Luật Đất đai 2024

Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025

Số hiệu 86/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 25/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 86/2025/QH15

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và Luật số 59/2024/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 như sau:

“3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Người đủ 75 tuổi trở lên;

c) Người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:

“Điều 49. Bắt buộc chữa bệnh

1. Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21 của Bộ luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để bắt buộc chữa bệnh.

2. Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi có kết luận khỏi bệnh hoặc có kết luận đủ khả năng nhận thức, đủ khả năng điều khiển hành vi, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

3. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi có kết luận khỏi bệnh hoặc có kết luận đủ khả năng nhận thức, đủ khả năng điều khiển hành vi, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt.

Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 62 như sau:

“6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 6 Điều 63 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Người bị kết án tù chung thân về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ chỉ có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt khi đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 109 như sau:

“1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 110 như sau:

“1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;

c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 114 như sau:

“1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.”.

8. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 4 và 5 Điều 192 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 như sau:

“4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 193 như sau:

“5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 18.000.000.000 đồng đến 36.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.

10. Sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5 và 6 Điều 194 như sau:

“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 8.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 8.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 18.000.000.000 đồng đến 30.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000.000 đồng đến 40.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.

11. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 5 và 6 Điều 195 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 như sau:

“5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 18.000.000.000 đồng đến 30.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.

12. Sửa đổi, bổ sung các điều 235, 236, 237, 238 và 239 như sau:

“Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 03 năm:

a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;

b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 500 kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Xả thải ra môi trường từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 05 lần trở lên;

d) Xả thải ra môi trường 500 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 02 lần đến dưới 03 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 100 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 05 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

đ) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 05 lần trở lên;

e) Thải ra môi trường 150.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 02 lần đến dưới 03 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 50.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 05 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam đến dưới 200.000 kilôgam hoặc từ 70.000 kilôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

h) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:

a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;

b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 05 lần trở lên;

c) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 05 lần trở lên;

d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;

đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 400 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 07 năm:

a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;

b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 05 lần trở lên;

c) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc 300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 05 lần trở lên;

d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên;

đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ trở lên;

e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 14.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 14.000.000.000 đồng đến 24.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 24.000.000.000 đồng đến 40.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

1. Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:

a) Chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;

b) Có tổ chức;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;

b) Vi phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại 7.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;

b) Làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;

c) Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép;

d) Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;

đ) Vận hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm chết người;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam

1. Người nào đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đưa từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;

b) Đưa từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất thải khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đưa từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;

c) Đưa từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam chất thải khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Đưa 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;

b) Đưa 300.000 kilôgam trở lên chất thải khác.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt liền từ 10.000.000.000 đồng đến 14.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 240 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;

c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 241 và Điều 242 như sau:

“Điều 241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:

a) Đưa vào, mang ra hoặc cho phép đưa vào, mang ra khỏi vùng có dịch động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc diện kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;

c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản

1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sử dụng chất độc, chất nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;

b) Khai thác thủy sản trong khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm có thời hạn;

c) Khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật này;

d) Phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Vi phạm quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:

a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Làm chết người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.

15. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 4 và 5 Điều 243 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“ 1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);

d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);

đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

g) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 như sau:

“4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 14.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.

16. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 4 và 5 Điều 244 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;

c) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;

d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;

đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này;

e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 như sau:

“4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, d, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000.000 đồng đến 30.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 1.200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 245 và Điều 246 như sau:

Điều 245. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

1. Người nào vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);

c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích 500 mét vuông (m2) trở lên;

c) Có tổ chức;

d) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.

18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:

Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy

1. Người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

e) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít;

i) Tái phạm nguy hiểm;

k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

d) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;

e) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 100 gam đến dưới 03 kilôgam;

c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 300 gam đến dưới 09 kilôgam;

d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 22 lít;

đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 30 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 03 kilôgam trở lên;

c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 09 kilôgam trở lên;

d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 22 lít trở lên;

đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251, 252256a của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

o) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251, 252256a của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Qua biên giới;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

p) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Qua biên giới;

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

q) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 100 gam đến dưới 03 kilôgam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 75 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 600 kilôgam đến dưới 1.200 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 150 kilôgam đến dưới 300 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 300 gam đến dưới 09 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 22 lít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 30 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 03 kilôgam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 1.200 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 300 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 09 kilôgam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 22 lít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy

1. Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 250, 251256a của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

o) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 255 như sau:

“1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.”.

20. Bổ sung Điều 256a vào sau Điều 256 như sau:

Điều 256a. Tội sử dụng trái phép chất ma túy

1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 03 năm:

a) Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;

b) Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;

c) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy;

d) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ khi tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.

2. Tái phạm về tội này thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm.”.

21. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 5 Điều 317 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc sản phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

d) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

đ) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

e) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Làm chết người;

c) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người;

d) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61 % đến 121 %;

e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

g) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

h) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

i) Tái phạm nguy hiểm.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

22. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 353 như sau:

“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

23. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 354 như sau:

“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

24. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 355 như sau:

“5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

25. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 356 như sau:

“4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.”.

26. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 357 như sau:

“5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.”.

27. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 358 như sau:

“5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.”.

28. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 359 như sau:

“5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.”.

29. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 421 như sau:

“1. Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều, khoản, điểm của Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 59/2024/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 68 như sau:

“b) Được sự đồng ý của Công an cấp xã trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 82 như sau:

“c) Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc không có quyết định ân giảm hình phạt tử hình.

Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình;”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 115 như sau:

“1. Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:

a) Trưởng Công an cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;

b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.”;

d) Thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu vực” tại khoản 3 Điều 36, khoản 3 Điều 55 và khoản 1 Điều 136;

đ) Thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu vực” tại khoản 4 Điều 90, các khoản 1, 3 và 5 Điều 93, khoản 1 Điều 102, khoản 4 Điều 103;

e) Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại điểm d khoản 1 Điều 192;

g) Bãi b điểm d khoản 1 Điều 80, điểm c khoản 1 Điều 192 và Điều 205.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Luật Đặc xá số 30/2018/QH14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Sau khi được công bố, Quyết định về đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 11 như sau:

“a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và đủ số kỳ được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 11 như sau:

“a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 Điều 11 như sau:

“g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong trại giam, trại tạm giam;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 như sau:

“1. Ngay sau khi nhận được Quyết định về đặc xá, trại giam, trại tạm giam phải niêm yết, phổ biến cho người đang chấp hành án phạt tù biết.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn căn cứ vào quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này làm đơn đề nghị đặc xá.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, việc lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thực hiện như sau:

a) Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành;

b) Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp để gửi Tổ thẩm định liên ngành;

c) Giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để gửi Tổ thẩm định liên ngành;

d) Người bị kết án phạt tù đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam bị trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác, nếu đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá. Giám thị trại tạm giam nhận người bị trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá;

đ) Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng để gửi Tổ thẩm định liên ngành.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo Quyết định về đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành.

Trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cư trú ở địa phương ngoài phạm vi địa giới hành chính của Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thông báo cho Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án quân sự khu vực nơi người đang được tạm đình chỉ cư trú lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành.

4. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị đặc xá.”;

e) Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Thực hiện Quyết định đặc xá

1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố Quyết định đặc xá. Quyết định đặc xá được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Quyết định đặc xá và danh sách người được đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam nơi người được đặc xá đang chấp hành án và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú, làm việc; trường hợp người được đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó.

2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu tổ chức công bố và thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá.

3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Giám thị trại giam thuộc quân khu cấp chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam được đặc xá.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam Công an cấp tỉnh được đặc xá.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam cấp quân khu được đặc xá.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu cấp chứng nhận đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đặc xá.

4. Người đã cấp chứng nhận đặc xá có trách nhiệm gửi bản sao chứng nhận đó đến Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định chưa có điều kiện thi hành án, Công an cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người được đặc xá về cư trú, làm việc, cơ quan nhận người bị trích xuất.

Trường hợp không xác định được nơi người được đặc xá về cư trú thì cơ quan đã cấp chứng nhận đặc xá có trách nhiệm liên hệ với Công an cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội để tiếp nhận người được đặc xá và gửi bản sao chứng nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sẽ về cư trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó về làm việc.”;

g) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 như sau:

“1. Chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động đặc xá tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.”;

h) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như sau:

“2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá theo quy định của Luật này.”;

i) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:

“1. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự khu vực trong việc:

a) Cung cấp thông tin, giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá;

b) Nhận, chuyển giao giấy tờ, tiền, tài sản mà người phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự khác đã nộp.”.

