Luật Đất đai 2024

Luật Công đoàn 2012

Số hiệu 12/2012/QH13
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 20/06/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 12/2012/QH13

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012

LUẬT

CÔNG ĐOÀN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Công đoàn.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Công đoàn

Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; chức năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp), đoàn viên công đoàn và người lao động.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

3. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức công đoàn, trực tiếp thực hiện quyền công nhận công đoàn cơ sở, chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở và liên kết công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

4. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.

5. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên.

6. Đơn vị sử dụng lao động là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương theo quy định của pháp luật.

7. Tranh chấp về quyền công đoàn là tranh chấp phát sinh giữa người lao động, đoàn viên công đoàn, tổ chức công đoàn với đơn vị sử dụng lao động về việc thực hiện quyền công đoàn.

8. Điều lệ Công đoàn Việt Nam là văn bản do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua, quy định về tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn các cấp; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn.

Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn

1. Người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn

1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 7. Hệ thống tổ chức công đoàn

Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về công đoàn

Hợp tác quốc tế về công đoàn được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Việc gia nhập tổ chức công đoàn quốc tế của công đoàn các cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền công đoàn.

2. Phân biệt đối xử hoặc có hành vi gây bất lợi đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

3. Sử dụng biện pháp kinh tế hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn.

4. Lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

Chương II

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN VÀ ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN

Mục 1. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN

Điều 10. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.

2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.

3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.

4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.

5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.

6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.

7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.

8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.

9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.

10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều 11. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội

1. Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.

2. Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động.

3. Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể người lao động theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

5. Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

6. Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều 12. Trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật

1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền trình dự án luật, pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Công đoàn các cấp có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.

Điều 13. Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị

Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, chủ tịch công đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị của các cơ quan, tổ chức hữu quan cùng cấp khi bàn và quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.

Điều 14. Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

1. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2. Khi tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công đoàn có quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan;

b) Kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trường hợp phát hiện nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người lao động, Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động.

Điều 15. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động

1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.

2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

3. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

Điều 16. Phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở

1. Công đoàn có quyền, trách nhiệm phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm cử cán bộ công đoàn đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

Điều 17. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với người lao động ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở

Ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động ở đó yêu cầu.

Mục 2. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN

Điều 18. Quyền của đoàn viên công đoàn

1. Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.

2. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.

3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.

4. Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.

5. Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.

6. Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.

7. Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.

Điều 19. Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn

1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.

2. Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.

3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG ĐOÀN

Điều 20. Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là quan hệ hợp tác, phối hợp để thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.

Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước đối với Công đoàn

1. Bảo đảm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho Công đoàn thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động, công đoàn và quy định khác của pháp luật có liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn; phối hợp với Công đoàn chăm lo và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

3. Lấy ý kiến của Công đoàn khi xây dựng chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.

4. Phối hợp và tạo điều kiện để Công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với Công đoàn

1. Phối hợp với Công đoàn thực hiện chức năng, quyền, nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật.

2. Tạo điều kiện cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

3. Phối hợp với công đoàn cùng cấp xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế phối hợp hoạt động.

4. Thừa nhận và tạo điều kiện để công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5. Trao đổi, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật khi Công đoàn đề nghị.

6. Phối hợp với Công đoàn tổ chức đối thoại, thương lượng, ký kết, thực hiện thoả ước lao động tập thể và quy chế dân chủ cơ sở.

7. Lấy ý kiến của công đoàn cùng cấp trước khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.

8. Phối hợp với Công đoàn giải quyết tranh chấp lao động và những vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp luật về lao động.

9. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn, cán bộ công đoàn và đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

Chương IV

NHỮNG BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN

Điều 23. Bảo đảm về tổ chức, cán bộ

1. Công đoàn các cấp được bảo đảm về tổ chức và số lượng cán bộ, công chức để thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và chức danh cán bộ công đoàn trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.

3. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của từng công đoàn cơ sở và số lượng lao động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ công đoàn quyết định bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách.

Điều 24. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện về phương tiện làm việc cần thiết cho công đoàn cùng cấp hoạt động.

2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng 24 giờ làm việc trong một tháng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở; 12 giờ làm việc trong 01 tháng đối với Ủy viên Ban chấp hành, Tổ trưởng, Tổ phó tổ công đoàn để làm công tác công đoàn và được đơn vị sử dụng lao động trả lương. Tuỳ theo quy mô cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và đơn vị sử dụng lao động thoả thuận về thời gian tăng thêm.

3. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được nghỉ làm việc và được hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động chi trả trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập; chi phí đi lại, ăn ở và sinh hoạt trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do cấp công đoàn triệu tập chi trả.

4. Cán bộ công đoàn không chuyên trách do đơn vị sử dụng lao động trả lương, được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

5. Cán bộ công đoàn chuyên trách do Công đoàn trả lương, được đơn vị sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Điều 25. Bảo đảm cho cán bộ công đoàn

1. Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đến hết nhiệm kỳ.

2. Đơn vị sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được ủy quyền thì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều 26. Tài chính công đoàn

Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:

1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;

3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;

4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn

1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2. Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;

b) Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

c) Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;

d) Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;

e) Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;

g) Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;

h) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;

i) Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;

k) Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;

l) Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;

m) Các nhiệm vụ chi khác.

Điều 28. Tài sản công đoàn

Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của Công đoàn; tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho Công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của Công đoàn.

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện quyền, trách nhiệm sở hữu tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Kiểm tra, giám sát tài chính Công đoàn

1. Công đoàn cấp trên hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác tài chính của công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2. Cơ quan kiểm tra của Công đoàn kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính của Công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính của Công đoàn theo quy định của pháp luật.

