Luật Đất đai 2024

Luật Đất đai 1987

Số hiệu 3-LCT/HĐNN8
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 29/12/1987
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Võ Chí Công
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1987

LUẬT

ĐẤT ĐAI CỦA QUỐC HỘI SỐ 3-LCT/HĐNN8 NGÀY 29/12/1987

LỜI NÓI ĐẦU

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay.

Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ và sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, đưa việc quản lý và sử dụng đất đai vào quy chế chặt chẽ, khai thác tiềm năng của đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả, triệt để tiết kiệm đất, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, bảo đảm công bằng xã hội, từng bước đưa nông nghiệp, lâm nghiệp lên sản xuất lớn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

Căn cứ Điều 19, Điều 20 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật này quy định chế độ quản lý và sử dụng đất đai.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.

Nhà nước giao đất cho các nông trường, lâm trường, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, xí nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân-dưới đây gọi là người sử dụng đất-để sử dụng ổn định, lâu dài.

Nhà nước còn giao đất để sử dụng có thời hạn hoặc tạm thời.

Người đang sử dụng đất đai hợp pháp được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.

Điều 2

Nhà nước khuyến khích đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào việc:

- Thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất;

- Khai hoang, vỡ hoá, lấn biển, phủ xanh đất trống đồi núi trọc để mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối;

- Bảo vệ, cải tạo đất, làm tăng độ mầu mỡ của đất.

Điều 3

Nhà nước bảo đảm cho người sử dụng đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên đất được giao, kể cả quyền chuyển, nhượng, bán thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao khi không còn sử dụng đất và đất đó được giao cho người khác sử dụng theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 4

Mọi người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm.

Người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 5

Nghiêm cấm việc mua, bán, lấn, chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác, làm huỷ hoại đất đai.

Điều 6

Quốc hội thực hiện quyền quyết định, quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong cả nước.

Hội đồng bộ trưởng thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất đai.

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất đai trong địa phương mình theo thẩm quyền được quy định trong Luật này.

Thủ trưởng các ngành trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức và quản lý việc sử dụng đất đai do Nhà nước giao cho các tổ chức thuộc ngành mình sử dụng.

Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương và địa phương có nhiệm vụ giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước đối với đất đai.

Điều 7

Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Hội nông dân tập thể, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, các hội khoa học và các tổ chức xã hội khác cũng như mọi công dân đều có nhiệm vụ hỗ trợ các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ và sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm.

Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét đầy đủ các kiến nghị của các tổ chức xã hội và cá nhân trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất đai.

Điều 8

Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất đai được phân thành các loại sau đây:

1- Đất nông nghiệp;

2- Đất lâm nghiệp;

3- Đất khu dân cư;

4- Đất chuyên dùng;

5- Đất chưa sử dụng.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Điều 9

Việc quản lý Nhà nước đối với đất đai bao gồm:

1- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;

2- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai;

3- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ ấy;

4- Giao đất và thu hồi đất;

5- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

6- Thanh tra việc chấp hành các chế dộ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;

7- Giải quyết tranh chấp đất đai.

Điều 10

Dưới sự chỉ đạo thống nhất của Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương tổ chức, chỉ đạo Uỷ ban nhân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai, lập bản đồ địa chính xã và đơn vị hành chính tương đương.

Điều 11

1- Việc lập quy hoạch, kế hoạch:

a) Hội đồng bộ trưởng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước;

b) Uỷ ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình;

c) Các ngành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của ngành mình.

2- Thẩm quyền phê chuẩn và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:

a) Quốc hội phê chuẩn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước; Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình trước khi trình lên chính quyền cấp trên trực tiếp xét duyệt;

b) Hội đồng bộ trưởng xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các ngành ở Trung ương và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương;

c) Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;

d) Uỷ ban nhân dân mỗi cấp cùng với các ngành cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của ngành đó tại địa phương;

e) Trong trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 của Điều này.

Điều 12

Việc quyết định giao đất phải tuân theo những quy định sau đây:

1- Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm xét duyệt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;

2- Căn cứ vào kế hoạch hàng năm chuyển loại đất từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác đã được cơ Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy định tại Điều 13 của Luật này;

3- Căn cứ vào yêu cầu sử dụng đất đai ghi trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật và trong thiết kế đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

4- Việc quyết định giao đất đang sử dụng cho người khác chỉ được tiến hành sau khi có quyết định thu hồi đất đó của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, quy định tại Điều 15 của Luật này.

Điều 13

1- Hội đồng Nhà nước phê chuẩn kế hoạch hàng năm của Hội đồng bộ trưởng về việc giao đất nông nghiệp, đất có rừng sử dụng vào mục đích khác.

2- Hội đồng bộ trưởng xét duyệt kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương về việc giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác.

Hội đồng bộ trưởng căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được Quốc hội phê chuẩn và kế hoạch hàng năm chuyển đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác đã được Hội đồng Nhà nước phê chuẩn, quyết định việc giao đất để sử dụng vào mọi mục đích trong những trường hợp cần thiết.

3- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quyết định:

a) Giao đất cho các tổ chức kinh tế quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp;

b) Giao đất để sử dụng vào mục đích khác không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trong phạm vi sau đây:

Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất có rừng, đất khu dân cư và từ 2 ha trở xuống đối với đất hoang, đồi núi cho mỗi công trình không theo tuyến.

Từ 3 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất có rừng, đất khu dân cư và từ 5 ha trở xuống đối với đất hoang, đồi núi cho mỗi công trình theo tuyến.

c) Giao đất chuyên dùng để sử dụng vào mục đích chuyên dùng, trừ đất thuộc vùng lãnh hải.

d) Xét duyệt kế hoạch giao đất khu dân cư nông thôn để nhân dân làm nhà ở theo định mức hàng năm đã được Hội đồng bộ trưởng xét duyệt cho mỗi loại xã.

đ) Giao đất khu dân cư thuộc nội thành nội thị theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:

a) Giao đất cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và cá nhân để sử dụng lâu dài vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;

b) Giao đất chưa sử dụng cho các tổ chức và cá nhân sử dụng có thời hạn hoặc tạm thời để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;

c) Giao đất khu dân cư nông thôn cho nhân dân làm nhà ở theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt.

5- Uỷ ban nhân dân quận có thẩm quyền giao đất quy định tại điểm a, điểm b, khoản 4 của Điều này.

6- Hội đồng bộ trưởng quy định trình tự, thủ tục giao các loại đất. Cơ quan quản lý đất đai của trung ương và địa phương, giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân các cấp trong việc giao đất.

Điều 14

Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:

1- Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, chuyển đi nơi khác, hoặc bị thu hẹp mà giảm nhu cầu sản xuất;

2- Tất cả số người trong hộ sử dụng đất đã chuyển đi nơi khác hoặc đã chết;

3- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao;

4- Thời hạn sử dụng đất đã hết;

5- Người sử dụng đất không sử dụng đất được giao trong 6 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;

6- Người sử dụng đất vi phạm nghiêm trọng những quy định về sử dụng đất;

7- Đất giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Luật này;

8- Cần sử dụng đất cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội.

Điều 15

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất nào thì có quyền thu hồi đất đó.

Trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh hoặc chống thiên tai thì việc thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên quyết định theo đề nghị của cơ quan chỉ huy quân sự hoặc cơ quan chỉ huy chống bão lụt.

Điều 16

Việc chuyển quyền sử dụng đất đai chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1- Khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;

2- Khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá nhân thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất;

3- Khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn còn tiếp tục sử dụng đất đó.

Việc chuyển quyền sử dụng đất đai nói trong Điều này, nếu ở nông thôn thì do Uỷ ban nhân dân xã quyết định, nếu ở thành thị thì do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định.

Điều 17

Người được thừa kế nhà ở hoặc người chưa có chỗ ở, khi được người khác chuyển nhượng nhà để ở, sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, thì được quyền sử dụng đất ở có ngôi nhà đó.

Điều 18

1- Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển quyền sử dụng, thay đổi mục đích sử dụng hoặc đang sử dụng đất hợp pháp mà chưa đăng ký thì người sử dụng phải xin đăng ký đất đai tại cơ quan Nhà nước nói ở khoản 2 của Điều này.

2- Uỷ ban nhân dân quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và Uỷ ban nhân dân xã thuộc huyện lập, giữ sổ địa chính, vào sổ địa chính cho người sử dụng đất và tự mình đăng ký đất chưa sử dụng vào sổ địa chính.