3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều, khoản, điểm của Luật Phòng, chống mua bán người số 53/2024/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều 27 và Điều 28 như sau:

“Điều 27. Tiếp nhận, xác minh người đến trình báo

1. Người nào có căn cứ cho rằng mình là nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp có căn cứ cho rằng người được họ đại diện là nạn nhân thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất trình báo về việc bị mua bán. Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, cơ quan, tổ chức tiếp nhận trình báo có trách nhiệm đưa ngay người đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại Chương V của Luật này.

2. Khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh thực hiện ngay việc tiếp nhận, hỗ trợ và chậm nhất là 03 ngày phải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) xác minh thông tin ban đầu.

Sau khi xác minh thông tin ban đầu, nếu chưa có giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này thì cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh đề nghị Công an cấp tỉnh tiến hành xác minh nạn nhân.

3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh nạn nhân và trả lời bằng văn bản cho cơ quan đã đề nghị.

Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn xác minh nạn nhân không quá 02 tháng; trường hợp chưa thể xác định được nạn nhân trong thời hạn 02 tháng thì thời hạn xác minh có thể kéo dài thêm, nhưng tổng thời hạn xác minh không quá 04 tháng.

4. Ngay sau khi có kết quả xác minh hoặc hết thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Công an cấp tỉnh phải cấp một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật này.

5. Sau khi tiếp nhận, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh thực hiện việc hỗ trợ cho nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân theo quy định tại Chương V của Luật này. Trường hợp họ có nguyện vọng trở về nơi cư trú thì được hỗ trợ chi phí đi lại; nếu cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý hoặc chưa xác định được nơi cư trú mà có nguyện vọng được lưu trú thì cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh chuyển giao cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

Đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là trẻ em thì cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú, trường hợp không có nơi nương tựa hoặc có căn cứ cho rằng họ có thể gặp nguy hiểm khi đưa về nơi người thân thích cư trú thì chuyển giao cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 28. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu

1. Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân đã giải cứu nạn nhân tiến hành sơ cứu, cấp cứu nếu họ bị thương tích, tổn hại sức khỏe, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch và đưa ngay người đó đến cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh gần nơi họ được giải cứu.

Cơ quan giải cứu có trách nhiệm xác minh, cấp giấy xác nhận theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật này cho người được giải cứu; trường hợp chưa có đủ căn cứ xác định nạn nhân thì sau khi tiếp nhận, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh đề nghị Công an cấp tỉnh tiến hành xác minh nạn nhân; thời hạn xác minh và cấp giấy xác nhận được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật này.

2. Sau khi tiếp nhận, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh thực hiện việc hỗ trợ đối với người được giải cứu theo quy định tại khoản 5 Điều 27 và Chương V của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung Điều 30 và Điều 31 như sau:

“Điều 30. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về

1. Việc tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân từ nước ngoài trở về qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện như sau:

a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu về nạn nhân và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an trong việc xác minh nhân thân của nạn nhân, cấp giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa về nước;

b) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc tiếp nhận; tiến hành xác minh và cấp một trong các giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân theo đề nghị của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này; thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế trong trường hợp cần thiết và đưa ngay người đó đến cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi tiếp nhận để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại Chương V của Luật này.

Trường hợp họ có nguyện vọng trở về nơi cư trú thì được hỗ trợ chi phí đi lại; nếu cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý hoặc chưa xác định được nơi cư trú mà có nguyện vọng được lưu trú thì chuyển giao họ cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

Đối với nạn nhân là trẻ em thì cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú, trường hợp không có nơi nương tựa hoặc có căn cứ cho rằng họ có thể gặp nguy hiểm khi đưa về nơi người thân thích cư trú thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

2. Việc tiếp nhận người trở về Việt Nam theo thỏa thuận quốc tế song phương có liên quan về phòng, chống mua bán người được thực hiện theo thỏa thuận đó.

Cơ quan đã tiếp nhận có trách nhiệm xác minh theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 27 và cấp một trong các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này; thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ phiên dịch trong trường hợp cần thiết và đưa ngay người đó đến cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi tiếp nhận để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại Chương V của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Tiếp nhận, xác minh, giải cứu và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam

1. Khi nhận được thông tin, tài liệu về người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan, tổ chức trong nước trao đổi hoặc do người biết việc đến trình báo, cơ quan, tổ chức đã tiếp nhận thông tin, tài liệu có trách nhiệm báo ngay cho Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đang có mặt để xác minh, giải cứu.

Trường hợp thông qua hoạt động nghiệp vụ mà phát hiện người nước ngoài có dấu hiệu bị mua bán tại Việt Nam hoặc người nước ngoài đến trình báo họ là nạn nhân bị mua bán thì cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân tiến hành giải cứu, xác minh.

Khi có đủ căn cứ xác định người được giải cứu, người tự trình báo là nạn nhân thì cơ quan đã giải cứu, tiếp nhận trình báo cấp giấy xác nhận quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này trước khi chuyển giao.

2. Sau khi tiếp nhận hoặc giải cứu người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiến hành sơ cứu, cấp cứu nếu họ bị thương tích, tổn hại sức khỏe; thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch và đưa người đó đến cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi cơ quan tiếp nhận có trụ sở hoặc nơi họ được giải cứu.

3. Sau khi tiếp nhận người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh tiến hành hỗ trợ theo quy định tại Chương V của Luật này và thông báo cho cơ quan chuyên môn về ngoại vụ cấp tỉnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh thực hiện các công việc để trao trả về nước mà họ là công dân hoặc nước họ thường trú.

4. Khi nhận được công hàm của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam mà nạn nhân là công dân hoặc là người đang thường trú tại nước đó trả lời đồng ý nhận trở về, kèm theo giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh đã được cấp cho nạn nhân, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thống nhất với phía nước ngoài về các vấn đề để đưa nạn nhân về nước, sau đó thông báo bằng văn bản và chuyển giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh của nạn nhân cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an.

5. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện cấp thị thực, chứng nhận tạm trú cho nạn nhân, thông báo kế hoạch đưa nạn nhân về nước cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi đang lưu giữ nạn nhân, Công an cửa khẩu sân bay quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng cửa khẩu nơi nạn nhân sẽ xuất cảnh, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam mà nạn nhân là công dân hoặc thường trú, các tổ chức quốc tế có liên quan để phối hợp đưa nạn nhân về nước.

6. Cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh nơi lưu giữ nạn nhân chỉ đạo cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân đưa nạn nhân tới cửa khẩu và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc đưa nạn nhân về nước.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 33 như sau:

“a) Công an cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 và khoản 1 Điều 28 của Luật này;”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 46 như sau:

“4. Cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm, trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:

“Điều 53. Trách nhiệm của Bộ Y tế

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chính sách hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.

2. Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra công tác hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.

3. Hướng dẫn về điều trị y tế, hỗ trợ tâm lý.

4. Thực hiện công tác tiếp nhận thông tin, tin báo, tố giác về mua bán người tới tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống mua bán người.

5. Chủ trì phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phát hiện, báo cáo, cung cấp thông tin trường hợp có dấu hiệu mua bán người, mua bán bộ phận cơ thể người, thỏa thuận mua bán người từ khi còn đang là bào thai.

6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người theo thẩm quyền.”;

e) Thay thế cụm từ “xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại khoản 1 Điều 22;

g) Bỏ cụm từ “, thanh tra” tại khoản 2 Điều 55;

h) Bãi b Điều 52.

4. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều, khoản, điểm của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2023/QH15, Luật số 30/2023/QH15, Luật số 38/2024/QH15 và Luật số 52/2024/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6 và 7 Điều 16 như sau:

“5. Thực hiện quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước; chủ trì thực hiện quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật; kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu theo quy định của pháp luật; chủ trì quản lý và thực hiện bảo đảm an ninh hàng không; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật; phối hợp với Quân đội nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển, vùng trời theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan.