Chương V

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CÔNG ĐOÀN

Điều 30. Giải quyết tranh chấp về quyền công đoàn

Khi phát sinh tranh chấp về quyền công đoàn giữa đoàn viên công đoàn, người lao động, tổ chức công đoàn với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Tranh chấp thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong quan hệ lao động thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động;

2. Tranh chấp thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong các quan hệ khác thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật tương ứng có liên quan;

3. Tranh chấp liên quan đến việc không thực hiện hoặc từ chối thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động đối với Công đoàn thì công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến quyền công đoàn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Luật Công đoàn năm 1990 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 33. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

2973
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Công đoàn 2012
Tải văn bản gốc Luật Công đoàn 2012

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

Law No. 12/2012/QH13

Hanoi , June 20, 2012

 

LAW

ON TRADE UNION

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under the Resolution No.51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates Law on Trade Union.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Trade Union

Trade Union means a great socio-political organization of the working-class and laborers. Trade Unions are founded on the voluntary basis and are a component part of the political system of the Vietnamese society, placed under the leadership of the Communist Party of Vietnam. Trade Unions are representatives of cadres and civil servants, public employees, workers and other laborers (hereinafter referred to as laborers), together with state agencies, economical organizations, social organizations shall care and protect for laborers’ legitimate and legal rights and interests. Trade Unions join in state management, eco-social management, inspection; examination, supervision of activities of state agencies, organizations, units, enterprises; and mobilization, propagation for laborers to study, improve knowledge, professional skill, observe law, build and defend the socialist fatherland of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This law stipulates on rights of laborers of establishing, participating in and operating of Trade Unions; function, powers, duties of Trade Unions; rights and obligations of trade union members; duties of the State, state agencies, organizations, units, enterprises employing laborers with respect to Trade Unions; assurance of activities of Trade Unions; settlement of disputes and handling of violations of law on Trade Union.

Article 3. Subjects of application

This Law applies to the Trade Unions al levels, state agencies, political organizations, socio-political organizations, profession-socio-political organization, profession-social organizations, units, enterprises, other organizations employing laborers as prescribed by law on labor, foreign agencies, organizations, international organizations operating in the Vietnamese temporary related to organization and activity of Trade Unions (hereinafter referred to as agencies, organizations, enterprises), Trade Union members and laborers.

Article 4. Interpretation of terms

In this law, the following terms shall be construed as:

1. The rights of Trade Unions mean rights of establishing, participating in and operating Trade Union and Trade Union members; and rights of Trade Union organizations as prescribed by law and provisions of competent authorities.

2. The primary trade unions mean primary organization of Trade Unions, which gathering members of Trade Unions in one or a number of agencies, organizations, enterprises and be recognized by Trade Unions at their directly higher level as prescribed by law and charter of Vietnamese Trade Union.

3. Trade Union at the directly higher level of primary one means a level in the system of Trade Union organization, directly implement right of reorganization for a primary Trade Union, right of directing activities of primary Trade Unions and connect primary Trade Unions as prescribed by law and charter of Vietnamese Trade Union.

4. Fulltime trade union cadres mean persons employed, appointed to be in charge of regular jobs in Trade Union organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Units employing laborers include agencies, organizations, and enterprises employing, using laborers and paying salary as prescribed by law.

7. Disputes of Trade Union right mean disputes araising between laborers, Trade Union’s members, and Trade Union organization with unit employing laborers in relating to implementation of Trade Union rights.

8. The charter of Vietnamese Trade Union means document passed by Vietnamese Trade Union Congress, regulating on guideline, purpose, principle of organization and operation, organizational structure of Trade Union machine; powers and duties of Trade Unions at levels; rights and obligations of Trade Union members.

Article 5. Rights of establishing, participating in and operating Trade Union

1. Laborers are Vietnamese persons working in agencies, organizations, enterprises shall have rights to establish, participate in and operate Trade Union.

2. Order of, procedures for establishment, participation and operation of Trade Union shall comply with provisions in the charter of Vietnamese Trade Union.

Article 6. Principle of Trade Union organization and operation

1. The Trade Unions shall be established in the voluntary basis, organized and operated under the principle of democratic centralism.

2. The Trade Unions shall be organized and operated under the Charter of Vietnamese Trade Union in accordance with lines, guidelines, policies of the Party and law of the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The organizational system of Trade Union includes Vietnam General Confederation of Labour and Trade Unions at levels as prescribed by The charter of Vietnamese Trade Union.

The primary Trade Unions are constituted in state agencies, political organizations, socio-political organizations, profession-socio-political organization, profession-social organizations, units, enterprises, other organizations employing laborers as prescribed by law on labor, foreign agencies or organizations, international organizations operating in the Vietnamese temporary.

Article 8. International cooperation on Trade Union

International cooperation on Trade Union shall perform on the basis of ensuring the principle of equality, respect for national sovereignty and independent, and conformity with the laws of Vietnam as well as international practices.

The accession of the trade union at levels to the international trade union must comply with laws and The charter of Vietnamese Trade Union.

Article 9. The strictly prohibited acts

1. Hindrance, causing difficulties in implementation of Trade Unions’ rights

2. Discrimination or acts causing disadvantages to laborers because reasons related to establishment, participation and operation of Trade Union.

3. Applying economical measurers or other measures causing disadvantages to Trade Union organization and operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

RIGHTS AND DUTIES OF TRADE UNION AND TRADE UNION MEMBERS

SECTION 1: RIGHTS AND DUTIES OF TRADE UNION

Article 10. Representation, protection of legal and legitimate rights and interests of laborers

1. Guiding, consulting laborers on their rights and obligations upon concluding, performing labor contracts, working contracts with units employing laborers.