3- Sau khi đăng ký, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 19

Hội đồng bộ trưởng định kỳ tổ chức việc thống kê đất đai về số lượng và chất lượng để phục vụ kịp thời cho các yêu cầu quản lý, sử dụng đất đai.

Điều 20

Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức việc thanh tra đất đai trong địa phận quản lý của mình.

Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra đất đai.

Khi thực hiện việc thanh tra đất đai, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền:

1- Yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;

2- Tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất sử dụng không đúng pháp luật;

3- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

Điều 21

Các tranh chấp về quyền sử dụng đất đai do Uỷ ban nhân nơi có đất đai bị tranh chấp giải quyết theo quy định dưới đây:

1- Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn giải quyết các tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân.

2- Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức thuộc quyền mình quản lý.

3- Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết các tranh chấp quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

4- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức, giữa tổ chức với nhau, nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình hoặc trực thuộc Trung ương.

5- Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân đã giải quyết tranh chấp, đương sự có quyền khiếu nại lên cơ quan chính quyền cấp trên. Quyết định của chính quyền cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.

6- Việc tranh chấp quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ ban nhân dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp không đạt được sự nhất trí thì thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 11, Điều 83 và khoản 26, Điều 107 của Hiến pháp.

Điều 22

Khi giải quyết tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm thì Toà án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm đó.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT

Mục 1: ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT LÂM NGHIỆP

Điều 23

Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi.

Điều 24

Người sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa vụ:

1- Đưa diện tích được giao vào sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch, không được bỏ hoang, bỏ hoá;

2- Thực hiện các biện pháp thâm canh, tăng vụ, bảo vệ, cải tạo, bồi bổ đất đai và kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp.

Điều 25

Đất lâm nghiệp là đất được xác chủ yếu dùng vào sản xuất lâm nghiệp như trồng rừng, khai thác rừng, khoanh nuôi, tu bổ, cải tạo rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp; đất rừng cấm, vườn quốc gia; đất trồng rừng để phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, cải tạo môi trường.

Điều 26

Người sử dụng đất lâm nghiệp có nghĩa vụ:

1- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về quản lý khai thác, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp, không tự tiện phá rừng, đốt rừng, làm huỷ hoại môi trường.

2- Trồng rừng phủ xanh diện tích được giao theo quy hoạch, kế hoạch; thực hiện các biện pháp về thâm canh, bảo vệ đất, chống xói mòn và kết hợp lâm nghiệp, nông nghiệp.

Điều 27

Đất làm kinh tế gia đình quy định như sau:

1- Các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên của mình một diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình.

Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được giao cho mỗi hộ ở từng vùng trong địa phương mình, mỗi người không quá 10% đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp bình quân cho nhân khẩu của xã.

2- Các nông trường, lâm trường, trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên của mình một diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình, nhưng mỗi hộ nhiều nhất cũng không vượt quá mức quy định cho từng vùng như sau:

a) Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng miền Trung từ Thanh Hoá đến Thuận Hải: 200 m2;

b) Trung du, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long: 500 m2;

c) Miền núi và Tây Nguyên: 1.000 m2.

Điều 28

Đất sản xuất của nông dân cá thể quy định như sau:

Các hộ nông dân cá thể được Nhà nước giao đất ổn định, lâu dài để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên cơ sở đất đai đang sử dụng.

Căn cứ vào khả năng đất đai, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và khả năng sử dụng đất của từng loại hộ, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất giao cho các loại hộ nông dân cá thể ở địa phương trên cơ sở bình quân đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp tính theo nhân khẩu ở mỗi xã.

Điều 29

1- Ở những nơi còn đất chưa sử dụng thì Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thể giao loại đất này cho các tổ chức hoặc các hộ thành viên của hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, ngư nghiệp, nghề muối, nông trường, lâm trường, trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, công nhân, viên chức và nhân dân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

2- Đối với đất trống, đồi núi trọc, rừng nghèo kiệt thì được giao theo chính sách giao đất, giao rừng để trồng trọt và chăn nuôi; đất giao cho mỗi tổ chức và cá nhân là căn cứ vào khả năng sử dụng, không hạn chế về diện tích.

3- Khi giao đất nói ở khoản 1 và khoản 2 của Điều này phải xác định rõ mục đích và thời hạn sử dụng để người sử dụng đất yên tâm sản xuất, có thu hoạch thoả đáng so với công sức đã đầu tư đối với từng loại cây trồng và vật nuôi.

4- Đất được giao nói trong Điều này không tính vào mức đất làm kinh tế gia đình hoặc mức đất giao cho nông dân cá thể quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Luật này.

Điều 30

Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vốn để sử dụng đất đai vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ở các vùng còn nhiều đất chưa sử dụng hoặc hiệu quả sử dụng đất còn thấp.

Nhà nước có các chính sách về đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, tuyển dụng và thuê mượn lao động, miễn giảm thuế và giá cả nông sản để khuyến khích mọi người tận dụng đất đai vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Điều 31

Việc sử dụng đất vườn quy định như sau:

Đất vườn được tính vào đất làm kinh tế gia đình xã viên hoặc đất giao cho nông dân còn sản xuất cá thể, phần còn lại người có vườn vẫn được tiếp tục sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Nhà nước có chính sách khuyến khích và bảo vệ lợi ích của mọi tổ chức và cá nhân thâm canh, tăng sản lượng cây trồng trên đất vườn, sử dụng đất trống, đồi núi trọc để lập vườn theo quy hoạch.

Không được lập vườn trên đất trồng lúa, trừ trường hợp có phép của uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo kế hoạch sử dụng đất đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế quốc dân, khả năng đất đai và tập quán canh tác ở từng địa phương, Hội đồng bộ trưởng quy định các hình thức tổ chức sản xuất và các chính sách thích hợp đối với đất vườn ở mỗi vùng nhằm phát triển sản xuất, ổn định đời sống và tăng sản phẩm cho xã hội.

Điều 32

Chùa, nhà thờ, thánh thất tôn giáo đang sử dụng đất hoặc chưa được giao đất sử dụng nếu có yêu cầu chính đáng và có khả năng sử dụng có hiệu quả thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước và khả năng đất đai của địa phương để quyết định diện tích đất được giao cho chùa, nhà thờ, thánh thất đó.

Mục 2: ĐẤT KHU DÂN CƯ

Điều 33

Đất khu dân cư là đất được xác định để xây dựng các thành thị và các khu dân cư nông thôn.

Điều 34

Việc sử dụng đất khu dân cư ở thành thị phải tuân theo những quy định về từng loại đất nói trong Luật này, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch chung của thành phố, thị xã, thị trấn.

Đối với thành phố, thị xã, thị trấn có quy hoạch giao đất cho nhân dân tự làm nhà ở thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vụ hành chính tương đương quy định mức đất giao cho mỗi hộ.

Việc sử dụng đất để xây dựng nhà ở trong thành phố, thị xã, thị trấn phải theo đúng quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 35

Việc sử dụng đất khu dân cư ở nông thôn phải theo quy hoạch thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân và quản lý xã hội. Phải tận dụng những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

Chỉ được giao đất ở trong khu dân cư cho những hộ chưa có nhà ở.

Căn cứ vào khả năng đất đai ở từng vùng, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất được giao cho mỗi hộ, nhưng không được quá mức quy định cho từng vùng như sau:

a) Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng miền Trung từ Thanh Hoá đến Thuận Hải: 200 m2.

b) Trung du, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long: 300 m2.

c) Miền núi và Tây Nguyên: 400 m2.

Đối với những vùng nhân dân có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc những nơi phải giao đất ở vào đất quanh năm ngập nước thì theo đề nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương, Hội đồng bộ trưởng có thể quy định mức đất ở cao hơn, nhưng nói chung không vượt quá một lần rưỡi, trong trường hợp cá biệt, cũng không được vượt quá hai lần mức đất quy định cho từng vùng tại Điều này.

Mục 3: ĐẤT CHUYÊN DÙNG

Điều 36

Đất chuyên dùng là đất được xác định dùng vào các mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất khu dân cư như: đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, xã hội, dịch vụ, đất dùng cho nhu cầu an ninh, quốc phòng, đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng sản, đất làm muối, đất làm đồ gốm gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác, đất di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh, đất nghĩa địa, đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích không phải là nông nghiệp.

Điều 37

Việc sử dụng đất để xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, xã hội, dịch vụ, người việc tuân theo các quy định của Luật này, còn phải tuân theo các yêu cầu sử dụng đất được xác định trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật và thiết kế của từng công trình.