6. Thực hiện quản lý về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ an ninh mạng và phòng, chống tội phạm mạng theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, tài nguyên và an toàn thực phẩm có liên quan đến môi trường; tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, về bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 16 như sau:

“10. Thực hiện quản lý về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước, cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, con dấu, trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng, vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật; cấp, quản lý thẻ căn cước và giấy tờ tùy thân khác; thực hiện quản lý về lý lịch tư pháp và thực hiện dịch vụ công cấp Phiếu lý lịch tư pháp; đăng ký, cấp, quản lý biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thực hiện quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và thực hiện quản lý về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:

“1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:

a) Bộ Công an;

b) Công an tỉnh, thành phố;

c) Công an xã, phường, đặc khu;

d) Công an tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:

“2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố, Công an xã, phường, đặc khu và các đơn vị còn lại trong Công an nhân dân.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 24 như sau:

“d) Trưởng phòng; Trung đoàn trưởng;

đ) Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, đặc khu; Tiểu đoàn trưởng;”;

e) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 33 như sau:

“3a. Nhà nước bố trí đất từ quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai để bàn giao cho Bộ Công an làm cơ quan chủ quản, quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư để triển khai thực hiện dự án đầu tư, xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nhu cầu của Bộ Công an.”;

g) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 38 như sau:

“6. Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng chính sách về đất ở, phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.”;

h) Thay thế cụm từ “Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “Công an tỉnh, thành phố” tại điểm c khoản 1 Điều 24;

i) Thay thế cụm từ “Ủy ban Quốc phòng và An ninh” thành cụm từ “Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại” tại điểm b khoản 1 Điều 25;

k) Bãi b khoản 2 Điều 17.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, Luật này được áp dụng như sau:

a) Các quy định tại Điều 1 của Luật này được áp dụng để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người thực hiện hành vi phạm tội từ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025;

b) Quy định có lợi cho người phạm tội tại các điều 40, 63, 109, 110, 114, 194, 248, 250, 251, 353, 354 và 421 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và Luật số 59/2024/QH15 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự) được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 10, 18, 22, 23 và 29 Điều 1 của Luật này và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử;

c) Quy định không có lợi cho người phạm tội tại các điều 63, 192, 193, 194, 195, 235, 236, 237, 238, 239, 240, 241, 242, 243, 244, 245, 246, 248, 249, 250, 251, 252, 255, 317, 353, 354, 355, 356, 357, 358 và 359 của Bộ luật Hình sự được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 4, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 Điều 1 của Luật này và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội thì không áp dụng đối với những hành vi xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà sau thời điểm đó mới phát hiện hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích; trong trường hợp này, áp dụng quy định tương ứng của các văn bản quy phạm pháp luật về hình sự có hiệu lực trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025 để giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

d) Đối với những hành vi phạm tội đã có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì không căn cứ vào những quy định của Luật này có nội dung khác so với các điều luật đã được áp dụng khi tuyên án để kháng nghị giám đốc thẩm; trường hợp kháng nghị dựa vào căn cứ khác hoặc đã kháng nghị trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì việc xét xử giám đốc thẩm được áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản này.

2. Hình phạt tử hình đã tuyên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 đối với người phạm tội về các tội quy định tại các điều 109, 110, 114, 194, 250, 353, 354 và 421 của Bộ luật Hình sự hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Luật này mà chưa thi hành án thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

3. Hình phạt tử hình đã tuyên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 đối với người phạm tội về các tội quy định tại Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự mà chưa thi hành án thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với các trường hợp sau:

a) Khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt bằng hoặc thấp hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 của Luật này;

b) Khối lượng, thể tích chất ma túy được xác định trong bản án để quyết định hình phạt lớn hơn khối lượng, thể tích chất ma túy thấp nhất quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 của Luật này mà người phạm tội không phải là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc không có 02 tình tiết tăng nặng trở lên.

4. Người phạm tội về các tội quy định tại Điều 353 và Điều 354 của Bộ luật Hình sự mà theo quy định tại khoản 2 Điều này được chuyển thành tù chung thân thì vẫn áp dụng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Luật này khi xét giảm mức hình phạt đã tuyên.

5. Hình phạt tù chung thân đã tuyên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 khi xét giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người phạm tội về các tội quy định tại Điều 353 và Điều 354 của Bộ luật Hình sự thì không áp dụng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Luật này khi xét giảm mức hình phạt đã tuyên.

6. Trách nhiệm triển khai, thi hành Luật này được quy định như sau:

a) Giao Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan tổ chức việc rà soát người bị kết án tử hình thuộc diện được chuyển tử hình phạt tử hình thành tù chung thân để thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp tổ chức rà soát các văn bản có liên quan để kịp thời hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới hoặc đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với quy định của Luật này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI





Trần Thanh Mẫn

 

9
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025
Tải văn bản gốc Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No. 86/2025/QH15

Hanoi, June 25, 2025

 

LAW

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE CRIMINAL CODE

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, amended by Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly of Vietnam promulgates the Law on Amendments to some Articles of the Criminal Code No. 100/2015/QH13, amended by Law No. 12/2017/QH14 and Law No. 59/2024/QH15.

Article 1. Amendments to some Articles of the Criminal Code

1. Amendments to Clause 3 Article 40:

“3. The life sentence shall not be executed in the following circumstances:

a) The sentenced person is pregnant or a woman raising a child under 36 months of age;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The sentenced person is diagnosed with terminal cancer.".

2. Amendments to Article 49:

“Article 49. Mandatory disease treatment

1. A person who commits an act dangerous to society while suffering from a disease specified in Article 21 hereof, the Procuracy or Court, according to the forensic examination conclusion or mental forensic examination, shall decide to send him/her to a medical facility for mandatory treatment.

2. If a person has criminal capacity when committing the crime but loses his/her awareness or control of his/her acts before conviction, according to the forensic examination conclusion or mental forensic examination, the Court may decide to send him/her to a medical facility for mandatory treatment. After there is a conclusion that the patient has been treated or regained his/her awareness or control of his/her acts, he/she might bear criminal responsibility.

3. If a person serving an imprisonment sentence suffers from a diseases that causes him/her to loses his/her awareness or control of his/her acts, according to the forensic examination conclusion or mental forensic examination, the Court may decide to send him/her to a medical facility for mandatory treatment. After there is a conclusion that the patient has been treated or regained his/her awareness or control of his/her acts, that person shall keep serving the sentence if there are no reasons to do otherwise.

The duration of mandatory treatment shall be deducted from the imprisonment duration.”.

3. Amendments to Clause 6 Article 62:

“6. If a person prohibited from residence or kept under mandatory supervision has served at least half the sentence and shows remarkable improvements, the Court, at the request of a competent authority, might exempt him/her from serving the rest of the sentence.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendments to Clause 1:

 “1. If a person who is sentenced to community sentence, determinate imprisonment or life imprisonment has served the sentence for a sufficient period of time, shows improvements and has fulfilled part of the civil liability, the Court, at the request of a competent criminal sentence execution authority, might issue a decision on commutation of the sentence.

Commutation of a life sentence for embezzlement or taking bribes may only be granted if the convict has voluntarily returned at least three quarters of the property embezzled or bribes taken, closely cooperates with the authorities in the process of investigation or trial or has made reparation in an effort to atone for the crime.

The first commutation may only be given after the convict has served at least one third of the duration of the community sentence or determinate imprisonment, or 12 years of the life sentence.”;

b) Amendments to Clause 6:

“6. With regard a person who is sentenced to death and receives a commutation or a person sentenced to death in the circumstances specified in Clause 3 Article 40 hereof, the first commutation may only be given after the convict has served the sentence for 25 years. Nevertheless, he/she must serve the sentence for at least 30 years in reality.”.

5. Amendments to Clause 1 Article 109:

“1. The organizer, instigator or person whose activities cause serious consequences shall face a penalty of 12 - 20 years' imprisonment or life imprisonment;”.

6. Amendments to Clause 1 Article 110:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Espionage, sabotage or establishment of facilities serving espionage against Socialist Republic of Vietnam;

b) Establishment of facilities serving espionage or sabotage under the direction of foreign entities; spying, informing, concealing, guiding or other acts that assist foreigners in espionage or sabotage;

c) Providing or collecting to provide classified information for foreign entities; collecting, providing other information and/or documents serving foreign entities' activities against Socialist Republic of Vietnam.”.

7. Amendments to Clause 1 Article 114:

“1. Any person who, for the purpose of opposing the people's government, sabotages political, national defense, national security, economic, scientific, technological, cultural or social facilities of Socialist Republic of shall face a penalty of 12 - 20 years' imprisonment or life imprisonment.”.

8. Amendments to Clauses 1, 4 and 5 of Article 192:

a) Amendments to Clause 1:

 “1. Any person who manufactures or deals in counterfeit goods in the following circumstances, except in the circumstances specified in Article 193, 194 and 195 hereof, shall be liable to a fine of from VND 200.000.000 to VND 2.000.000.000 or face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment:

a) The value of counterfeit goods, according to the value of genuine goods with the same quantity, specifications or features, is assessed at from VND 30.000.000 to under VND 150.000.000 or under VND 30.000.000 but the offender has incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article and Article 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 and 200 hereof or has an unspent conviction for any of the aforementioned offences;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The illegal profit reaped is from VND 50.000.000 to under VND 100.000.000;

d) The property damage caused by the offence is assessed at from VND 100.000.000 to under VND 500.000.000.”;

b) Amendments to Clause 4 and Clause 5:

“4. The offender might also be liable to a fine of from VND 40.000.000 to VND 100.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years or have part or all of his/her property confiscated.

5. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 6.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Points a, b, dd, e, g, h, i, k, l and m Clause 2 of this Article shall be liable to fine of from VND 6.000.000.000 to VND 12.000.000.000;

c) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 12.000.000.000 to VND 18.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 36 months;

d) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Amendments to Clause 5 and Clause 6 of Article 193:

“5. The offender might also be liable to a fine of from VND 40.000.000 to VND 200.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years or have part or all of his/her property confiscated.

6. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 6.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Points a, b, c, e, g, h, I, k Clause 2 of this Article shall be liable to fine of from VND 6.000.000.000 to VND 12.000.000.000;

c) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 12.000.000.000 to VND 18.000.000.000;

d) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Clause 4 of this Article shall be liable to a fine of from VND 18.000.000.000 to VND 36.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 36 months;

dd) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

e) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 200.000.000 to VND 600.000.000, be banned from operating in certain fields or raising capital for 01 - 03 years.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 20 years' imprisonment or life imprisonment:

a) The illegal profit earned is ≥ VND 2.000.000.000;

b) The offence results in the death of 02 or more people;

c) The offence results in bodily harm to ≥ 02 people who suffer from a total WPI of ≥ 122%;

d) The property damage caused by the offence is assessed at ≥ VND 1.500.000.000.

5. The offender might also be liable to a fine of from VND 40.000.000 to VND 200.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years or have part or all of his/her property confiscated.

6. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 8.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Points a, b, c, e, g, h, I, k Clause 2 of this Article shall be liable to fine of from VND 8.000.000.000 to VND 18.000.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Clause 4 of this Article shall be liable to a fine of from VND 30.000.000.000 to VND 40.000.000.000 or has its operation suspended for 01 - 03 years;

dd) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

e) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 200.000.000 to VND 600.000.000, be banned from operating in certain fields or raising capital for 01 - 03 years.”.

11. Amendments to Clauses 1, 5 and 6 of Article 195:

a) Amendments to Clause 1:

“1. Any person who manufactures or deals in counterfeit animal feeds, fertilizers, veterinary medicines, plant protection chemicals, plant varieties, animal breeds in the following circumstances shall be liable to a fine of from VND 200.000.000 to VND 2.000.000.000 or face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment:

a) The value of counterfeit goods, according to the value of genuine goods with the same quantity, specifications or features, is assessed at from VND 30.000.000 to under VND 150.000.000 or under VND 30.000.000 but the offender has incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article and Article 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 and 200 hereof or has an unspent conviction for any of the aforementioned offences;

b) The property damage caused by the offence is assessed at from VND 100.000.000 to under VND 500.000.000;

c) The illegal profit earned is from VND 50.000.000 to under VND 100.000.000.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “5. The offender might also be liable to a fine of from VND 40.000.000 to VND 200.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years or have part or all of his/her property confiscated.

6. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 6.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Points a, b, c, e, g, h, i Clause 2 of this Article shall be liable to fine of from VND 6.000.000.000 to VND 12.000.000.000;

c) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 12.000.000.000 to VND 18.000.000.000;

d) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Clause 4 of this Article shall be liable to a fine of from VND 18.000.000.000 to VND 30.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 36 months;

dd) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

e) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 200.000.000 to VND 600.000.000, be banned from operating in certain fields or raising capital for 01 - 03 years.”.

12. Amendments to Articles 235, 236, 237, 238 and 239:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A person who commits any of the following acts shall be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 1.000.000.000 or face a penalty of 02 – 03 years’ imprisonment:

a) Illegally burying, dumping, discharging into the environment from 1.000 kg to under 3.000 kg of hazardous wastes that contain extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or hazardous wastes in Appendix A of Stockholm Convention on persistent organic pollutants or from 3.000 kg to under 10.000 kg of other hazardous wastes;

b) Illegally burying, dumping, discharging into the environment from 500 kg to under 1.000 kg of hazardous wastes that contain extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or hazardous wastes in Appendix A of Stockholm Convention on persistent organic pollutants or from 1.500 kg to under 3.000 kg of other hazardous wastes while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having an unspent conviction for the same offence ;

c) Discharging into the environment from 500 m3/day to under 5.000 m3/day of wastewater whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations from 03 to under 05 times or from 300 m3/day to under 500 m3/day of wastewater whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations by ≥ 05 times;

d) Discharging into the environment ≥ 500 m3/day of wastewater whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations from 02 to under 03 times or from 300 m3/day to under 500 m3/day of wastewater whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations from 03 to under 05 times or from 100 m3/day to under 300 m3/day of wastewater whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations by ≥ 05 times while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having an unspent conviction for the same offence ;

dd) Discharging into the environment from 150.000 m3/hour to under 300.000 m3/hour of exhaust gas whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations from 03 to under 05 times or from 100.000 m3/hour to under 150.000 m3/hour of exhaust gas whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations by ≥ 05 times;

e) Discharging into the environment ≥ 150.000 m3/hour of exhaust gas whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations from 02 to under 03 times or from 100.000 m3/hour to under 150.000 m3/hour of exhaust gas whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations from 03 to under 05 times or from 50.000 m3/hour to under 100.000 m3/hour of exhaust gas whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations by ≥ 05 times while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having an unspent conviction for the same offence ;

g) Illegally burying, dumping, discharging into the environment from 100.000 kg to under 200.000 kg of conventional solid wastes or from 70.000 kg to under 100.000 kg of conventional solid wastes while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having an unspent conviction for the same offence ;

h) Discharging wastewater; burying, discharging solid waste or releasing exhaust gas that contain radioactive substances with a radiation dose of from 50 mSv/year to under 200 mSv/year or with a dose rate from 0.0025 mSv/hour to under 0,01 mSv/hour

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Illegally burying, dumping, discharging into the environment from 3.000 kg to under 5.000 kg of hazardous wastes that contain extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or hazardous wastes in Appendix A of Stockholm Convention on persistent organic pollutants or from 10.000 kg to under 50.000 kg of other hazardous wastes;

b) Discharging into the environment from 5.000 m3/day to under 10.000 m3/day of wastewater whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations from 03 to under 05 times or from 500 m3/day to under 5.000 m3/day of wastewater whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations by ≥ 05 times;

c) Discharging into the environment from 300.000 m3/hour to under 500.000 m3/hour of exhaust gas whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations from 03 to under 05 times or from 150.000 m3/hour to under 300.000 m3/hour of exhaust gas whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations by ≥ 05 times;

d) Illegally burying, dumping, discharging into the environment from 200.000 kg to under 500.000 of conventional solid wastes;

dd) Discharging wastewater; burying, discharging solid waste or releasing exhaust gas that contain radioactive substances with a radiation dose of from 200 mSv/year to under 400 mSv/year or with a dose rate from 0,01 mSv/hour to under 0,02 mSv/hour;

e) The offence results in serious consequences.

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 6.000.000.000 or a penalty of 05 - 07 years' imprisonment:

a) Illegally burying, dumping, discharging into the environment ≥ 5.000 kg of hazardous wastes that contain extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or hazardous wastes in Appendix A of Stockholm Convention on persistent organic pollutants or ≥ 50.000 kg of other hazardous wastes;

b) Discharging into the environment ≥ 10.000 m3/day of wastewater whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations from 03 to under 05 times or ≥ 5.000 m3/day of wastewater whose pollution indicators exceed the limits in technical regulations by ≥ 05 times;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Illegally burying, dumping, discharging into the environment ≥ 500.000 kg of conventional solid wastes;

dd) Discharging wastewater; burying, discharging solid waste or releasing exhaust gas that contain radioactive substances with a radiation dose of ≥ 400 mSv/year or with a dose rate of ≥ 0,02 mSv/hour;

e) The offence results in very serious consequences or extremely serious consequences.

4. The offender might also be liable to a fine of from VND 60.000.000 to VND 400.000.000, prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.

5. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 6.000.000.000 to VND 14.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 2 of this Article shall be liable to a fine of from VND 14.000.000.000 to VND 24.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 24 months;

c) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 24.000.000.000 to VND 40.000.000.000 or has its operation suspended for 01 - 03 years;

d) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 236. Offences against regulations on hazardous waste management

1. Any competent person who permits another entity to bury, dump, discharge from 3.000 kg to under 5.000 kg of hazardous wastes containing hazardous constituents above the limits prescribed by law or containing wastes that have to be eliminated in Appendix A of Stockholm Convention on persistent organic pollutants against the law or wastes containing radioactive substances that are radioactive sources of below average danger according to National Technical Regulation on radiation safety and categorization of radioactive sources beyond permissible limits shall be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 400.000.000 or face a penalty of up to 02 years' community sentence or 02 – 03 years’ imprisonment.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a fine of from VND 400.000.000 to VND 2.000.000.000 or a penalty of 03 - 05 years' imprisonment:

a) The offence involves from 5.000 kg to under 10.000 kg of hazardous wastes containing hazardous constituents above the limits prescribed by law or containing wastes that have to be eliminated in Appendix A of Stockholm Convention on persistent organic pollutants or wastes containing radioactive substances that are radioactive sources of average danger according to National Technical Regulation on radiation safety and categorization of radioactive sources beyond permissible limits;

b) The offence is committed by an organized group;

c) The offence has been committed more than once;

d) Dangerous recidivism.

3. If the offence involves 10.000 kg or more of hazardous wastes containing hazardous constituents above the limits prescribed by law or containing wastes that have to be eliminated in Appendix A of Stockholm Convention on persistent organic pollutants or wastes containing radioactive substances that are radioactive sources of above average danger according to National Technical Regulation on radiation safety and categorization of radioactive sources above permissible limits, the offender shall face a penalty of 05 - 10 years' imprisonment.

4. The offender might also be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 300.000.000, prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A person who commits any of the following acts shall be liable for a fine of from VND 100.000.000 to VND 1.000.000.000, face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment:

a) Violations against regulations on prevention of environmental emergencies that lead to an environmental emergency;

b) Violations against regulations on response to environmental emergencies and environmental remediation that lead to serious environmental pollution or causes ≥ 61% WPI for another person or causes a total WPI of 61% - 121% for ≥ 02 people or causes damage assessed at from VND 1.000.000.000 to under VND 3.000.000.000.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a fine of from VND 1.000.000.000 to VND 4.000.000.000 or a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:

a) The offence results in the death of a person;

b) The offence causes a total WPI of 122% - 200% for ≥ 02 people;

c) The damage caused by the offence is assessed at from VND 3.000.000.000 to under VND 7.000.000.000.

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 10 years' imprisonment:

a) The offence results in the death of 02 or more people;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The property damage caused by the offence is assessed at ≥ VND 7.000.000.000.

4. The offender might also be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 100.000.000, prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.

5. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 6.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Clause 2 of this Article shall be liable to fine of from VND 6.000.000.000 to VND 10.000.000.000;

c) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 10.000.000.000 to VND 20.000.000.000 or has its operation suspended for 01 - 03 years;

d) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

dd) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 200.000.000 to VND 1.000.000.000, banned from operating in certain fields for 01 - 03 years.

Article 238. Offences against regulations on protection of irrigation works, embankments and disaster protection works; offences against regulations on protection of river banks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Illegally building houses or works within the perimeter of irrigation works, dykes or and disaster protection works;

b) Damaging irrigation works, dykes, and disaster protection works; works for protection, extraction, monitoring of water resources, works for protection and relief from harmful effects of water;

c) Illegally drilling, surveying, extracting soil, stones, sand, gravel, minerals, groundwater;

d) Using explosives, causing explosion or fire within the perimeter of irrigation works, dykes, and disaster protection works, works for protection, extraction, monitoring of water resources, works for protection and relief from harmful effects of water, unless there is a license or in an emergency prescribed by law;

dd) Operating a reservoirs, flood diversion works or flood control work against the procedures or technical regulations, unless it is decided by a competent person.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a fine of from VND 600.000.000 to VND 4.000.000.000 or a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:

a) The offence is committed by an organized group;

b) The offence has been committed more than once;

c) The offence results in the death of a person;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The damage caused by the offence is assessed at from VND 300.000.000 to under VND 1.000.000.000;

e) Dangerous recidivism.

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 10 years' imprisonment:

a) The offence results in the death of 02 or more people;

b) The offence causes a total WPI of ≥ 201% for ≥ 03 people;

c) The property damage caused by the offence is assessed at ≥ VND 1.000.000.000.

4. The offender might also be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 100.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 02 - 05 years.

5. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 600.000.000 to VND 2.000.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 6.000.000.000 to VND 10.000.000.000 or has its operation suspended for 01 - 03 years;

d) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

dd) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 200.000.000 to VND 1.000.000.000, banned from operating in certain fields for 01 - 03 years.

Article 239. Bringing wastes into Vietnam’s territory

1. A person who illegally brings wastes into Vietnam’s territory in any of the following circumstances shall be liable to a fine of from VND 400.000.000 to VND 2.000.000.000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment:

a) Bringing from 1.000 kg to under 3.000 kg of hazardous wastes that contain extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or hazardous wastes in Appendix A of Stockholm Convention on persistent organic pollutants or from 3.000 kg to under 10.000 kg of other hazardous wastes into Vietnam’s territory;

b) Bringing from 70.000 kg to under 170.000 kg of other wastes into Vietnam’s territory.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 4.000.000.000 or a penalty of 02 - 07 years' imprisonment:

a) The offence is committed by an organized group;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Bringing from 170.000 kg to under 300.000 kg of other wastes into Vietnam’s territory.

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a fine of from VND 4.000.000.000 to VND 10.000.000.000 or a penalty of 05 - 10 years' imprisonment:

a) Bringing ≥ 5.000 kg of hazardous wastes that contain extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or hazardous wastes in Appendix A of Stockholm Convention on persistent organic pollutants or ≥ 50.000 kg of other hazardous wastes into Vietnam’s territory;

b) Bringing ≥ 300.000 kg of other wastes into Vietnam’s territory.

4. The offender might also be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 400.000.000, prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.

5. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 6.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 2 of this Article shall be liable to a fine of from VND 6.000.000.000 to VND 10.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 12 months;

c) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 10.000.000.000 to VND 14.000.000.000 or has its operation suspended for 01 - 03 years;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 200.000.000 to VND 1.000.000.000, banned from operating in certain fields for 01 - 03 years.”.

13. Amendments to Clause 1 and Clause 4 of Article 240:

a) Amendments to Clause 1:

“1. A person who commits any of the following acts, thereby spreading dangerous infectious diseases in human, shall be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 400.000.000 or face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment:

a) Bringing or allowing another entity to bring animals, plants or products thereof or other items that are likely to transmit dangerous infectious diseases in human out of the epidemic zone, unless otherwise prescribed by law;

b) Bringing or allowing another entity to bring animals, plants or products thereof or other products that are infected or carry dangerous pathogens that are likely to be transmitted to human into Vietnam’s territory;

c) Other acts that spread dangerous infections in human.”;

b) Amendments to Clause 4:

“4. The offender might also be liable to a fine of from VND 40.000.000 to VND 200.000.000, be prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 241. Spreading dangerous infectious diseases in animals or plants

1. A person who commits any of the following acts that spread dangerous infectious diseases in animals or plants and causes property damage assessed at from VND 100.000.000 to under VND 500.000.000 or while having incurred an administrative penalty for the same offence shall be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 400.000.000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 24 months' imprisonment:

a) Bringing or allowing another entity to bring animals, plants or products thereof or other items that are infected or carry pathogens into or out of the epidemic zone, unless otherwise prescribed by law;

b) Bringing or allowing another entity to bring animals, plants or products thereof that are required to undergo quarantine into Vietnam’s territory without following regulations of law on quarantine;

c) Other acts that spread dangerous infectious diseases in animals or plants.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 02 - 05 years' imprisonment:

a) The property damage caused by the offence is assessed at from VND 500.000.000 to under VND 1.000.000.000;

b) The offence results in a declaration of an epidemic by the President of the People’s Committee of a province.

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 07 years' imprisonment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The offence results in a declaration of an epidemic by the Minister of Agriculture and Environment.

4. The offender might also be liable to a fine of from VND 40.000.000 to VND 200.000.000, prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.

Article 242. Destruction of aquatic resources

1. A person who violates regulations on protection of aquatic resources in any of the following circumstances and causes a loss of aquatic resources assessed at from VND 100.000.000 to under VND 500.000.000 or extracts a quantity of aquatic products assessed at from VND 50.000.000 to under VND 200.000.000 or does it while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having an unspent conviction for the same offence shall be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 600.000.000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment:

a) Using poisons, explosives, chemicals, electricity or banned fishing for fishing or destructing aquatic resources;

b) Fishing in a banned area or a temporarily banned area as prescribed by law;

c) Extracting species banned from fishing, except in the circumstances specified in Article 244 hereof;

d) Destroying the habitat of aquatic species on the list of endangered species;

dd) The offence causes ≥ 61% WPI for another person;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Violations against other regulations of law on protection of aquatic resources.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a fine of from VND 600.000.000 to VND 2.000.000.000 or a penalty of 03 - 05 years' imprisonment:

a) The offence causes a loss of aquatic resources assessed at from VND 500.000.000 to under VND 1.500.000.000 the a quantity of aquatic products extracted is assessed at from VND 200.000.000 to under VND 500.000.000;

b) The offence results in the death of a person;

c) The offence causes a total WPI of 122% - 200% for ≥ 02 people.