2. Representing for labor collective in agreement of, conclusion and supervision of the implementation of collective labor accord.

3. Participating with units employing laborers to formulate and supervise the implementation of wage scales and wage groups, the labor standards, regulations of wave paying, regulations of reward, labor regulation.

4. Dialoguing with units employing laborers to settle problems related to rights and obligations of laborers.

5. Organizing of law consulting activities for laborers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Proposing to organizations, competent state agencies for consideration, settlement upon the legal and legitimate rights and interest of labor collective or laborers are breached.

8. Representing labor collective to suing at the Court upon the legal and legitimate rights and interest of labor collective are breached; representing laborer to suing at the Court upon the legal and legitimate rights and interest of laborer are breached and being authorezed by laborer.

9. Representing labor collective to participate in legal proceeding related to cases of labor, administration, enterprise bankruptcy in order to protect the legal and legitimate rights and interest of labor collective and laborers

10. Organization and leadership of strikes as prescribed by law.

The Government shall detail this article after unifying with Vietnam General Confederation of Labour.

Article 11. Participating in the state management and eco-social management

1. Participating with state agencies in formulating policies, law on economy, social, labor, jobs, wage, social insuarence, health insuarance, labor protection and other policies, laws related to Trade Unions, rights and obligations of laborers.

2. Coorporating with state agencies to study and apply science, technology, technique on labor protection, formulating standards, regulations on labour security and hygiene.

3. Participating with sate agencies in managing on social insuarance, health insurance; settlement of complaints, denunciations of laborers, labor collective as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Participating in establishing and implementing democratic regulation in agencies, organizations and enterprises.

6. Cooporating to organizate emulation movements in the scope of branches, localities, agencies, organizations and enterprises.

The Government shall detail this article after unifying with Vietnam General Confederation of Labour.

Article 12. Submitting law or ordinance projects and proposing for development of law and policy

1. The Vietnam General Confederation of Labour is entitled to submit law or ordinance projects to the National Assembly, The Standing Committee of National Assembly.

2. Trade Unions at levels are entitled to propose to competent State agencies for elaboration, admendment, supplemention of policies, laws related to Trade Unions, rights and obligations of laborers.

Article 13. Participating in session, meetings, and congress

The president of Vietnam General Confederation of Labour, presidents of trade unions at different levels have rights and duties to participate in session, meetings, and congress of concerned agencies, organizations at the same level upon discussing and deciding on problems related to rights and obligations of laborers.

Article 14. Participating in inspection, examination and supervision of activities of agencies, organizations and enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Upon participating, coordinating to inspect, exeminate, supervise according to provisions in clause 1 of this article, Trade Unions have the following rights:

a) Requesting agencies, organizations and enterprises to supply information, documents and analyse concerned problems;

b) Proposing measures to repair shortcomings, prevent violations, remedy damages and handle acts violating to law.

c) In case detecting working place where elements affecting or causing danger to healthy, life of laborers exist, the trade unions are entitled to request agencies, organizations and enterprises, individuals have to immediately implement remedial measures, labor safety assurance; even case operation must provisional interrupted.

Article 15. Propagation, mobilization, education with respect to laborers

1. Propagating lines, guideilines, policies of the Party, State laws related to Trade Unions, laborers; regulation of Trade Union.

2. Propagating, mobilizing, educating laborers to study, improve the cultural-political level, specialized and professional skills, and consciousness of compliance with law, regulations, and rules of agencies, organizations and enterprises.

3. Propagating, mobilizing, educating laborers in practicing saving, waste fighting, corruption prevention.

Article 16. Develoment of Trade Union members and primary Trade Unions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Trade Unions at directly higher level have rights and responsibilities to appoint cadres come agencies, organizations, enterprises to propagate, mobilize, guide laborers in establishment, participation and operation of Trade Union.

Article 17. Rights and responsibilities of Trade Unions at directly higher level with respect to laborers in agencies, organizations, enterprises where primary Trade Union has not yet been established.

In agencies, organizations, enterprises where primary Trade Union has not yet been established, the Trade Union at directly higher level shall have rights and responsibilities to present, protect the legal and legitimate rights and interests of laborers upon being requested by such laborers.

SECTION 2: RIGHTS AND DUITIES OF TRADE UNION MEMBERS

Article 18. Rights of trade union members

1. Requesting Trade Union to represent, protect legal and legitimate rights and interests upon being violated.

2. Being informed, diccusing, proposing and voting affairs of Trade Union; being informed of lines, guidelines, policies of the Party and law of the State related to Trade Union, laborers; regulations of Trade Union.

3. Self-nominating, nominating, and voting the agency of Trade Union leaders under regulations of the Charter of Vietnamese Trade Union, questioning leaders of Trade Union; proposing for handling Trade Union’s cadres having mistakes.

4. Being consulted of law, free legal aiding on labor law and Trade Union law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Participating in activities of culture, sport, travel organized by Trade Union.

7. Suggesting Trade Union to recomment agencies, organizations and enterprises related to implementation of regimes, policies, laws for laborers.

Article 19. Duties of trade union members

1. Complying and performing the Charter of Vietnamese Trade Union, resolutions of Trade Union; participating in activities of Trade Union, developing Trade Union organizations firmly and strongly.

2. Studying and improving cultural and political level, professional and specialized skills; training quality of the working-class; living and working under Constitution and laws.

3. Uniting, helping mates to improve professional level and skill, work effectively and protect legeal and legitimate rights and interests of laborers and Trade Union organizations.

Chapter III

DUTIES OF STATE, AGENCIES, ORGANIZATIONS AND ENTERPRISES WITH RESPECT TO TRADE UNIONS.