Điều 38

Việc sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng phải tuân theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi sử dụng đất phải triệt để tiết kiệm và hạn chế đến mức thấp nhất những trở ngại cho việc sử dụng đất đai của vùng lân cận.

Điều 39

Chỉ những tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ thăm dò, khai thác khoáng sản mới được sử dụng đất để thực hiện mục đích này.

Đất thăm dò, khai thác khoáng sản, kể cả thăm dò, khai thác đá chỉ được giao sử dụng trong thời gian thăm dò, khai thác khoáng sản; khi sử dụng xong phải trả lại đất với trạng thái được quy định trong quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 40

Nhà nước giao đất làm muối cho các tổ chức hoặc cá nhân để sản xuất muối; đất này được giao trên cơ sở đất đang sử dụng.

Những vùng đất làm muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ, ưu tiên cho việc sản xuất muối.

Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để phục vụ cho nhu cầu về muối của xã hội.

Điều 41

Việc sử dụng đất làm đồ gốm, gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác được giao có thời hạn.

Đất làm gạch, ngói trước hết phải lấy từ đất đồi núi không sản xuất nông nghiệp, gò, bãi hoang, lòng sông, ao hồ cần khơi sâu, ven sông ngòi không sản xuất, đê bối cần huỷ bỏ, đất lấy từ cải tạo đồng ruộng.

Trong trường hợp không còn các nguồn đất nói trên thì có thể sử dụng những loại đất xấu, nhưng phải triệt để tiết kiệm. Khi sử dụng xong phải cải tạo ngay để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

Đất làm đồ gốm hoặc gạch, ngói không nung được chọn ở những vùng đất thích hợp nhưng không gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Chỉ những tổ chức hoặc cá nhân được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Luật này mới được sử dụng đất để làm đồ gốm, gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác.

Điều 42

Đất di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh là đất có di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật.

Đất này phải được bảo vệ nghiêm ngặt.

Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất và phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ văn hoá.

Trong trường hợp không được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ văn hoá thì chủ công trình có quyền kiến nghị lên Hội đồng bộ trưởng.

Điều 43

Đất làm nghĩa địa phải được quy hoạch thành khu tập trung, xa dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh và tiết kiệm đất.

Điều 44

Đất có mặt nước quy định trong Điều này gồm những đất thuộc vùng lãnh hải, nội thuỷ, sông, đầm, hồ lớn không thuộc sản xuất nông nghiệp.

Căn cứ mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định cho từng vùng đất có mặt nước, Nhà nước giao đất này cho các tổ chức và cá nhân thích hợp để sử dụng.

Điều 45

Người sử dụng đất chuyên dùng có nghĩa vụ:

1- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Hội đồng bộ trưởng về việc sử dụng từng loại đất chuyên dùng;

2- Thực hiện các biện pháp để tiết kiệm đất đai, bảo vệ môi trường và không trở ngại cho sản xuất, đời sống của nhân dân vùng lân cận.

Điều 46

Người được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để xây dựng công trình công nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, xã hội, dịch vụ, an ninh, quốc phòng, thăm dò, khai thác khoáng sản, làm đồ gốm, gạch, ngói hoặc vật liệu xây dựng khác phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước.

Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp được sử dụng khoản đền bù này vào việc khai hoang, vỡ hoá, thâm canh, bảo vệ, cải tạo đất, mở mang diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.

Mục 4: ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

Điều 47

Đất chưa sử dụng là đất chưa được xác định để dùng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho ai sử dụng ổn định, lâu dài.

Hội đồng bộ trưởng lập quy hoạch, kế hoạch và có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân đưa đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Mục 5: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 48

Ngoài những nghĩa vụ đối với từng loại đất được quy định tại Điều 24, Điều 26 và Điều 45 của Luật này, người sử dụng đất còn có những nghĩa vụ sau đây:

1- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới và các điều kiện khác đã được quy định khi giao đất;

2- Thực hiện việc bảo vệ, cải tạo và bồi bổ đất đai, không được làm những việc có hại đến môi trường và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất lân cận;

3- Thi hành nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất;

4- Đền bù thiệt hại thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật;

5- Nộp thuế, nộp lệ phí địa chính khi làm thủ tục địa chính theo quy định của pháp luật.

Điều 49

Người sử dụng đất có những quyền lợi sau đây:

1- Được sử dụng đất ổn định, lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời nhưng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định khi giao đất;

2- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao, được quyền chuyển, nhượng, bán nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp pháp trên đất được giao; trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 14 của Luật này để giao cho người khác thì được đền bù thiệt hại thực tế, được bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật;

3- Hưởng các lợi ích do công trình công cộng bảo vệ hoặc cải tạo đất mang lại;

4- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;

5- Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất khác;

6- Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất đai hợp pháp của mình.

Chương 4:

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ, TỔ CHỨC LIÊN DOANH, HỢP TÁC CỦA VIỆT NAM VÀ NƯỚC NGOÀI

Điều 50

Việc giao đất cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên doanh, hợp tác của Việt Nam và nước ngoài để sử dụng do Hội đồng bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định.

Điều 51

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên doanh, hợp tác của Việt Nam và nước ngoài được giao đất để sử dụng phải tuân theo các quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có quy định khác.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 52

Địa phương, tổ chức và cá nhân có nhiều thành tích trong việc quản lý, bảo vệ, cải tạo, bồi bổ đất đai, mở rộng diện tích đất nông nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tiết kiệm đất trong xây dựng cơ bản thì được khen thưởng, theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 53

Người nào mua, bán, lấn, chiếm đất đai, phát canh thu tô, huỷ hoại đất đai hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai thì bị xử phạt hành chính bằng một hoặc nhiều hình thức sau đây:

1- Cảnh cáo;

2- Phạt tiền từ 20% đến 30% giá trị thiệt hại do việc vi phạm gây ra;

3- Tịch thu toàn bộ tiền mua bán đất;

4- Thu hồi phần đất sử dụng trái pháp luật.

Việc xử lý hành chính quy định trong Điều này do Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.

Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị xử phạt theo Bộ luật hình sự.

Điều 54

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm làm thiệt hại đến tài nguyên đất đai, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, thì bị xử lý bằng một trong những hình thức sau đây:

1- Cảnh cáo;

2- Phạt tiền;

3- Cách chức;

4- Buộc thôi việc.

Việc xử lý kỷ luật quy định trong Điều này do cơ quan chính quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.

Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm thì bị xử phạt theo Bộ luật hình sự.

Điều 55

Người nào có hành vi vi phạm pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho người khác thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 của Luật này còn phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 56

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 57

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987.

Võ Chí Công

(Đã ký)

122
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Đất đai 1987
Tải văn bản gốc Luật Đất đai 1987
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Đất đai 1987
Số hiệu: 3-LCT/HĐNN8
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 29/12/1987
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Chỉ thị 60-HĐBT năm 1988 có hiệu lực từ ngày 29/04/1988
Luật Đất đai đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ngày 8 tháng 1 năm 1988. Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, thủ trưởng các ngành trung ương và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp khẩn trương lập kế hoạch tổ chức thi hành Luật trong ngành mình, địa phương mình, trước mắt tập trung thực hiện tốt những công việc sau đây:

1. Làm tốt việc tuyên truyền, giải thích Luật đất đai.

Ngành quản lý ruộng đất, ngành tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các đoàn thể nhân dân từ trung ương đến địa phương để tuyên truyền, giải thích Luật Đất đai, làm cho cán bộ, nhân dân, quân đội hiểu rõ Luật và chấp hành mọi điều quy định trong Luật nhằm khuyến khích sử dụng đất trống đồi núi trọc, phát triển diện tích đất nông, lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất, đồng thời đạt được các mục tiêu lợi ích khác đã nêu trong Luật.

2. Ban hành những quy định cụ thể để thi hành Luật.

Từ nay đến cuối năm 1988, Tổng cục Quản lý ruộng đất phải phối hợp với các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Tư pháp, Ngoại giao, Tài chính, Xây dựng, Kinh tế đối ngoại và các ngành khác có liên quan trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành những quy định cụ thể về việc quản lý các loại đất, trước hết là về đất làm kinh tế gia đình, đất ở, đất giao cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài sử dụng, những quy định về trình tự, thủ tục giao đất, thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất xây dựng cơ bản, đất làm nhà ở, những quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất, về xử lý hành chính những vi phạm Luật đất đai, v.v...