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 10 years' imprisonment:

a) The offence causes a loss of aquatic resources assessed at ≥ VND 1.500.000.000, or the extracted quantity of aquatic products is assessed at ≥ VND 500.000.000;

b) The offence results in the death of 02 or more people;

c) The offence results in bodily harm to ≥ 03 people who suffer from a total WPI of ≥ 201%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 600.000.000 to VND 2.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Clause 2 of this Article shall be liable to fine of from VND 2.000.000.000 to VND 6.000.000.000;

c) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 6.000.000.000 to VND 10.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 36 months;

d) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 400.000.000, be banned from operating in certain fields or raising capital for 01 - 03 years.”.

15. Amendments to Clauses 1, 4 and 5 of Article 243:

a) Amendments to Clause 1:

“1. Any person who sets fire to or destroys forests or otherwise inflicts damage to forests in any of the following circumstances shall be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 1.000.000.000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence or 01 - 05 years’ imprisonment:

a) The offence involves an area of from 30.000 m2 to under 50.000 m2 of immature forests or contained cultivation site;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The offence involves an area of from over 3.000 m2 to under 7.000 m2 of protection forest;

d) The offence involves an area of from 1.000 m2 to under 3.000 m2 of specialized forest;

dd) The offence causes a loss of forest products assessed at from VND 50.000.000 to under VND 100.000.000 in case it is not possible to determine the area of destroyed forest;

e) The offence involves plants on the list of endangered species or plants in Group IA assessed at from VND 20.000.000 to under VND 60.000.000; plants in Group IIA assessed at from VND 40.000.000 to under VND 100.000.000;

g) The destroyed forest area or volume of forest products is below the levels specified in Points a, b, c, d, dd and e Clause 1 of this Article but the offender has incurred an administrative penalty for any of the offence specified in this Article or has an unspent conviction for the same offence.".

b) Amendments to Clause 4 and Clause 5:

“4. The offender might also be liable to a fine of from VND 40.000.000 to VND 200.000.000, be prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.

5. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 1.000.000.000 to VND 4.000.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 10.000.000.000 to VND 14.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 36 months;

d) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

dd) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 400.000.000, be banned from operating in certain fields or raising capital for 01 - 03 years.”.

16. Amendments to Clauses 1, 4 and 5 of Article 244:

a) Amendments to Clause 1:

“1. Any person who violates regulations on protection of animals on the List of endangered and rare species; animals in Group IB or in Appendix I of CITES in any of the following circumstances shall be liable to a fine of from VND 1.000.000.000 to VND 4.000.000.000 or face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment:

a) Illegal hunting, killing, imparking, transport, trading of animals on the list of endangered and rare species;

b) Illegal possession, transport, trading of vital body parts or products of animals specified in Point a of this Clause;

c) Illegal possession, transport, trading of from 02 kg to under 20 kg of elephant tusks; from 0.05 kg to under 01 kg of rhino horns;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Illegal possession, transport, trading of 03 - 07 individuals of class mammalia or vital body parts thereof, 07 - 10 individuals of class aves or class reptilia or vital body parts thereof, or 10 -15 individuals of other classes specified in Point d of this Clause or vital body parts thereof;

e) Illegal hunting, killing, raising, imparking, transport, trading of animals; illegal possession, transport, trading of animals, vital body parts or products thereof below the lower limit specified in Point c through dd of his Clause while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having an unspent conviction for the same offence.”;

b) Amendments to Clause 4 and Clause 5:

“4. The offender might also be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 400.000.000, be prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.

5. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 10.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Points a, b, c, d, dd, g, h, i and k  Clause 2 of this Article shall be liable to fine of from VND 10.000.000.000 to VND 20.000.000.000;

c) A commercial juridical person that commits this offence in the circumstances specified in Clause 3 of this Article shall be liable to a fine of from VND 20.000.000.000 to VND 30.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 36 months;

d) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

17. Amendments to Article 245 and Article 246:

“Article 245. Offences against regulations on management of wildlife sanctuaries

1. Any person who violates regulations on wildlife sanctuaries in any of the following circumstances shall be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 600.000.000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence or 06 - 36 months' imprisonment:

a) The property damage caused by the offence is assessed at from VND 50.000.000 to under VND 200.000.000;

b) The offence results in damage to the landscape, ecology in the strictly restricted sector of the wildlife sanctuary with a total area of from 300 m2 to under 500 m2;

c) The offender has incurred an administrative penalty for the same offence or has an unspent conviction for the same offence .

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 07 years' imprisonment:

a) The property damage is ≥ VND 200.000.000;

b) The offence results in damage to the landscape, ecology in the strictly restricted sector of the wildlife sanctuary with a total area of ≥ 500 m2;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d)The offence involves the use of banned instruments or methods;

dd) Dangerous recidivism.

3. The offender might also be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 200.000.000, prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.

4. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

a) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 1 of this Article shall be liable to a fine of from VND 600.000.000 to VND 2.000.000.000;

b) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 2 of this Article shall be liable to a fine of from VND 2.000.000.000 to VND 6.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 36 months;

c) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Article 79 hereof shall be permanently shut down;

d) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 1.000.000.000, be banned from operating in certain fields or raising capital for 01 - 03 years.

Article 246. Importing, spreading invasive species

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Illegally importing invasive species or potentially invasive species assessed at from VND 250.000.000 to under VND 500.000.000 or under VND 250.000.000 but the offender has incurred an administrative penalty for the same offence;

b) Spreading invasive species or potentially invasive species that causes property damage assessed at from VND 150.000.000 to under VND 500.000.000.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 03 - 07 years' imprisonment:

a) The offence is committed by an organized group;

b) Illegally importing invasive alien species or potentially invasive species assessed at ≥ VND 500.000.000;

c) Spreading invasive species or potentially invasive species that causes property damage assessed at ≥ VND 500.000.000;

d) Dangerous recidivism.

3. The offender might also be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 1.000.000.000, prohibited from holding certain positions or doing certain works for 01 - 05 years.

4. Punishments incurred by a commercial juridical person that commits any of the offences specified in this Article:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A commercial juridical person that commits this offence in any of the circumstances specified in Clause 2 of this Article shall be liable to a fine of from VND 6.000.000.000 to VND 10.000.000.000 or has its operation suspended for 06 - 36 months;

c) The violating commercial juridical person might also be liable to a fine of from VND 200.000.000 to VND 2.000.000.000, be banned from operating in certain fields or raising capital for 01 - 03 years.”.

18. Amendments to Articles 248, 249, 250, 251 and 252:

“Article 248. Illegal manufacturing of narcotic substances

1. Any person who manufactures narcotic substances in any shape of form shall face a penalty of 03 - 07 years' imprisonment.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:

a) The offence is committed by an organized group;

b) The offence has been committed more than once;

c) The offence involves the abuse of the offender's position or power;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The offence involves a quantity of from 500 g to under 01 kg of opium poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

e) The offence involves a quantity of from 05 g to under 30 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

g) The offence involves a quantity of from 20 g to under 100 g of other solid narcotic substances;

h) The offence involves a quantity of from 100 ml under 200 ml of other liquid narcotic substances;

i) Dangerous recidivism;

k) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point dd through h of this Clause.

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 15 - 20 years' imprisonment:

a) The offence is committed in a professional manner;

b) The offence involves a quantity of from 01 kg to under 05 kg of opium poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The offence involves a quantity of from 100 g to under 300 g of other solid narcotic substances;

dd) The offence involves a quantity of from 200 ml under 750 ml of other liquid narcotic substances;

e) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point b through dd of this Clause.

4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 20 years' imprisonment or life imprisonment:

a) The offence involves a quantity of from 05 kg to under 30 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

b) The offence involves a quantity of from 100 g to under 03 kg of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

c) The offence involves a quantity of from 300 g to under 09 kg of other solid narcotic substances;

d) The offence involves a quantity of from 750 ml to under 22.000 ml of other liquid narcotic substances;

dd) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through d of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The offence involves a quantity of ≥ 30 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

b) The offence involves a quantity of ≥ 03 kg of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

c) The offence involves a quantity of ≥ 09 kg of other solid narcotic substances;

d) The offence involves a quantity of ≥ 22.000 ml of other liquid narcotic substances;

dd) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through d of this Clause.

6. The offender might also be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 500.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years or have part or all of his/her property confiscated.