Article 20. Relation between Trade Unions with state, agencies, organizations and enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Duties of the State with respect to Trade Unions

1. Ensuring, assisting and facilitating Trade Unions to implement theirs functions, powers and duties as prescribed by law.

2. Propagating, spreading, educating on labor law, Trade Union law and other provisions of laws related to Trade Union organizations, rights and obligations of laborers; inspeting, examinating, supervising and handling acts violating law on Trade Union; cooperating with Trade Unions to care, ensure legal and legitimate rights and interests of laborers.

3. Consulting from Trade Unions upon formulating policies, laws directly related to Trade Union organizations, rights and obligations of laborers.

4. Coodinating and facilitating Trade Unions to particapate in state management, eco-social management, represent and protect legal and legitimate rights and interests of laborers.

Article 22. Duties of agencies, organizations and enterprises with respect to Trade Unions

1. Coordinating to Trade Unions to implement functions, powers and obligations of parties as prescribed by law.

2. Falcilitating laborers to establish, participate in and operate Trade Union.

3. Coordinating to Trade Unions at the same level to formulate, adopt and implement regulation on coordination for operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Exchanging, supplying full, exact and timely information relating to organization, operation of agencies, organizations and enterprises as prescribed by law upon having request of Trade Union.

6. Coordinating Trade Unions to organize dialoguing, negotiating, signing, conducting the collective labor accord and regulation of grassroots democracy.

7. Getting olinions of Trade Union at the same level before deciding problems relating to rights and obligations of laborers.

8. Coordinating to Trade Unions to setlle labor disputes and problems relating to implementation of law on labor.

9. Ensuring conditions for acitivities of Trade Unions, Trade Union cadres and paying Trade Union funds as prescribed in articles 24, 25 and 26 of this law.

Chapter IV

ASSURANCES FOR ACTIVITIES OF TRADE UNIONS

Article 23. Assurance of organization and cadres

1. Trade Unions at different levels shall be assurance of organization and quantity of cadres, public officials to implement theirs functions, powers and duties as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Depending on requirement of duties of each primary Trade Union and quantity of laborers in agencies, organizations and enterprises, the competent agency of Trade Union cadre management to decide on arranging fulltime Trade Union cadres.

Article 24. Assurances for conditions of trade union activities

1. Agencies, organizations and enterprises are responsible for arrange working place and facility of necessary working devices for trade union at the same level

2. The part time trade union cadre may use 24 working hours in everymonth for president; deputy president; 12 working hours in everymonth for members of the committee, chief of, sub-chief of trade union group to do trade union missions and be paid salary by unit employing laborers. Depending on scale of agencies, organizations and enterprises, the primary Trade Union Committee and unit employing laborers may reach agreement of added time.

3. The part time Trade Union cadres may out of work and be paid salary by unit employing laborers during days which he participate in meetings, trainings called to by Trade Union at the higher level; expenses for moving, accommodation and living in such days shall be paid by such Trade Union at the higher level.

4. The part time trade union cadres who are paid salary by unit employing laborers shall be enjoyed liablility allowance for trade union cadre as prescribed by Vietnam General Confederation of Labour.

5. The fulltime trade union cadres who are paid salary by Trade Unions, shall be ensure collective interests and welfares like as laborers working in agencies, organizations and enterprises by unit employing laborers.

Article 25. Assurance of trade union cadres

1. Case labor contract or working contract is expired but laborer being part-time trade union cadre and being his tenure, he shall be prolong labor contract or working contract till the end of his tenure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If employee being part time trade union cadre is terminated labor contract or working contract, enforce to quit or unlawful dismissal, Trade Union shall require competent state agencies to interfere; if being authorized, Trade Union may represent to sue at Court to protect legal rights and interest of such trade union cadre; and support to find new job and pay allowances in period of interrupted work as prescribed by the Vietnam General Confederation of Labour.

Article 26. Finance of Trade Union

Finance of Trade Union includes the following revenues:

1. Trade Union fee is paid by trade union members as prescribed in the Charter of Vietnamese Trade Union;

2. Trade Union funds are paid by agencies, organizations and enterprises in 2% salary funds based to pay social insurance for laborers;

3. State budget allowances for assistance;

4. Other revenues from activities of culture, sport, ecomomy of Trade Union; from projects, plans assigned by the State; from aid, funding of domestic and foreign organizations, individuals.

Article 27. Management and use of trade union finance

1. The Trade Unions shall manage and use trade union finance as prescribed by laws and provisions of the Vietnam General Confederation of Labour.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Propagating, spreading, educating on lines, guidelines, policies of the Party, law of the State; improve professional level, professional skill for laborers;

b) Organizing activities that represent, protect legal and legitimate rights and interests of laborers;

c) Developing trade union members, establishing primary trade unions, making trade unions firm and strong;

d) Organizing emulation movements that are mobilized by Trade Union;

dd) Traning, fostering trade union cadres; traning, fostering elite laborers to have source of cadres for the Party, the State and trade union organizations;

e) Organizing activities of culture, sport, travel serving laborers:

g) Organizing activities of gender and gender equality;

h) Visiting, caring, allowancing for trade union members and laborers upon getting sick, maternity, or difficulties; organizing other activities to care laborers;

i) Mobilizing, awarding laborers, children of laborers having record in studying and working;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Paying for operation of trade union machine at different levels;

m) Other paying missions.

Article 28. Assets of Trade Union

Assets being obtained from contribution of trade union members, capital of trade unions; assets being transfer the ownership by the State and other sources in accordance to law shall be assets belonging to ownership of Trade Unions.

The Vietnam General Confederation of Labour implements rights and duities of ownership with respect to assets of Trade Unions as prescribed by law.