Tổng cục Quản lý ruộng đất và các ngành có liên quan theo chức năng của mình cần đồng thời chuẩn bị để kịp thời ban hành những thông tư hướng dẫn thi hành ngay sau khi các văn bản của Hội đồng Bộ trưởng về các vấn đề đất đai nói trên được ban hành.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền của mình cần khẩn trương ra những văn bản thi hành những điều trong Luật đã giao quyền cho địa phương ra những quy định phù hợp với điều kiện đất đai của từng vùng.

3. Xây dựng tài liệu làm cơ sở cho việc thi hành Luật đất đai.

Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương phải xúc tiến các công tác sau đây:

- Hoàn thành cơ bản trong năm 1988 công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký đất đai trong cả nước.

- Giúp Uỷ ban Nhân dân các cấp trong việc tổ chức lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai, trước hết tiến hành ở những vùng trọng điểm và những nơi đang có tình trạng sử dụng đất đai tuỳ tiện, lãng phí.

- Giúp cho Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai cho những trường hợp cần thiết để bảo đảm cho người được giao đất yên tâm sử dụng đất, làm cơ sở pháp lý cho việc đưa công tác quản lý đất đai vào nền nếp và xét xử các vụ tranh chấp về đất đai.

- Tổng cục Quản lý ruộng đất có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan như Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Thuỷ sản, Tài chính, Xây dựng, Quốc phòng, Giao thông vận tải, Văn hoá, Ngoại giao, Kinh tế đối ngoại, Nội vụ, Tổng cục Cao-su, Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước... và các địa phương xây dựng tốt các tài liệu phục vụ cho việc thi hành Luật Đất đai, trước hết là những tài liệu làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất đai cho mọi nhu cầu trước mắt và lâu dài.

4. Về công tác thanh tra đất đai.

Tổng cục Quản lý ruộng đất, Uỷ ban Thanh tra Nhà nước, cùng các cơ quan liên quan khác ở trung ương và Uỷ ban Nhân dân các cấp phải thường xuyên kiểm tra việc thi hành Luật đất đai ở địa phương.

5. Về tổ chức bộ máy để quản lý đất đai.

Để thực hiện tốt Luật Đất đai, Tổng cục Quản lý ruộng đất và Uỷ ban Nhân dân các cấp phải khẩn trương sắp xếp lại tổ chức quản lý đất đai ở trung ương và địa phương theo phương hướng bảo đảm bộ máy tinh giản và có hiệu lực.

Việc thực hiện Luật đất đai là một quá trình, có nhiều khó khăn, phức tạp, đòi hỏi có sự lãnh đạo thống nhất, tập trung của chính quyền các cấp dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng.

- Bộ trưởng và thủ trưởng các ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này trong ngành mình.

- Tổng cục Quản lý ruộng đất có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các ngành, các cấp trong việc thi hành Luật đất đai.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về việc thi hành Luật Đất đai ở địa phương mình và tuỳ theo tình hình cụ thể ở địa phương mà đề ra các biện pháp thích hợp để thực hiện tốt Chỉ thị này.

Sáu tháng một lần, các Bộ, các ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương phải gửi báo cáo kết quả thi hành Luật đất đai đến Hội đồng Bộ trưởng, đồng gửi Tổng cục Quản lý ruộng đất.

Xem nội dung VB
Điều 57

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 29.- Tổng cục Quản lý ruộng đất và các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương theo chức năng, quyền hạn của mình hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 57

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chỉ thị 60-HĐBT năm 1988 có hiệu lực từ ngày 29/04/1988
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Thời hạn sử dụng đất tại khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 3.- Thời hạn sử dụng đất quy định như sau:

1. Giao đất ổn định lâu dài: người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài trừ những trường hợp nói tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 8 của điều 14 Luật đất đai.

2. Giao đất có thời hạn: Thời gian sử dụng đất có hạn, từ 5 năm trở lên.

3. Giao đất tạm thời: có thời gian sử dụng dưới 5 năm.

Việc giao đất ổn định lâu dài và việc giao đất có thời hạn chủ yếu áp dụng đối với những nơi đã xác định rõ quy hoạch sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 14

Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:
...
4- Thời hạn sử dụng đất đã hết;
Thời hạn sử dụng đất tại khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Người sử dụng đất tại khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 4.- Người đang sử dụng đất hợp pháp là người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; người có tên trong sổ địa chính.

Xem nội dung VB
Điều 18
...
3- Sau khi đăng ký, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất tại khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Người có tên trong sổ địa chính tại khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 4.- Người đang sử dụng đất hợp pháp là người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; người có tên trong sổ địa chính.

Xem nội dung VB
Điều 18
...
2- Uỷ ban nhân dân quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và Uỷ ban nhân dân xã thuộc huyện lập, giữ sổ địa chính, vào sổ địa chính cho người sử dụng đất và tự mình đăng ký đất chưa sử dụng vào sổ địa chính.
Người có tên trong sổ địa chính tại khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 5.- Những thành quả lao động, kết quả đầu tư gắn liền với việc sử dụng đất được chuyển nhượng, bán gắn liền với việc sử dụng đất bao gồm nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp pháp trên đất được giao.

Xem nội dung VB
Điều 49

Người sử dụng đất có những quyền lợi sau đây:
...
2- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao, được quyền chuyển, nhượng, bán nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp pháp trên đất được giao; trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 14 của Luật này để giao cho người khác thì được đền bù thiệt hại thực tế, được bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 10.- Khi người sử dụng đất chuyển, nhượng, bán nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm theo quy định tại khoản 2 điều 49 Luật đất đai thì Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét để quyết định việc giao đất cho người được nhận nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm đó, nếu việc sử dụng đất đó thực tế là hợp pháp và hợp lý.

Xem nội dung VB
Điều 49

Người sử dụng đất có những quyền lợi sau đây:
...
2- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao, được quyền chuyển, nhượng, bán nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp pháp trên đất được giao; trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 14 của Luật này để giao cho người khác thì được đền bù thiệt hại thực tế, được bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 6.- Việc điều tra, khảo sát, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính.

1. Bản đồ địa chính được lập theo xã và đơn vị hành chính tương đương.

2. Các quy trình, quy phạm kỹ thuật về điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính được thực hiện thống nhất trong cả nước.

3. Các tài liệu điều tra, khảo sát, phân hạng đất đai và bản đồ địa chính phải được quản lý, lưu trữ theo phân cấp.

Xem nội dung VB
Điều 9

Việc quản lý Nhà nước đối với đất đai bao gồm:

1- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 7.- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai:

1. Đối với các cấp:

a) Phân bố các loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư chuyên dùng và đất chưa sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ của từng cấp, bảo đảm cân đối với quy hoạch sử dụng đất của các ngành.

b) Dự kiến biến động của từng loại đất nói trên để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và của cả nước.

2. Đối với các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng:

a) Bố trí sử dụng từng loại đất có liên quan đến hoạt động chuyên ngành trên địa bàn lãnh thổ và trên vùng kinh tế cho cân đối với quy hoạch của từng cấp.

b) Dự kiến biến động của từng loại đất có liên quan đến hoạt động chuyên ngành phù hợp với sự biến động trong quy hoạch ở mỗi cấp.

Xem nội dung VB
Điều 9

Việc quản lý Nhà nước đối với đất đai bao gồm:
...
2- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 8.- Việc giao đất quy định như sau:
...
2. Việc giao đất cho các tổ chức hoặc cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải làm xong trong 3 tháng kể từ ngày các tổ chức hoặc cá nhân này nộp đủ hồ sơ xin nhận đất cho các cơ quan có thẩm quyền ghi trong điều 13 Luật đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 13
...
3- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quyết định:

a) Giao đất cho các tổ chức kinh tế quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 8.- Việc giao đất quy định như sau:
...
3. Người xin đất sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải tuân theo các quy định sau đây:

a) Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật về việc sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

b) Đất được giao để làm nhà ở phải nằm trong quy hoạch xây dựng khu dân cư.

c) Có ý kiến thoả thuận của Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền theo tính chất và quy mô của từng công trình.

d) Lập thành hồ sơ xin đất nộp cho cơ quan có thẩm quyền được quy định tại điều 13 Luật đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 13
...
3- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quyết định:
...
b) Giao đất để sử dụng vào mục đích khác không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trong phạm vi sau đây:
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 8.- Việc giao đất quy định như sau:
...
4. Việc quy định trình tự, thủ tục giao đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất nói tại điều 13, điều 14, điều 15, điều 16 Luật đất đai phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộ đất đai.

b) Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để chuyển nhanh đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

c) Quản lý chặt chẽ và hạn chế được việc chuyển đất vào các mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

d) Cơ quan quản lý đất đai của trung ương và địa phương là cơ quan trực tiếp giúp Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc giao đất cho các tổ chức và cá nhân để sử dụng.