Article 249. Illegal possession of narcotic substances

1. Any person who illegally possesses narcotic substances for purposes other than illegal trade, trafficking, production of narcotic substances in any of the following circumstances shall face a penalty of 03 - 05 years' imprisonment:

a) The offender incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or has an unspent conviction for any of the offences specified in Articles 248, 250, 251, 252 and 256a hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The offence involves a quantity of from 0,1 g to under 05 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

d) The offence involves from 01 kg to under 10 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

dd) The offence involves a quantity of from 05 kg to under 50 kg of dried opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of from 01 kg to under 10 kg of fresh opium poppy fruits;

g) The offence involves a quantity of from 01 g to under 20 g of other solid narcotic substances;

h) The offence involves a quantity of from 10 ml under 100 ml of other liquid narcotic substances;

i) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point b through h of this Clause.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 10 years' imprisonment:

a) The offence is committed by an organized group;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The offence involves the abuse of the offender's position or power;

d) The offence is committed in the name of an agency or organization;

dd) The offence involves employment of a person under 16 for commission of the offence;

e) The offence involves a quantity of from 500 g to under 01 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

g) The offence involves a quantity of from 05 g to under 30 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

h) The offence involves from 10 kg to under 25 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

i) The offence involves a quantity of from 50 kg to under 200 kg of dried opium poppy fruits;

k) The offence involves a quantity of from 10 kg to under 50 kg of fresh opium poppy fruits;

l) The offence involves a quantity of from 20 g to under 100 g of other solid narcotic substances;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

n) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point e through m of this Clause.

o) Dangerous recidivism;

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 10 - 15 years' imprisonment:

a) The offence involves a quantity of from 01 kg to under 05 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

b) The offence involves a quantity of from 30 g to under 100 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

c) The offence involves from 25 kg to under 75 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

d) The offence involves a quantity of from 200 kg to under 600 kg of dried opium poppy fruits;

dd) The offence involves a quantity of from 50 kg to under 150 kg of fresh opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of from 100 g to under 300 g of other solid narcotic substances;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through g of this Clause.

4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 15 - 20 years' imprisonment or life imprisonment:

a) The offence involves a quantity of ≥ 05 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

b) The offence involves a quantity of ≥ 100 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

c) The offence involves ≥ 75 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

d) The offence involves a quantity of ≥ 600 kg of dried opium poppy fruits;

dd) The offence involves a quantity of ≥ 150 kg of fresh opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of ≥ 300 g of other solid narcotic substances;

g) The offence involves a quantity of ≥ 750 ml of other liquid narcotic substances;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The offender might also be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 500.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years or have part or all of his/her property confiscated.

Article 250. Illegal transport of narcotic substances

1. Any person who illegally transports narcotic substances for purposes other than illegal production, trading, possession of narcotic substances in any of the following circumstances shall face a penalty of 03 - 07 years' imprisonment:

a) The offender incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or has an unspent conviction for any of the offences specified in Articles 248, 249, 251, 252 and 256a hereof;

b) The offence involves a quantity of from 01 g to under 500 g of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

c) The offence involves a quantity of from 0,1 g to under 05 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

d) The offence involves from 01 kg to under 10 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

dd) The offence involves a quantity of from 05 kg to under 50 kg of dried opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of from 01 kg to under 10 kg of fresh opium poppy fruits;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) The offence involves a quantity of from 10 ml under 100 ml of other liquid narcotic substances;

i) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point b through h of this Clause.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 07 - 15 years' imprisonment:

a) The offence is committed by an organized group;

b) The offence has been committed more than once;

c) The offence involves the abuse of the offender's position or power;

d) The offence is committed in the name of an agency or organization;

dd) The offence involves employment of a person under 16 for commission of the offence;

e) The offence is committed across the border;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) The offence involves a quantity of from 05 g to under 30 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

i) The offence involves from 10 kg to under 25 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

k) The offence involves a quantity of from 50 kg to under 200 kg of dried opium poppy fruits;

l) The offence involves a quantity of from 10 kg to under 50 kg of fresh opium poppy fruits;

m) The offence involves a quantity of from 20 g to under 100 g of other solid narcotic substances;

n) The offence involves a quantity of from 100 ml under 250 ml of other liquid narcotic substances;

o) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point g through n of this Clause.

p) Dangerous recidivism.

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 15 - 20 years' imprisonment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The offence involves a quantity of from 30 g to under 100 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

c) The offence involves from 25 kg to under 75 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

d) The offence involves a quantity of from 200 kg to under 600 kg of dried opium poppy fruits;

dd) The offence involves a quantity of from 50 kg to under 150 kg of fresh opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of from 100 g to under 300 g of other solid narcotic substances;

g) The offence involves a quantity of from 250 ml under 750 ml of other liquid narcotic substances;

h) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through g of this Clause.

4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 20 years' imprisonment or life imprisonment:

a) The offence involves a quantity of ≥ 05 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The offence involves ≥ 75 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

d) The offence involves a quantity of ≥ 600 kg of dried opium poppy fruits;

dd) The offence involves a quantity of ≥ 150 kg of fresh opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of ≥ 300 g of other solid narcotic substances;

g) The offence involves a quantity of ≥ 750 ml of other liquid narcotic substances;

h) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through g of this Clause.

5. The offender might also be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 500.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years or have part or all of his/her property confiscated.

Article 251. Illegal deal in narcotic substances

1. Any person who illegally deals in narcotic substances shall face a penalty of 03 - 07 years' imprisonment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The offence is committed by an organized group;

b) The offence has been committed more than once;

c) Narcotic substances are traded with ≥ 02 people;

d) The offence involves the abuse of the offender's position or power;

dd) The offence is committed in the name of an agency or organization;

e) The offence involves employment of a person under 16 for commission of the offence;

g) The offence is committed across the border;

h) The offence involves a quantity of from 500 g to under 01 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

i) The offence involves a quantity of from 05 g to under 30 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) The offence involves a quantity of from 50 kg to under 200 kg of dried opium poppy fruits;

m) The offence involves a quantity of from 10 kg to under 50 kg of fresh opium poppy fruits;

n) The offence involves a quantity of from 20 g to under 100 g of other solid narcotic substances;

o) The offence involves a quantity of from 100 ml under 250 ml of other liquid narcotic substances;

p) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point h through o of this Clause;

q) Dangerous recidivism.

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 15 - 20 years' imprisonment:

a) The offence involves a quantity of from 01 kg to under 05 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

b) The offence involves a quantity of from 30 g to under 100 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The offence involves a quantity of from 200 kg to under 600 kg of dried opium poppy fruits;

dd) The offence involves a quantity of from 50 kg to under 150 kg of fresh opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of from 100 g to under 300 g of other solid narcotic substances;

g) The offence involves a quantity of from 250 ml under 750 ml of other liquid narcotic substances;

h) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through g of this Clause.

4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 20 years' imprisonment or life imprisonment:

a) The offence involves a quantity of from 05 kg to under 30 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

b) The offence involves a quantity of from 100 g to under 03 kg of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

c) The offence involves from 75 kg to under 150 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The offence involves a quantity of from 150 kg to under 300 kg of fresh opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of from 300 g to under 09 kg of other solid narcotic substances;

g) The offence involves a quantity of from 750 ml under 22.000 ml of other liquid narcotic substances;

h) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through g of this Clause.

5. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of life imprisonment or death:

a) The offence involves a quantity of ≥ 30 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

b) The offence involves a quantity of ≥ 03 kg of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

c) The offence involves ≥ 150 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

d) The offence involves a quantity of ≥ 1.200 kg of dried opium poppy fruits;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The offence involves a quantity of ≥ 09 kg of other solid narcotic substances;

g) The offence involves a quantity of ≥ 22.000 ml of other liquid narcotic substances;

h) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through g of this Clause.

6. The offender might also be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 500.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years or have part or all of his/her property confiscated.