Article 29. Examination and supervision of Trade Union finance

1. The trade union at the higher level shal guide, exeminate, and supervise implementation finance work of trade unions at lower level as prescribed by laws and provisions of the Vietnam General Confederation of Labour.

2. The examination agency of Trade Union shal examinate management, use Trade Union finance as prescribed by laws and provisions of the Vietnam General Confederation of Labour.

3. The competent State agencies shal supervise, examinate, inspect, audit management, use Trade Union finance as prescribed by laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SETTLEMENTATION OF DISPUTES, HANDLING VIOLATIONS OF LAW ON TRADE UNION

Article 30. Settlementation of disputes on trade union right

When arising disputes on trade union rights between trade union members, laborers, trade union organizations with agencies, organizations and enterprises, authority, order of, procedures for settlement of such disputes shall be implemented under the following provisions:

1. Disputes within scope of rights and duities of Trade Union in labor relation, authority, order of, and procedures for settlement shall comply with law on settlement of labor disputes;

2. Disputes within scope of rights and duities of Trade Union in other relations, authority, order of, and procedures for settlement shall comply with correspondence concerned law;

3. Disputes relating to not performing or refusing to perform liabilities of unit employing laborers with respect to trade union, trade union of directly higher level or primary trade union shall propose to competent state agencies for settlement or suing at Court as prescribed by law.

Article 31. Handling violations of law on trade union

1. Agencies, organizations, enterprises or individuals have acts violating provisions of this Law or other provisions of law relating to trade union right, shall depending on nature and extent of violations, be handled disciplinary, sanctioned administrative violation, paid compensation or prosecuted for criminal liability as prescribed by law.

2. The Government shall detail sanction of administrative violation for acts violating law on trade union.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ARTICLE FOR IMPLEMENTATION

Article 32. Effect of implementation

This law effects from January 01, 2013.

The 1990 Trade Union Law shall be invalid from the effective day of this Law.

Article 33. Detailing and guiding for implementation

The Government shall detail and guide implementation of articles, clauses assigned in Law .

This Law was passed by the XIII National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its Third Session on the 20th of June, 2012.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Công đoàn 2012
Số hiệu: 12/2012/QH13
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 20/06/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
Căn cứ Luật công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức công đoàn các cấp trong hệ thống công đoàn theo quy định tại Điều 7 của Luật công đoàn.

2. Công chức, viên chức, công nhân và người lao động (gọi chung là người lao động).

3. Đơn vị sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Điều 3. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động

Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về các vấn đề sau đây:

1. Hình thức, nguyên tắc, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên về cung cấp thông tin, thời gian thử việc, thời gian tập sự và những vấn đề liên quan khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;

2. Nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác, các trường hợp tạm hoãn, nhận lại người lao động hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;

3. Trình tự, thủ tục và các chế độ, chính sách đối với người lao động khi phát sinh sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.

Điều 4. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể

1. Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

a) Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động thương lượng tập thể trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;

b) Đại diện tập thể người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; sửa đổi, bổ sung, kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động;

c) Phổ biến thỏa ước lao động tập thể đến người lao động; giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; yêu cầu người sử dụng lao động thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể; yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể khi người sử dụng lao động thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động.

2. Công đoàn ngành thực hiện quyền, trách nhiệm như công đoàn cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều này trong việc đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể ngành.

Điều 5. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động

Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

1. Tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến của người lao động, tham gia bằng văn bản với người sử dụng lao động trong việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo quy định của pháp luật về lao động;

2. Tổ chức giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động; kiến nghị với người sử dụng lao động nội dung sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.

Điều 6. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động

Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

1. Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật về lao động;

2. Tiến hành đối thoại định kỳ hoặc đột xuất với người sử dụng lao động; phối hợp cùng người sử dụng lao động tổ chức Hội nghị người lao động, Hội nghị cán bộ công chức theo quy định của pháp luật;

3. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động, Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức, các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi làm việc và quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động

Công đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tổ chức hoạt động tư vấn cho người lao động các nội dung quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn và pháp luật khác có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động thông qua hoạt động của các cấp công đoàn.

Điều 8. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động

1. Công đoàn cơ sở có quyền yêu cầu bằng văn bản đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

2. Công đoàn cơ sở có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi người lao động yêu cầu; đại diện cho người lao động tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền;

b) Tham gia phiên họp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động theo yêu cầu.

3. Công đoàn cấp trên có trách nhiệm sau đây:

a) Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 9. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm

1. Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

a) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm;

b) Tiến hành thương lượng với người sử dụng lao động để giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên; thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động.

2. Công đoàn cơ sở tại cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp có quyền, trách nhiệm sau đây:

a) Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm;

b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên xem xét, giải quyết khi không chấp nhận quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc hết thời hạn quy định mà người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa giải quyết yêu cầu về quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động.

Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động ủy quyền

Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

1. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm theo quy định của pháp luật;

2. Đại diện cho người lao động khởi kiện ra Tòa án nếu được người lao động ủy quyền để giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động và người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp

Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

1. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong các vụ án lao động, hành chính, phá sản theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động;

2. Đại diện cho người lao động tham gia tố tụng nếu được người lao động ủy quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong các vụ án lao động, hành chính, phá sản theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tổ chức và lãnh đạo đình công

Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

1. Lấy ý kiến của tập thể lao động để đình công theo quy định của pháp luật về lao động;

2. Ra quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công;

3. Rút quyết định đình công nếu chưa đình công;

4. Tiến hành đình công theo quy định của pháp luật về lao động;

5. Thực hiện quy định về không được đình công, hoãn, ngừng đình công theo quy định của pháp luật về lao động;

6. Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm sau đây:

1. Thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở khi được người lao động ở đó yêu cầu;

2. Hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này.

Điều 14. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên

1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công đoàn quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam hướng dẫn công đoàn các cấp thực hiện quyền, trách nhiệm trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động theo quy định tại Nghị định này.