đ) Các thủ tục, giấy tờ phải đơn giản, dễ làm, quản lý đất đai có hiệu quả thực sự.

Xem nội dung VB
Điều 13

1- Hội đồng Nhà nước phê chuẩn kế hoạch hàng năm của Hội đồng bộ trưởng về việc giao đất nông nghiệp, đất có rừng sử dụng vào mục đích khác.

2- Hội đồng bộ trưởng xét duyệt kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương về việc giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác.

Hội đồng bộ trưởng căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được Quốc hội phê chuẩn và kế hoạch hàng năm chuyển đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác đã được Hội đồng Nhà nước phê chuẩn, quyết định việc giao đất để sử dụng vào mọi mục đích trong những trường hợp cần thiết.

3- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quyết định:

a) Giao đất cho các tổ chức kinh tế quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp;

b) Giao đất để sử dụng vào mục đích khác không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trong phạm vi sau đây:

Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất có rừng, đất khu dân cư và từ 2 ha trở xuống đối với đất hoang, đồi núi cho mỗi công trình không theo tuyến.

Từ 3 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất có rừng, đất khu dân cư và từ 5 ha trở xuống đối với đất hoang, đồi núi cho mỗi công trình theo tuyến.

c) Giao đất chuyên dùng để sử dụng vào mục đích chuyên dùng, trừ đất thuộc vùng lãnh hải.

d) Xét duyệt kế hoạch giao đất khu dân cư nông thôn để nhân dân làm nhà ở theo định mức hàng năm đã được Hội đồng bộ trưởng xét duyệt cho mỗi loại xã.

đ) Giao đất khu dân cư thuộc nội thành nội thị theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:

a) Giao đất cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và cá nhân để sử dụng lâu dài vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;

b) Giao đất chưa sử dụng cho các tổ chức và cá nhân sử dụng có thời hạn hoặc tạm thời để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;

c) Giao đất khu dân cư nông thôn cho nhân dân làm nhà ở theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt.

5- Uỷ ban nhân dân quận có thẩm quyền giao đất quy định tại điểm a, điểm b, khoản 4 của Điều này.

6- Hội đồng bộ trưởng quy định trình tự, thủ tục giao các loại đất. Cơ quan quản lý đất đai của trung ương và địa phương, giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân các cấp trong việc giao đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 8.- Việc giao đất quy định như sau:
...
4. Việc quy định trình tự, thủ tục giao đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất nói tại điều 13, điều 14, điều 15, điều 16 Luật đất đai phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộ đất đai.

b) Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để chuyển nhanh đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

c) Quản lý chặt chẽ và hạn chế được việc chuyển đất vào các mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

d) Cơ quan quản lý đất đai của trung ương và địa phương là cơ quan trực tiếp giúp Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc giao đất cho các tổ chức và cá nhân để sử dụng.

đ) Các thủ tục, giấy tờ phải đơn giản, dễ làm, quản lý đất đai có hiệu quả thực sự.

Xem nội dung VB
Điều 14

Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:

1- Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, chuyển đi nơi khác, hoặc bị thu hẹp mà giảm nhu cầu sản xuất;

2- Tất cả số người trong hộ sử dụng đất đã chuyển đi nơi khác hoặc đã chết;

3- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao;

4- Thời hạn sử dụng đất đã hết;

5- Người sử dụng đất không sử dụng đất được giao trong 6 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;

6- Người sử dụng đất vi phạm nghiêm trọng những quy định về sử dụng đất;

7- Đất giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Luật này;

8- Cần sử dụng đất cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 8.- Việc giao đất quy định như sau:
...
4. Việc quy định trình tự, thủ tục giao đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất nói tại điều 13, điều 14, điều 15, điều 16 Luật đất đai phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộ đất đai.

b) Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để chuyển nhanh đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

c) Quản lý chặt chẽ và hạn chế được việc chuyển đất vào các mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

d) Cơ quan quản lý đất đai của trung ương và địa phương là cơ quan trực tiếp giúp Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc giao đất cho các tổ chức và cá nhân để sử dụng.

đ) Các thủ tục, giấy tờ phải đơn giản, dễ làm, quản lý đất đai có hiệu quả thực sự.

Xem nội dung VB
Điều 15

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất nào thì có quyền thu hồi đất đó.

Trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh hoặc chống thiên tai thì việc thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên quyết định theo đề nghị của cơ quan chỉ huy quân sự hoặc cơ quan chỉ huy chống bão lụt.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 8.- Việc giao đất quy định như sau:
...
4. Việc quy định trình tự, thủ tục giao đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất nói tại điều 13, điều 14, điều 15, điều 16 Luật đất đai phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộ đất đai.

b) Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để chuyển nhanh đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

c) Quản lý chặt chẽ và hạn chế được việc chuyển đất vào các mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

d) Cơ quan quản lý đất đai của trung ương và địa phương là cơ quan trực tiếp giúp Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc giao đất cho các tổ chức và cá nhân để sử dụng.

đ) Các thủ tục, giấy tờ phải đơn giản, dễ làm, quản lý đất đai có hiệu quả thực sự.

Xem nội dung VB
Điều 16

Việc chuyển quyền sử dụng đất đai chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1- Khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;

2- Khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá nhân thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất;

3- Khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn còn tiếp tục sử dụng đất đó.

Việc chuyển quyền sử dụng đất đai nói trong Điều này, nếu ở nông thôn thì do Uỷ ban nhân dân xã quyết định, nếu ở thành thị thì do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 8 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 9.- Việc giao đất cho người nước ngoài nói tại điều 50 Luật đất đai này quy định như sau:

1. Giao đất để xây dựng trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và các cơ quan đại diện khác của nước ngoài được thực hiện trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế hữu quan với hình thức giao đất có thời hạn.

2. Giao đất để sản xuất kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài:

a) Xí nghiệp có vốn 100% của nước ngoài được thuê đất theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư phê chuẩn.

b) Đối với xí nghiệp liên doanh thì giá trị khu đất được tính vào phần vốn góp của phía Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 50

Việc giao đất cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên doanh, hợp tác của Việt Nam và nước ngoài để sử dụng do Hội đồng bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 9.- Việc giao đất cho người nước ngoài nói tại điều 50 Luật đất đai này quy định như sau:

1. Giao đất để xây dựng trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và các cơ quan đại diện khác của nước ngoài được thực hiện trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế hữu quan với hình thức giao đất có thời hạn.

2. Giao đất để sản xuất kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài:

a) Xí nghiệp có vốn 100% của nước ngoài được thuê đất theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư phê chuẩn.

b) Đối với xí nghiệp liên doanh thì giá trị khu đất được tính vào phần vốn góp của phía Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 50

Việc giao đất cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên doanh, hợp tác của Việt Nam và nước ngoài để sử dụng do Hội đồng bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 11.- Quy chế thu nộp, sử dụng tiền đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng nói tại điều 46 Luật đất đai do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định và được thực hiện thống nhất trong cả nước.

Xem nội dung VB
Điều 46

Người được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để xây dựng công trình công nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, xã hội, dịch vụ, an ninh, quốc phòng, thăm dò, khai thác khoáng sản, làm đồ gốm, gạch, ngói hoặc vật liệu xây dựng khác phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước.

Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp được sử dụng khoản đền bù này vào việc khai hoang, vỡ hoá, thâm canh, bảo vệ, cải tạo đất, mở mang diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12, 13 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 12.- Việc đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai tiến hành như sau:

1. Đăng ký đất đai:

a) Đăng ký ban đầu cho người đang sử dụng đất hợp pháp và người mới được giao đất để sử dụng.

b) Đăng ký biến động khi có thay đổi về hình thể, quy mô sử dụng, mục đích sử dụng và người sử dụng khu đất.

c) Uỷ ban nhân dân quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và Uỷ ban nhân dân xã thuộc huyện thực hiện đăng ký đất đai thuộc quyền quản lý của mình.

2. Việc lập và giữ sổ địa chính:

a) Sổ địa chính được lập theo mẫu do Tổng Cục Quản lý ruộng đất quy định và được thực hiện thống nhất trong cả nước.

b) Cấp thực hiện đăng ký đất đai là cấp lập sổ địa chính.

c) Sổ địa chính lập thành hai bản, một bản lưu giữ tại cấp lập sổ, một bản lưu giữ ở cấp trên trực tiếp.

