Nghị định 200/2013/NĐ-CP hướng dẫn Điều 11 Luật công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội

Số hiệu 200/2013/NĐ-CP
Ngày ban hành 26/11/2013
Ngày có hiệu lực 01/02/2014
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 200/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐIỀU 11 LUẬT CÔNG ĐOÀN VỀ QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Điều 11 của Luật công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quyền, trách nhiệm của công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, gồm:

a) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

b) Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là công đoàn cấp tỉnh); công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây viết tắt là công đoàn ngành Trung ương);

c) Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công đoàn giáo dục huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công đoàn ngành địa phương; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn tổng công ty trực thuộc công đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành Trung ương; công đoàn cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Quốc hội, Ban của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương (sau đây viết tắt là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở);

d) Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (sau đây viết tắt là công đoàn cơ sở).

2. Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động (sau đây viết tắt là người lao động).

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động (sau đây viết tắt là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp).

Điều 3. Hình thức tham gia

Cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, đơn vị, các chính sách liên quan đến người lao động có trách nhiệm mời tổ chức công đoàn cùng cấp tham gia theo các hình thức sau:

1. Tham gia ý kiến bằng văn bản với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

2. Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động do cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp tổ chức;

3. Tham gia với tư cách là thành viên các ủy ban, hội đồng do các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp thành lập để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp công tác. Định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động phối hợp công tác của các bên và xây dựng chương trình, kế hoạch công tác chung.

2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tôn trọng quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; thừa nhận tổ chức công đoàn được thành lập và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt động.

Chương 2.

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP TRONG VIỆC THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI

[...]