2. Công đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động theo quy định tại Nghị định này.

Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Đơn vị sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn các cấp thực hiện quyền, trách nhiệm trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động quy định tại Nghị định này.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

2. Nghị định số 133/HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về hướng dẫn thi hành Luật công đoàn và Nghị định số 302/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, cơ quan hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.

2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.

3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.

4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.

5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.

6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.

7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.

8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.

9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.

10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 43/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014
Căn cứ Luật công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về tài chính công đoàn,
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn

1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2. Việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn phải bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn các cấp.

3. Tổ chức công đoàn các cấp thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

4. Tổ chức công đoàn được giao quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản thu, chi kinh phí công đoàn theo quy định của Luật công đoàn.

5. Kết thúc năm ngân sách, nguồn thu kinh phí công đoàn chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định; đối với nguồn ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ, thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật về khóa sổ ngân sách cuối năm.

Xem nội dung VB
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn

1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2. Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;

b) Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

c) Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;

d) Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;

e) Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;

g) Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;

h) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;

i) Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;

k) Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;

l) Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;

m) Các nhiệm vụ chi khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014
Căn cứ Luật công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về tài chính công đoàn,
...
Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN

Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn

Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:

1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.

6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.

7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 5. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn

Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.

Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn

1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.

2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.

Điều 7. Nguồn đóng kinh phí công đoàn

1. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

2. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.

3. Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.

4. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tài chính công đoàn

Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
...
2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014
Căn cứ Luật công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về tài chính công đoàn,
...
Chương 3. QUY ĐỊNH VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HỖ TRỢ

Điều 8. Các nội dung được ngân sách trung ương hỗ trợ

1. Kinh phí đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế.

2. Trường hợp dự toán nguồn thu tài chính công đoàn không đảm bảo dự toán chi hoạt động thường xuyên hợp lý của hệ thống tổ chức công đoàn và hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn: Vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng dự toán thu đối với các nguồn quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 26 Luật công đoàn và dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật công đoàn theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu chung của Nhà nước quy định đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, gửi Bộ Tài chính thẩm định phần chênh lệch thiếu, tổng hợp và trình Chính phủ để trình Quốc hội quyết định hỗ trợ.

3. Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trực tiếp thực hiện.

5. Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, công đoàn ngành trung ương và công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

6. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).

7. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

8. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

9. Kinh phí đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

10. Chi đầu tư phát triển của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Các nội dung được ngân sách địa phương hỗ trợ

1. Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Liên đoàn Lao động địa phương theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Liên đoàn Lao động địa phương trực tiếp thực hiện (nếu có).

3. Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với Liên đoàn Lao động địa phương và công đoàn cấp trên cơ sở.

4. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao (nếu có).

5. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng với Liên đoàn Lao động địa phương.

6. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

7. Chi đầu tư phát triển của Liên đoàn Lao động địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Kinh phí thuộc ngân sách cấp nào hỗ trợ thì phân bổ cho cơ quan, đơn vị thuộc công đoàn cấp đó thực hiện; không sử dụng ngân sách trung ương để hỗ trợ cho cơ quan, đơn vị thuộc công đoàn cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

2. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải thực hiện sử dụng kinh phí theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao.

3. Việc lập dự toán, chấp hành, kế toán và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và kế toán, thống kê.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tài chính công đoàn

Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
...
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 200/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014
Căn cứ Luật công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
...
Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Điều 11 của Luật công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội,

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quyền, trách nhiệm của công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, gồm:

a) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

b) Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là công đoàn cấp tỉnh); công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây viết tắt là công đoàn ngành Trung ương);

c) Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công đoàn giáo dục huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công đoàn ngành địa phương; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn tổng công ty trực thuộc công đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành Trung ương; công đoàn cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Quốc hội, Ban của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương (sau đây viết tắt là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở);

d) Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (sau đây viết tắt là công đoàn cơ sở).

2. Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động (sau đây viết tắt là người lao động).

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động (sau đây viết tắt là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp).

Điều 3. Hình thức tham gia

Cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, đơn vị, các chính sách liên quan đến người lao động có trách nhiệm mời tổ chức công đoàn cùng cấp tham gia theo các hình thức sau:

1. Tham gia ý kiến bằng văn bản với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

2. Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động do cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp tổ chức;

3. Tham gia với tư cách là thành viên các ủy ban, hội đồng do các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp thành lập để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp công tác. Định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động phối hợp công tác của các bên và xây dựng chương trình, kế hoạch công tác chung.

2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tôn trọng quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; thừa nhận tổ chức công đoàn được thành lập và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt động.

Chương 2. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP TRONG VIỆC THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều 5. Quyền, trách nhiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội

1. Tham gia với các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về đầu tư, dạy nghề, lao động, việc làm, tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, vệ sinh lao động, thi đua - khen thưởng; quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các chính sách pháp luật khác có liên quan đến quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc tham gia xây dựng pháp luật; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động; giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến người lao động.

2. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu và kiến nghị với Nhà nước các chương trình ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động; tham gia xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tham gia xây dựng các chế độ, chính sách, quy định về an toàn lao động, phòng bệnh nghề nghiệp, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường.

3. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức các phong trào thi đua yêu nước của người lao động.

4. Tham gia thành viên chính thức Hội đồng tiền lương quốc gia, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương; Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội và các ủy ban, hội đồng quốc gia khác liên quan đến quyền, trách nhiệm của công đoàn, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

5. Tham gia với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể lao động theo quy định của pháp luật trong trường hợp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.