3. Việc thống kê đất đai:

a) Xã và cấp hành chính tương đương là đơn vị thống kê Nhà nước về đất đai.

b) Việc thống kê đất đai phải được tiến hành hàng năm.

c) Cứ 5 năm một lần, tiến hành kiểm kê đất đai.

d) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện thống kê đất đai của địa phương mình.

đ) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương có trách nhiệm báo cáo số liệu thống kê đất đai năm trước về Tổng cục Quản lý ruộng đất trong tháng 1 năm sau.

e) Tổng cục Quản lý ruộng đất tổng hợp kết quả thống kê đất đai năm trước để báo cáo với Hội đồng Bộ trưởng trong tháng 3 năm sau.

Điều 13.- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau đây:

1. Cấp nào có thẩm quyền ra quyết định giao đất thì cấp đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp do Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định giao đất thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất quy định và được thực hiện thống nhất trong cả nước.

3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tổ chức theo đơn vị đăng ký nói tại mục c, khoản 1, điều 12 Nghị định này.

4. Nơi thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có bản đồ địa chính, sổ địa chính, cán bộ địa chính.

Xem nội dung VB
Điều 9

Việc quản lý Nhà nước đối với đất đai bao gồm:
...
5- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12, 13 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 14.- Quyền hạn thanh tra Nhà nước đối với việc sử dụng và quản lý đất đai quy định như sau:

1. Khi tiến hành thanh tra đất đai, Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền:

a) Yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra.

b) Tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất sử dụng không đúng pháp luật và trong thời hạn không quá 5 ngày phải báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để quyết định chính thức.

c) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các địa phương, tổ chức và cá nhân có nhiều thành tích trong việc quản lý, sử dụng đất và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

2) Các thanh tra viên Nhà nước về đất đai, hoạt động theo Điều lệ thanh tra đất đai và được sử dụng thẻ thanh tra trong khi làm nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 20

Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức việc thanh tra đất đai trong địa phận quản lý của mình.

Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra đất đai.

Khi thực hiện việc thanh tra đất đai, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền:

1- Yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;

2- Tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất sử dụng không đúng pháp luật;

3- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15, 16 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 15.- Việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đai phân cấp tại điều 21 Luật đất đai được thực hiện như sau:

1. Việc tranh chấp đất trong nội bộ nhân dân thì do Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào tài liệu địa chính, khả năng lao động đời sống của các bên và vốn đất đai của địa phương để giải quyết đúng pháp luật, đúng thẩm quyền. Nếu giải quyết không xong thì kiến nghị lên cấp trên. Quyết định của chính quyền cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.

2. Khi giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau phải căn cứ vào nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cho các tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và bảo đảm đời sống cho cá nhân.

b) Đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn.

c) Thuận tiên cho việc quản lý, sử dụng, bảo vệ đất của mỗi bên, bảo đảm được đoàn kết, ổn định sản xuất.

3. Khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đai có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính, Uỷ ban nhân dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết trên cơ sở các tài liệu địa chính Nhà nước. Nếu các tài liệu nói trên còn thiếu hoặc không thống nhất thì trong khi chờ cấp có thẩm quyền, phân vạch lại địa giới hành chính, hai bên dựa vào các chứng cứ lịch sử đời sống, việc quản lý, xã hội và sản xuất để thương lượng giải quyết, phân vạch ranh giới sử dụng đất.
Điều 16.- Việc giải quyết các vụ tranh chấp đất đai có liên quan đến hai đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc liên quan đến các tổ chức thuộc Trung ương thì Tổng Cục quản lý ruộng đất cùng với các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có liên quan, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị hành chính tương đương giải quyết. Nếu không đạt được thống nhất thì Hội đồng Bộ trưởng quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 21

Các tranh chấp về quyền sử dụng đất đai do Uỷ ban nhân nơi có đất đai bị tranh chấp giải quyết theo quy định dưới đây:

1- Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn giải quyết các tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân.

2- Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức thuộc quyền mình quản lý.

3- Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết các tranh chấp quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

4- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức, giữa tổ chức với nhau, nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình hoặc trực thuộc Trung ương.

5- Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân đã giải quyết tranh chấp, đương sự có quyền khiếu nại lên cơ quan chính quyền cấp trên. Quyết định của chính quyền cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.

6- Việc tranh chấp quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ ban nhân dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp không đạt được sự nhất trí thì thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 11, Điều 83 và khoản 26, Điều 107 của Hiến pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15, 16 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 17.- Người sử dụng đất phải nộp một khoản lệ phí địa chính khi làm các thủ tục xin giao đất, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục hồ sơ địa chính, giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc quy định mức thu, phương thức thu, sử dụng, quản lý lệ phí địa chính được thực hiện theo quy chế thống nhất do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định.

Xem nội dung VB
Điều 48

Ngoài những nghĩa vụ đối với từng loại đất được quy định tại Điều 24, Điều 26 và Điều 45 của Luật này, người sử dụng đất còn có những nghĩa vụ sau đây:
...
5- Nộp thuế, nộp lệ phí địa chính khi làm thủ tục địa chính theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 18.- Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm tổ chức và quản lý việc sử dụng đất đai do Nhà nước giao cho các tổ chức thuộc ngành mình sử dụng theo những nội dung sau đây:

1. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của ngành.

2. Xét duyệt các luận chứng kinh tế - kỹ thuật, thiết kế chuyên ngành có liên quan đến đất đai theo phân cấp.

3. Quy định các chế độ, thể lệ sử dụng đất đai có liên quan đến hoạt động chuyên ngành theo thẩm quyền.

4. Thanh tra việc sử dụng đất đai trong ngành.

Xem nội dung VB
Chương 3: CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 19.- Đất làm kinh tế gia đình quy định tại điều 27 Luật đất đai thực hiện như sau:

1. Đối với các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp:

a) Tỷ lệ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được trích ra phải tương ứng với diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hiện có, không hoán đổi cho nhau.

b) Đơn vị nhận đất là hộ, mức đất được giao tính theo nhân khẩu của hộ đó.

c) Nhân khẩu đước tính để giao đất bao gồm nhân khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp hiện có, người đang làm nghĩa vụ quân sự trong các lực lượng vũ trang và một số đối tượng khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

d) Căn cứ vào khả năng sinh lợi của từng loại đất để tính mức diện tích cụ thể giao cho mỗi hộ, bảo đảm công bằng và phù hợp với tổng diện tích đất được trích để làm kinh tế gia đình.

2. Đối với các nông trường, lâm trường, trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp:

a) Mức đất làm kinh tế gia đình tính theo hộ.

b) Đất được trích bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.

c) Khi chủ hộ là thành viên của nông trường, lâm trường, trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp nghỉ hưu tại chỗ thì được tiếp tục sử dụng đất làm kinh tế gia đình.

Xem nội dung VB
Điều 27

Đất làm kinh tế gia đình quy định như sau:

1- Các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên của mình một diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình.

Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được giao cho mỗi hộ ở từng vùng trong địa phương mình, mỗi người không quá 10% đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp bình quân cho nhân khẩu của xã.

2- Các nông trường, lâm trường, trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên của mình một diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình, nhưng mỗi hộ nhiều nhất cũng không vượt quá mức quy định cho từng vùng như sau:

a) Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng miền Trung từ Thanh Hoá đến Thuận Hải: 200 m2;

b) Trung du, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long: 500 m2;

c) Miền núi và Tây Nguyên: 1.000 m2.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 21.- Không được tự tiện dùng đất làm kinh tế gia đình vào mục đích khác.

Khi chuyển đi nơi khác, người sử dụng đất phải trả lại đất làm kinh tế gia đình cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, nông trường, lâm trường, trạm trại nông, lâm nghiệp và được bồi hoàn những thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất đã sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 27

Đất làm kinh tế gia đình quy định như sau:

1- Các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên của mình một diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình.

Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được giao cho mỗi hộ ở từng vùng trong địa phương mình, mỗi người không quá 10% đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp bình quân cho nhân khẩu của xã.

2- Các nông trường, lâm trường, trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên của mình một diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình, nhưng mỗi hộ nhiều nhất cũng không vượt quá mức quy định cho từng vùng như sau:

a) Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng miền Trung từ Thanh Hoá đến Thuận Hải: 200 m2;

b) Trung du, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long: 500 m2;

c) Miền núi và Tây Nguyên: 1.000 m2.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 20.- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt các phương án giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp cho các trường học phổ thông để phục vụ cho mục tiêu đào tạo và giáo dục hướng nghiệp và cho các trạm xá xã để trồng cây thuốc.

