình thức hợp tác với nước ngoài;

6. Chuẩn y các hợp đồng dầu khí;

7. Quyết định chính sách khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu dầu khí nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, có tính đến lợi ích của Nhà thầu;

8. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các ngành và địa phương trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến hoạt động dầu khí;

9. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền tiến hành hoạt động dầu khí, xử lý các vi phạm Luật này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại khoản 5 Điều 3...của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... khoản 9 Điều 15...của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... điều 20... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... điều 21...của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... điều 22 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... điều 25 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... khoản 6 Điều 30 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... khoản 6 Điều 30 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... khoản 6 Điều 30 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... khoản 6 Điều 30 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ... điều 36 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Điều 36

Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Nhà thầu phụ phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ... điều 37 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Điều 37

Theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí, thuế tài nguyên và các khoản thuế mà Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí phải nộp có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, với điều kiện Tổng công ty dầu khí Việt Nam cam kết nộp thuế tài nguyên và các khoản thuế đó thay cho Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ... điều 39 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Điều 39

Chính phủ Việt Nam thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí được thành lập theo Luật tổ chức Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Các Bộ và các cơ quan Nhà nước khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ... điều 39 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
Điều 39

Chính phủ Việt Nam thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí được thành lập theo Luật tổ chức Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Các Bộ và các cơ quan Nhà nước khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:

1. Bổ sung Điều 2a như sau:

"Điều 2a

Hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của Luật dầu khí và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật dầu khí và quy định khác của pháp luật Việt Nam về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì áp dụng theo quy định của Luật dầu khí.

Trong trường hợp Luật dầu khí và các quy định khác của pháp luật Việt Nam chưa quy định về vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận áp dụng pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động dầu khí hoặc luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế hoặc luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."

Xem nội dung VB
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1
...
Điều 2
...
Điều 3
Chương này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
7. Điều 19 được bổ sung như sau :

"Điều 19

Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

Diện tích đang thực hiện thoả thuận tạm dừng theo quy định tại Điều 17 của Luật này không phải hoàn trả trong thời hạn tạm dừng."

Xem nội dung VB
Điều 19

Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
8. Bổ sung Điều 25a như sau :

"Điều 25a

Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận mức thu hồi chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tới bảy mươi phần trăm (70%) sản lượng dầu khí khai thác được hàng năm đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và tới năm mươi phần trăm (50%) đối với các dự án khác cho tới khi thu hồi xong."

Xem nội dung VB
Chương 3:HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 15
...
Điều 16
...
Điều 17
...
Điều 18
...
Điều 19
...
Điều 20
...
Điều 21
...
Điều 22
...
Điều 23
...
Điều 24
...
Điều 25
...
Điều 26
...
Điều 27
Chương này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
3. Bổ sung khoản 13 Điều 3 như sau:

“13. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.”
4. Bổ sung khoản 14 Điều 3 như sau:

“14. Công trình cố định là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”
5. Bổ sung khoản 15 Điều 3 như sau:

“15. Thiết bị là tổ hợp các linh kiện cơ khí, điện, điện tử và các linh kiện cấu thành khác được lắp đặt, sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”

Xem nội dung VB
Điều 3

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Dầu khí" là dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.

2. "Dầu thô" là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.

3. "Khí thiên nhiên" là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.

4. "Hoạt động dầu khí" là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.

5. "Hợp đồng dầu khí" là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.

6. "Dịch vụ dầu khí" là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do Nhà thầu phụ tiến hành.

7. "Lô" là một diện tích, giới hạn bởi các toạ độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

8. "Nhà thầu" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.

9. "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.

10. "Xí nghiệp liên doanh dầu khí" là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
2. Bổ sung điểm 11 và điểm 12 Điều 3 như sau:

"11. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động trong phạm vi được uỷ quyền.

12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ và khu vực có điều kiện địa lý, địa chất đặc biệt khó khăn theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 3

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Dầu khí" là dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.

2. "Dầu thô" là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.

3. "Khí thiên nhiên" là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.

4. "Hoạt động dầu khí" là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.

5. "Hợp đồng dầu khí" là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.

6. "Dịch vụ dầu khí" là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do Nhà thầu phụ tiến hành.

7. "Lô" là một diện tích, giới hạn bởi các toạ độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

8. "Nhà thầu" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.

9. "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.

10. "Xí nghiệp liên doanh dầu khí" là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
3. Bổ sung khoản 13 Điều 3 như sau:

“13. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.”
4. Bổ sung khoản 14 Điều 3 như sau:

“14. Công trình cố định là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”
5. Bổ sung khoản 15 Điều 3 như sau:

“15. Thiết bị là tổ hợp các linh kiện cơ khí, điện, điện tử và các linh kiện cấu thành khác được lắp đặt, sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”

Xem nội dung VB
Điều 3

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Dầu khí" là dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.

2. "Dầu thô" là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.

3. "Khí thiên nhiên" là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.

4. "Hoạt động dầu khí" là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.

5. "Hợp đồng dầu khí" là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.

6. "Dịch vụ dầu khí" là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do Nhà thầu phụ tiến hành.

7. "Lô" là một diện tích, giới hạn bởi các toạ độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

8. "Nhà thầu" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.

9. "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.

10. "Xí nghiệp liên doanh dầu khí" là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
2. Bổ sung điểm 11 và điểm 12 Điều 3 như sau:

"11. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động trong phạm vi được uỷ quyền.

12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ và khu vực có điều kiện địa lý, địa chất đặc biệt khó khăn theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 3

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Dầu khí" là dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.

2. "Dầu thô" là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.

3. "Khí thiên nhiên" là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.

4. "Hoạt động dầu khí" là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.

5. "Hợp đồng dầu khí" là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.

6. "Dịch vụ dầu khí" là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do Nhà thầu phụ tiến hành.

7. "Lô" là một diện tích, giới hạn bởi các toạ độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

8. "Nhà thầu" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.

9. "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.

10. "Xí nghiệp liên doanh dầu khí" là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)