Điều 6. Quyền, trách nhiệm của công đoàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội

1. Tham gia, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng pháp luật, chế độ chính sách; tuyên truyền, vận động, giáo dục, phổ biến chính sách pháp luật cho người lao động; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và các chính sách có liên quan trực tiếp đến công nhân, người lao động; tham gia điều tra tai nạn lao động, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hướng dẫn việc giải quyết tranh chấp lao động; đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình xây dựng các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến đời sống, việc làm, điều kiện làm việc của người lao động trên địa bàn.

3. Tham gia Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối hợp với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước của người lao động trên địa bàn.

4. Tham gia các hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền, trách nhiệm của công đoàn ngành Trung ương tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội

1. Tham gia xây dựng pháp luật, chế độ, chính sách lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động cùng ngành thuộc các thành phần kinh tế.

2. Tham gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động người lao động thực hiện chính sách pháp luật cho người lao động; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi và giải quyết chế độ, chính sách có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động phù hợp với đặc điểm và yêu cầu phát triển của ngành, nghề.

3. Tham gia với các bộ, ngành về xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành.

4. Tham gia Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ, Ban, ngành; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức các phong trào thi đua yêu nước của người lao động theo đặc điểm của ngành.

5. Tham gia các hội đồng của Bộ, Ban, ngành thành lập có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động thuộc ngành theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội

1. Tham gia với cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý cùng cấp về các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của người lao động thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo.

2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý cùng cấp trong việc xây dựng pháp luật; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động; vận động cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động vào sản xuất; xây dựng các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường.

3. Phối hợp cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

4. Phối hợp với cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý cùng cấp hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước của người lao động thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo.

5. Tham gia các ủy ban, hội đồng cùng cấp có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong cơ quan, tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập tham gia quản lý cơ quan, đơn vị

1. Phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia xây dựng pháp luật và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước của người lao động thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo.

2. Tham gia với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.

3. Tham gia với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cải thiện điều kiện làm việc; xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hài hòa trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

5. Phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị.

6. Tham gia các hội đồng xét, giải quyết các quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập tham gia quản lý doanh nghiệp, đơn vị

1. Tham gia với người sử dụng lao động trong việc xây dựng chính sách pháp luật, tuyên truyền, giáo dục, vận động người lao động thực hiện chính sách pháp luật, thực hiện thỏa ước lao động tập thể và các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng liên quan đến người lao động nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp.

2. Tham gia với người sử dụng lao động thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động; xây dựng các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường tại nơi làm việc.

3. Tham gia với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của người lao động theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia với người sử dụng lao động cải thiện điều kiện làm việc; xây dựng quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp.

5. Tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện quy chế dân chủ trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công đoàn các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 11. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội

1. Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.

2. Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động.

3. Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể người lao động theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

5. Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

6. Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 200/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014
Đóng đoàn phí công đoàn được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1803/HD-TLĐ năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 07/03/2014)
- Căn cứ Luật Công đoàn;
...
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn đóng đoàn phí của đoàn viên công đoàn như sau:

I. Đối tượng đóng đoàn phí công đoàn.

Đối tượng đóng đoàn phí công đoàn là đoàn viên công đoàn đang sinh hoạt tại các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.

II. Mức đóng, phương thức đóng, quản lý tiền đoàn phí công đoàn.

1- Mức đóng và tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn.

1.1- Đoàn viên công đoàn trong các cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

1.2- Đoàn viên công đoàn trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị sự nghiệp; đoàn viên không hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; Đoàn viên công đoàn trong các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên đoàn công đoàn trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cử tham gia các ban quản lý dự án chuyên trách hưởng tiền lương theo hợp đồng lao động mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương chưa trừ đóng BHXH, BHYT, BHTN của đoàn viên)

1.3- Đoàn viên công đoàn trong các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quy định đóng đoàn phí theo mức ấn định, sau khi có ý kiến chấp thuận của công đoàn cấp trên được phân cấp quản lý tài chính công đoàn cơ sở, nhưng mức đóng tối thiểu bằng 1% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

1.4- Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài, mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương được hưởng ở nước ngoài theo chế độ do Nhà nước quy định. Đoàn viên đang lao động ở nước ngoài mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương theo hợp đồng lao động.

1.5- Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.

2- Phương thức đóng đoàn phí.

Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng cho công đoàn cơ sở hàng tháng hoặc tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên

3- Quản lý tiền đoàn phí công đoàn.

Tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải được ghi chép, phản ảnh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn

III. Tổ chức thực hiện

1- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công đoàn cơ sở tổ chức thu, quản lý, sử dụng tiền đoàn phí công đoàn theo đúng quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2- Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công đoàn cơ sở thành viên (nếu có); Công đoàn bộ phận; Tổ công đoàn thu, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán tiền đoàn phí theo quy định của Tổng Liên đoàn và Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở.

IV. Điều khoản thi hành

Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Hướng dẫn 826/HD-TLĐ ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện còn có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Tổng Liên đoàn để nghiên cứu, xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tài chính công đoàn

Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:

1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Đóng đoàn phí công đoàn được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 258/HD-TLĐ năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 07/03/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012; Điều lệ Công đoàn Việt Nam năm 2013;
...
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn đóng đoàn phí của đoàn viên công đoàn như sau:

I- Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí, phương thức đóng và quản lý tiền đoàn phí.

1- Đối tượng, mức đóng và tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí.