ở những nơi có điều kiện, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại đất có thời hạn để giáo viên nông thôn và cán bộ y tế xã làm kinh tế gia đình.

Xem nội dung VB
Chương 3: CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT

Mục 1: ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT LÂM NGHIỆP
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 20.- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương xét duyệt các phương án giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp cho các trường học phổ thông để phục vụ cho mục tiêu đào tạo và giáo dục hướng nghiệp và cho các trạm xá xã để trồng cây thuốc.

ở những nơi có điều kiện, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại đất có thời hạn để giáo viên nông thôn và cán bộ y tế xã làm kinh tế gia đình.

Xem nội dung VB
Chương 3: CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT

Mục 1: ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT LÂM NGHIỆP
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22, 23 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 22.- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất trống, đồi núi trọc có thời hạn hoặc tạm thời cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, trường học, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị vũ trang, công nhân, viên chức và nhân dân để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Điều 23.- Người nhận đất trống, đồi núi trọc để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp có những quyền lợi sau đây:

1. Lựa chọn cây trồng, vật nuôi.

2. Thời hạn sử dụng đất ít nhất là 5 năm đối với cây hàng năm, 30 năm đối với cây lâu năm.

3. Được để cho người mua hoặc người thừa kế hợp pháp cây lâu năm trên đất được giao tiếp tục sử dụng khu đất đó trong thời hạn quy định khi giao đất.

4. Người được giao đất là thành viên hợp tác xã, nông trường, lâm trường thì diện tích đất trống, đồi núi trọc được giao không tính vào mức đất đất làm kinh tế gia đình.

5. Người được giao đất là nông dân cá thể thì diện tích đất trống, đồi núi trọc được giao không tính vào mức đất sản xuất theo quy định.

6. Người được giao đất có mặt nước để quai đê, trồng cây lấn biển, nuôi trồng thuỷ sản thì thời gian đưa đất vào sử dụng được kéo dài thêm 6 tháng so với quy định tại khoản 5 điều 14 Luật đất đai.

7. Được thuê lao động.

8. Nếu là tổ chức thì được hợp đồng với cá nhân trong thời hạn giao đất.

Xem nội dung VB
Điều 29
...
2- Đối với đất trống, đồi núi trọc, rừng nghèo kiệt thì được giao theo chính sách giao đất, giao rừng để trồng trọt và chăn nuôi; đất giao cho mỗi tổ chức và cá nhân là căn cứ vào khả năng sử dụng, không hạn chế về diện tích
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22, 23 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24, 25, 26 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 24.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương xác định tính chất và quy mô đất vườn cho phù hợp với từng địa vùng.

Điều 25.- Đất vườn hiện có được tính vào đất làm kinh tế gia đình xã viên hoặc đất giao cho nông dân còn sản xuất cá thể, phần còn lại người có vườn được tiếp tục sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và không phải làm thêm bất kỳ một nghĩa vụ nào ngoài nghĩa vụ nộp thuế và những điều quy định tại Luật đất đai.

Không được tự tiện chuyển đất vườn vào mục đích phi sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Điều 26.- Đất lập vườn mới:

1. Được lập vườn mới trên đất trống, đồi núi trọc.

Diện tích này không tính vào mức đất làm kinh tế gia đình xã viên hoặc mức đất giao cho nông dân còn sản xuất cá thể.

2. Không được lập vườn mới trên đất trồng lúa nếu không được phép của Uỷ ban nhân dân huyện theo quy hoạch, kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt.

3. Người có vườn được lựa chọn cây trồng cụ thể phù hợp với quy hoạch chung và lợi ích kinh tế của mình.

Xem nội dung VB
Điều 31

Việc sử dụng đất vườn quy định như sau:

Đất vườn được tính vào đất làm kinh tế gia đình xã viên hoặc đất giao cho nông dân còn sản xuất cá thể, phần còn lại người có vườn vẫn được tiếp tục sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Nhà nước có chính sách khuyến khích và bảo vệ lợi ích của mọi tổ chức và cá nhân thâm canh, tăng sản lượng cây trồng trên đất vườn, sử dụng đất trống, đồi núi trọc để lập vườn theo quy hoạch.

Không được lập vườn trên đất trồng lúa, trừ trường hợp có phép của uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo kế hoạch sử dụng đất đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế quốc dân, khả năng đất đai và tập quán canh tác ở từng địa phương, Hội đồng bộ trưởng quy định các hình thức tổ chức sản xuất và các chính sách thích hợp đối với đất vườn ở mỗi vùng nhằm phát triển sản xuất, ổn định đời sống và tăng sản phẩm cho xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24, 25, 26 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 27.- Đất khu dân cư bao gồm đất ở, các loại đất chuyên dùng, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đã hình thành trong khu dân cư, trong đó chủ yếu là đất ở và đất vườn liền nhà.

Xem nội dung VB
Điều 32

Chùa, nhà thờ, thánh thất tôn giáo đang sử dụng đất hoặc chưa được giao đất sử dụng nếu có yêu cầu chính đáng và có khả năng sử dụng có hiệu quả thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước và khả năng đất đai của địa phương để quyết định diện tích đất được giao cho chùa, nhà thờ, thánh thất đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Đất ở tại điều này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 28.- Đất ở:

1. Đất ở của mỗi hộ vùng nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các công trình khác phục vụ cho đời sống và sản xuất gia đình.

2. Đất ở của mỗi hộ vùng thành thị gồm đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt.

3. ở thành thị, những nơi Nhà nước có chủ trương để nhân dân tự xây dựng nhà ở thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất giao cho mỗi hộ nhưng không vượt quá 100 m2 trên cơ sở quy định chung.

4. Những nơi có bình quân ruộng đất theo đầu người quá thấp thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương được ra quyết định không chuyển đất nông nghiệp thành đất ở.

5. Chỉ giao đất mở mới cho những hộ có nhu cầu về nhà ở và có đủ những điều kiện dưới đây:

a) Có hộ khẩu thường trú ở nơi xin đất ở.

b) Trong gia đình có thêm một cặp vợ chồng.

c) Diện tích đất ở tính theo đầu người trong hộ dưới 80% mức bình quân đất ở của địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 35

Việc sử dụng đất khu dân cư ở nông thôn phải theo quy hoạch thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân và quản lý xã hội. Phải tận dụng những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

Chỉ được giao đất ở trong khu dân cư cho những hộ chưa có nhà ở.

Căn cứ vào khả năng đất đai ở từng vùng, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất được giao cho mỗi hộ, nhưng không được quá mức quy định cho từng vùng như sau:

a) Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng miền Trung từ Thanh Hoá đến Thuận Hải: 200 m2.

b) Trung du, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long: 300 m2.

c) Miền núi và Tây Nguyên: 400 m2.

Đối với những vùng nhân dân có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc những nơi phải giao đất ở vào đất quanh năm ngập nước thì theo đề nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương, Hội đồng bộ trưởng có thể quy định mức đất ở cao hơn, nhưng nói chung không vượt quá một lần rưỡi, trong trường hợp cá biệt, cũng không được vượt quá hai lần mức đất quy định cho từng vùng tại Điều này.
Đất ở tại điều này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Đất ở tại điều này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai
...
Điều 28.- Đất ở:

1. Đất ở của mỗi hộ vùng nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các công trình khác phục vụ cho đời sống và sản xuất gia đình.

2. Đất ở của mỗi hộ vùng thành thị gồm đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt.

3. ở thành thị, những nơi Nhà nước có chủ trương để nhân dân tự xây dựng nhà ở thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất giao cho mỗi hộ nhưng không vượt quá 100 m2 trên cơ sở quy định chung.

4. Những nơi có bình quân ruộng đất theo đầu người quá thấp thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương được ra quyết định không chuyển đất nông nghiệp thành đất ở.

5. Chỉ giao đất mở mới cho những hộ có nhu cầu về nhà ở và có đủ những điều kiện dưới đây:

a) Có hộ khẩu thường trú ở nơi xin đất ở.

b) Trong gia đình có thêm một cặp vợ chồng.

c) Diện tích đất ở tính theo đầu người trong hộ dưới 80% mức bình quân đất ở của địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 35

Việc sử dụng đất khu dân cư ở nông thôn phải theo quy hoạch thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân và quản lý xã hội. Phải tận dụng những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

Chỉ được giao đất ở trong khu dân cư cho những hộ chưa có nhà ở.