1.1- Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

1.2- Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối) mức đóng đoàn phí công đoàn hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng hàng tháng tối đa bằng 10% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

1.3- Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả Công ty cổ phần nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối); đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam, mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

1.4- Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, Công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn ở doanh nghiệp đặc biệt khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, thu nhập của đoàn viên thấp đóng đoàn phí theo mức ấn định, nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

1.5- Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài, mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương được hưởng ở nước ngoài theo chế độ do Nhà nước quy định.

1.6- Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.

2- Phương thức đóng đoàn phí.

Đoàn phí do đoàn viên công đoàn đóng hàng tháng cho tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (theo phân cấp của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn) hoặc thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên công đoàn.

3- Quản lý tiền đoàn phí.

Tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn.

II- Tổ chức thực hiện.

1- Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công đoàn cơ sở thu, chi, quản lý tiền đoàn phí theo quy định của Tổng Liên đoàn.

2- Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công đoàn cơ sở thành viên; Công đoàn bộ phận; Tổ công đoàn thu, chi, thanh, quyết toán, quản lý tiền đoàn phí theo quy định của Tổng Liên đoàn và Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.

III. Điều khoản thi hành.

Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Mức đóng đoàn phí của đoàn viên theo Hướng dẫn này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Hướng dẫn 1803/HD-TLĐ ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Tổng Liên đoàn.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tài chính công đoàn

Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:

1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Đóng đoàn phí công đoàn được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1803/HD-TLĐ năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 07/03/2014)
Đóng đoàn phí công đoàn được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 258/HD-TLĐ năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 07/03/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Đóng đoàn phí công đoàn được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1803/HD-TLĐ năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 07/03/2014)
- Căn cứ Luật Công đoàn;
...
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn đóng đoàn phí của đoàn viên công đoàn như sau:

I. Đối tượng đóng đoàn phí công đoàn.

Đối tượng đóng đoàn phí công đoàn là đoàn viên công đoàn đang sinh hoạt tại các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.

II. Mức đóng, phương thức đóng, quản lý tiền đoàn phí công đoàn.

1- Mức đóng và tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn.

1.1- Đoàn viên công đoàn trong các cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

1.2- Đoàn viên công đoàn trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị sự nghiệp; đoàn viên không hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; Đoàn viên công đoàn trong các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên đoàn công đoàn trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cử tham gia các ban quản lý dự án chuyên trách hưởng tiền lương theo hợp đồng lao động mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương chưa trừ đóng BHXH, BHYT, BHTN của đoàn viên)

1.3- Đoàn viên công đoàn trong các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quy định đóng đoàn phí theo mức ấn định, sau khi có ý kiến chấp thuận của công đoàn cấp trên được phân cấp quản lý tài chính công đoàn cơ sở, nhưng mức đóng tối thiểu bằng 1% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

1.4- Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài, mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương được hưởng ở nước ngoài theo chế độ do Nhà nước quy định. Đoàn viên đang lao động ở nước ngoài mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương theo hợp đồng lao động.

1.5- Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.

2- Phương thức đóng đoàn phí.

Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng cho công đoàn cơ sở hàng tháng hoặc tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên

3- Quản lý tiền đoàn phí công đoàn.

Tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải được ghi chép, phản ảnh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn

III. Tổ chức thực hiện

1- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công đoàn cơ sở tổ chức thu, quản lý, sử dụng tiền đoàn phí công đoàn theo đúng quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2- Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công đoàn cơ sở thành viên (nếu có); Công đoàn bộ phận; Tổ công đoàn thu, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán tiền đoàn phí theo quy định của Tổng Liên đoàn và Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở.

IV. Điều khoản thi hành

Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Hướng dẫn 826/HD-TLĐ ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện còn có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Tổng Liên đoàn để nghiên cứu, xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tài chính công đoàn

Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:

1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Đóng đoàn phí công đoàn được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 258/HD-TLĐ năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 07/03/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012; Điều lệ Công đoàn Việt Nam năm 2013;
...
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn đóng đoàn phí của đoàn viên công đoàn như sau:

I- Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí, phương thức đóng và quản lý tiền đoàn phí.

1- Đối tượng, mức đóng và tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí.

1.1- Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

1.2- Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối) mức đóng đoàn phí công đoàn hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng hàng tháng tối đa bằng 10% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

1.3- Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả Công ty cổ phần nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối); đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam, mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

1.4- Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, Công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn ở doanh nghiệp đặc biệt khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, thu nhập của đoàn viên thấp đóng đoàn phí theo mức ấn định, nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

1.5- Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài, mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương được hưởng ở nước ngoài theo chế độ do Nhà nước quy định.

1.6- Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.

2- Phương thức đóng đoàn phí.

Đoàn phí do đoàn viên công đoàn đóng hàng tháng cho tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (theo phân cấp của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn) hoặc thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên công đoàn.

3- Quản lý tiền đoàn phí.

Tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn.

II- Tổ chức thực hiện.

1- Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công đoàn cơ sở thu, chi, quản lý tiền đoàn phí theo quy định của Tổng Liên đoàn.

2- Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công đoàn cơ sở thành viên; Công đoàn bộ phận; Tổ công đoàn thu, chi, thanh, quyết toán, quản lý tiền đoàn phí theo quy định của Tổng Liên đoàn và Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.

III. Điều khoản thi hành.

Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Mức đóng đoàn phí của đoàn viên theo Hướng dẫn này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Hướng dẫn 1803/HD-TLĐ ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Tổng Liên đoàn.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tài chính công đoàn

Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:

1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Đóng đoàn phí công đoàn được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1803/HD-TLĐ năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 07/03/2014)
Đóng đoàn phí công đoàn được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 258/HD-TLĐ năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 07/03/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)