Căn cứ vào khả năng đất đai ở từng vùng, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quy định mức đất được giao cho mỗi hộ, nhưng không được quá mức quy định cho từng vùng như sau:

a) Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng miền Trung từ Thanh Hoá đến Thuận Hải: 200 m2.

b) Trung du, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long: 300 m2.

c) Miền núi và Tây Nguyên: 400 m2.

Đối với những vùng nhân dân có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc những nơi phải giao đất ở vào đất quanh năm ngập nước thì theo đề nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương, Hội đồng bộ trưởng có thể quy định mức đất ở cao hơn, nhưng nói chung không vượt quá một lần rưỡi, trong trường hợp cá biệt, cũng không được vượt quá hai lần mức đất quy định cho từng vùng tại Điều này.
Đất ở tại điều này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 30-HĐBT năm 1989 có hiệu lực từ ngày 23/03/1989
Giải quyết tranh chấp tại Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 04/TTLN năm 1990 có hiệu lực từ ngày 18/05/1990 (VB hết hiệu lực: 05/07/1996)
Để giải quyết tốt các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất đai, góp phần bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, bảo vệ các quyền và lơi ích hợp pháp của người đã được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn các Toà án nhân dân và uỷ ban nhân dân địa phương giải quyết các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất như sau:
...
II. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT CÁC LOẠI VIỆC NÓI TRÊN

1. Các tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc hoặc cây lâu năm gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai có thể được thể hiện dưới dạng tranh chấp về thừa kế, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, lấn chiếm trái phép hoặc yêu cầu đòi chia tài sản trong các vụ kiện ly hôn v.v...

Khi giải quyết các tranh chấp này cần chú ý là:

a. Vật kiến trúc khác bao gồm: Các công trình phụ gắn với nhà như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ họ, tường xây làm hàng rào bảo vệ nhà...; các công trình được xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới tiêu, chuồng trại chăn nuôi...

b. Cây lâu năm bao gồm: Cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và các cây lâu năm khác.

c. Nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm là những bất động sản gắn liền với đất. Khi giải quyết các tranh chấp nói trên, Toà án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm đó, có nghĩa là Toà án quyết định cho ai được sở hữu nhà, vật kiến trúc, cây lâu năm đến đâu thì người này có quyền sử dụng đất đến đó.

Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng của cả khu đất mà trên đó có nhà, vật kiến trúc hoặc cây lâu năm bao gồm diện tích đất ở, đất làm kinh tế gia đình hoặc đất vườn theo quy định của Điều 35 Luật Đất đai và Điều 28 Nghị định số 30/HĐBT ngày 23-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng. Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất làm kinh tế gia đình mà phần đất này không gắn liền với thửa đất có nhà, cây lâu năm, hoặc vật kiến trúc khác, thì Uỷ ban nhân dân giải quyết; nếu là tranh chấp về hoa màu, thành quả lao động, kết quả đầu tư tăng giá trị của đất trên đất làm kinh tế gia đình đó thì uỷ ban nhân dân chuyển cho Toà án nhân dân giải quyết. Trước khi xét xử, Toà án căn cứ vào diện tích đất ở địa phương, sức lao động và khả năng đầu tư của người sử dụng để trao đổi, tham khảo ý kiến của Uỷ ban nhân dân nơi có đất đang tranh chấp. Nếu giữa Toà án nhân dân và Uỷ ban nhân dân không thống nhất ý kiến thì Toà án nhân dân vẫn tiến hành xét xử việc tranh chấp căn cứ vào Luật Đất đai; đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân biết để thực hiện quyền kiến nghị lên Toà án nhân dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, quyết định.

Căn cứ vào bản án có hiệu lực luật của Toà án nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được Toà án xác định quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 22

Khi giải quyết tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm thì Toà án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm đó.
Giải quyết tranh chấp tại Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 04/TTLN năm 1990 có hiệu lực từ ngày 18/05/1990 (VB hết hiệu lực: 05/07/1996)
Giải quyết các yêu cầu tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 04/TTLN năm 1990 có hiệu lực từ ngày 18/05/1990 (VB hết hiệu lực: 05/07/1996)
Để giải quyết tốt các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất đai, góp phần bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, bảo vệ các quyền và lơi ích hợp pháp của người đã được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn các Toà án nhân dân và uỷ ban nhân dân địa phương giải quyết các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất như sau:
...
II. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT CÁC LOẠI VIỆC NÓI TRÊN
...
2. Đối với các yêu cầu đòi bồi hoàn hoặc thừa kế thành quả lao động, vốn đầu tư làm tăng giá trị của đất, hoặc hoa màu, tài sản trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 Luật Đất đai, nếu tất cả số người trong hộ sử dụng đất đã chuyển đi nơi khác hoặc đã chết, hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao, thì người được giao tiếp tục sử dụng đất đó phải thanh toán cho chủ sử dụng đất cũ hoặc người thừa kế của họ các khoản tiền nói trên theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật đất đai.

Người có quyền lợi phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền yêu cầu giải quyết trước. Nếu không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân thì họ có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.

Khi có đương sự yêu cầu đòi bồi thường các thiệt hại thực tế do đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội thì Toà án buộc cơ quan chủ quản công trình được Nhà nước cho phép sử dụng đất đai phải đền bù cho người đang sử dụng đất những thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc phải dỡ bỏ, những cây trồng, vật nuôi còn lại chưa thể thu hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 14

Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:
...
2- Tất cả số người trong hộ sử dụng đất đã chuyển đi nơi khác hoặc đã chết;
Giải quyết các yêu cầu tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 04/TTLN năm 1990 có hiệu lực từ ngày 18/05/1990 (VB hết hiệu lực: 05/07/1996)
Giải quyết các yêu cầu tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 04/TTLN năm 1990 có hiệu lực từ ngày 18/05/1990 (VB hết hiệu lực: 05/07/1996)
Để giải quyết tốt các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất đai, góp phần bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, bảo vệ các quyền và lơi ích hợp pháp của người đã được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn các Toà án nhân dân và uỷ ban nhân dân địa phương giải quyết các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất như sau:
...
II. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT CÁC LOẠI VIỆC NÓI TRÊN
...
2. Đối với các yêu cầu đòi bồi hoàn hoặc thừa kế thành quả lao động, vốn đầu tư làm tăng giá trị của đất, hoặc hoa màu, tài sản trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 Luật Đất đai, nếu tất cả số người trong hộ sử dụng đất đã chuyển đi nơi khác hoặc đã chết, hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao, thì người được giao tiếp tục sử dụng đất đó phải thanh toán cho chủ sử dụng đất cũ hoặc người thừa kế của họ các khoản tiền nói trên theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật đất đai.

Người có quyền lợi phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền yêu cầu giải quyết trước. Nếu không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân thì họ có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.

Khi có đương sự yêu cầu đòi bồi thường các thiệt hại thực tế do đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội thì Toà án buộc cơ quan chủ quản công trình được Nhà nước cho phép sử dụng đất đai phải đền bù cho người đang sử dụng đất những thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc phải dỡ bỏ, những cây trồng, vật nuôi còn lại chưa thể thu hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 14

Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:
...
3- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao;
Giải quyết các yêu cầu tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 04/TTLN năm 1990 có hiệu lực từ ngày 18/05/1990 (VB hết hiệu lực: 05/07/1996)
Giải quyết các yêu cầu tại Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 04/TTLN năm 1990 có hiệu lực từ ngày 18/05/1990 (VB hết hiệu lực: 05/07/1996)
Để giải quyết tốt các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất đai, góp phần bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, bảo vệ các quyền và lơi ích hợp pháp của người đã được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn các Toà án nhân dân và uỷ ban nhân dân địa phương giải quyết các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất như sau:
...
II. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT CÁC LOẠI VIỆC NÓI TRÊN
...
3. Đối với các yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất đai gây ra cho mình theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai thì chủ sử dụng đất có quyền đòi bồi thường thiệt hại về hoa màu, vật kiến trúc, vật nuôi, tài sản, nguồn lợi thuỷ sản... và các phí tổn đã bỏ ra để khôi phục khả năng sử dụng của đất đã bị huỷ hoại (ví dụ như chất thải công nghiệp, chất bẩn độc hại đã làm ô nhiễm mặt nước nuôi trồng thuỷ sản v.v...).

Xem nội dung VB
Điều 55

Người nào có hành vi vi phạm pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho người khác thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 của Luật này còn phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Giải quyết các yêu cầu tại Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 04/TTLN năm 1990 có hiệu lực từ ngày 18/05/1990 (VB hết hiệu lực: 05/07/1996)