Article 252. Appropriation of narcotic substances

1. Any person who appropriates narcotic substances in any shape or form in any of the following circumstances shall face a penalty of 01 - 05 years' imprisonment:

a) The offender incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or has an unspent conviction for any of the offences specified in Articles 248, 249, 250, 251 and 256a hereof;

b) The offence involves a quantity of from 01 g to under 500 g of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

c) The offence involves a quantity of from 0,1 g to under 05 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The offence involves a quantity of from 05 kg to under 50 kg of dried opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of from 01 kg to under 10 kg of fresh opium poppy fruits;

g) The offence involves a quantity of from 01 g to under 20 g of other solid narcotic substances;

h) The offence involves a quantity of from 10 ml under 100 ml of other liquid narcotic substances;

i) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point b through h of this Clause.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 05 - 10 years' imprisonment:

a) The offence is committed by an organized group;

b) The offence has been committed more than once;

c) The offence involves the abuse of the offender's position or power;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The offence involves employment of a person under 16 for commission of the offence;

e) The offence involves a quantity of from 500 g to under 01 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

g) The offence involves a quantity of from 05 g to under 30 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

h) The offence involves from 10 kg to under 25 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

i) The offence involves a quantity of from 50 kg to under 200 kg of dried opium poppy fruits;

k) The offence involves a quantity of from 10 kg to under 50 kg of fresh opium poppy fruits;

l) The offence involves a quantity of from 20 g to under 100 g of other solid narcotic substances;

m) The offence involves a quantity of from 100 ml under 250 ml of other liquid narcotic substances;

n) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point e through m of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 10 - 15 years' imprisonment:

a) The offence involves a quantity of from 01 kg to under 05 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

b) The offence involves a quantity of from 30 g to under 100 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

c) The offence involves from 25 kg to under 75 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

d) The offence involves a quantity of from 200 kg to under 600 kg of dried opium poppy fruits;

dd) The offence involves a quantity of from 50 kg to under 150 kg of fresh opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of from 100 g to under 300 g of other solid narcotic substances;

g) The offence involves a quantity of from 250 ml under 750 ml of other liquid narcotic substances;

h) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through g of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The offence involves a quantity of ≥ 05 kg of poppy resin, cannabis resin, or coca glue;

b) The offence involves a quantity of ≥ 100 g of Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA or XLR-11;

c) The offence involves ≥ 75 kg of coca leaves, khat leaves (Catha edulis leaves); leaves, roots, stalks, branches, flowers, fruits of the cannabis plant or parts of other plants that contain narcotic substances prescribed by the Government;

d) The offence involves a quantity of ≥ 600 kg of dried opium poppy fruits;

dd) The offence involves a quantity of ≥ 150 kg of fresh opium poppy fruits;

e) The offence involves a quantity of ≥ 300 g of other solid narcotic substances;

g) The offence involves a quantity of ≥ 750 ml of other liquid narcotic substances;

h) The offence involves ≥ 02 narcotic substances the total quantity of which is equivalent to the quantity of narcotic substances specified in Point a through g of this Clause.

5. The offender might also be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 500.000.000 or prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years or have part or all of his/her property confiscated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Any person who facilitates the use of narcotic substances in any shape of form shall face a penalty of 03 - 07 years' imprisonment.”.

20. Addition of Article 256a after Article 256:

“Article 256a. Illegal use of narcotic substances

1. Any person who illegally uses narcotic substances in any of the following circumstances shall face a penalty of 02 - 03 years' imprisonment:

a) The act is committed during the period of narcotic substance rehabilitation or opioid substitution therapy as prescribed by the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances;

b) The act is committed during the period of post-rehabilitation management as prescribed by the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances;

c) The act is committed within 02 years after the expiration of the period of post-rehabilitation management and during the period of drug user management as prescribed by the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances;

d) The act is committed within 02 years after voluntary rehabilitation or opioid substitution therapy is stopped without permission or as prescribed by the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances.

2. A person that repeats this offence shall face a penalty of 03 - 05 years' imprisonment.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendments to Clause 1 and Clause 2:

“1. A person who commits any of the following violations against regulations of law on food safety shall be liable to a fine of from VND 100.000.000 to VND 400.000.000 or face a penalty of 02 - 05 years' imprisonment:

a) Using substances, chemicals, antibiotics, veterinary medicines, plant protection chemicals, food additives or food processing aids in the knowledge that they are banned or are not on the list of permissible substances for food production to produce an amount of foods assessed at from VND 10.000.000 to under VND 100.000.000 or while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having a previous conviction for the same offence ;

b) Using animals that died of diseases or epidemics or animals that have to be burned for production of foods; selling foods in the knowledge that they are derived from animals that died of diseases or epidemics or animals that have to be burned with an amount of illegal products assessed at from VND 10.000.000 to under VND 100.000.000 or while having incurred a administrative penalty for any of the offence specified in this Article or having an unspent conviction for the same offence ;

c) Using substances, chemicals, antibiotics, veterinary medicines, plant protection chemicals, food additives or food processing aids in the knowledge that they have not been permitted in Vietnam for food production to produce an amount of foods assessed at from VND 100.000.000 to under VND 300.000.000 or produce an amount of foods assessed at from VND 50.000.000 to under VND 100.000.000 while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having a previous conviction for the same offence ;

d) Importing, supplying or selling food in the knowledge that they contain banned substances or substances not on the list of permissible substances with the amount of illegal products assessed at from VND 10.000.000 to under VND 100.000.000 or illegal profit from VND 5.000.000 to under VND 20.000.000 or while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having an unspent conviction for the same offence which have not been expunged;

dd) Importing, supplying or selling food in the knowledge that they contain banned substances or substances not on the list of permissible substances with the amount of illegal products assessed at from VND 100.000.000 to under VND 300.000.000 or illegal profit from VND 50.000.000 to under VND 100.000.000; the amount of illegal products assessed at from VND 50.000.000 to under VND 100.000.000 or illegal profit from VND 20.000.000 to under VND 50.000.000 while having incurred an administrative penalty for any of the offences specified in this Article or having an unspent conviction for the same offence which have not been expunged;

e) Committing any of the offences specified in Point a through dd of this Clause; processing, supplying or selling food in the knowledge that it does not comply with technical regulations or regulations on food safety and as a result causing serious food poisoning for 05 – 20 people or causing 31% - 60% WPI for another person.

2. This offence committed in any of the following circumstances carries a fine of from VND 400.000.000 to VND 1.000.000.000 or a penalty of 03 - 07 years' imprisonment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The offence results in the death of a person;

c) The offence causes serious food poisoning for 21 – 100 people;

d) The offence causes ≥ 61% WPI for another person;

dd) The offence causes a total WPI of 61% - 121% for ≥ 02 people;

e) The amount of food that contains banned substances or substances not on the list of permissible substances is assessed at from VND 100.000.000 to under VND 300.000.000 or the illegal profit earned is from VND 20.000.000 to under VND 100.000.000;

g) The amount of food derived from animals that died of diseases or epidemics or animals that have to be burned is assessed at from VND 100.000.000 to under VND 300.000.000;

h) The amount of food that contains banned substances that have not been permitted in Vietnam is assessed at from VND 300.000.000 to under VND 500.000.000 or the illegal profit earned is from VND 100.000.000 to under VND 200.000.000;

i) Dangerous recidivism.”;

b) Amendments to Clause 5:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

22. Amendments to Clause 4 and Clause 5 of Article 353:

“4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 20 years' imprisonment or life imprisonment:

a) The property embezzled is assessed at ≥ VND 1.000.000.000;

b) The property damage caused by the offence is assessed at ≥ VND 5.000.000.000.

5. The offender might also be prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years, liable to a fine of from VND 60.000.000 to VND 200.000.000 or have part or all of his/her property confiscated.”.

23. Amendments to Clause 4 and Clause 5 of Article 354:

“4. This offence committed in any of the following circumstances carries a penalty of 20 years' imprisonment or life imprisonment:

a) The bribe is money, property or other tangible benefits and assessed at ≥ VND 1.000.000.000;

b) The property damage caused by the offence is assessed at ≥ VND 5.000.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

24. Amendments to Clause 5 Article 355:

“5. The offender might also be prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years, liable to a fine of from VND 60.000.000 to VND 200.000.000 or have part or all of his/her property confiscated.”.

25. Amendments to Clause 4 Article 356:

“4. The offender might also be prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years, liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 200.000.000.”.

26. Amendments to Clause 5 Article 357:

“5. The offender might also be prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years, liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 200.000.000.”.

27. Amendments to Clause 5 Article 358:

“5. The offender might also be prohibited from holding certain positions or doing certain jobs for 01 - 05 years, liable to a fine of from VND 60.000.000 to VND 200.000.000.”.

28. Amendments to Clause 5 Article 359:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

29. Amendments to Clause 1 Article 421:

“1. Any person who advocates or provokes a war of aggression or prepares, carries out or participates in a war of aggression against the independence, sovereignty and territorial integrity of a nation or sovereign territory shall face a penalty of 12 - 20 years' imprisonment, or life imprisonment.”.

Article 2. Amendments to some Articles of relevant Laws

1. Amendment, replacement, annulment of some Articles, Clauses and Points of the Law on Execution of Criminal Judgments No. 41/2019/QH14, which is amended by Law No. 59/2024/QH15:

a) Amendments to Point b Clause 2 of Article 68:

“b) The parolee obtains a permission from the commune-level police authority if he/she changes his/her place of residence within a province or from the criminal judgment execution agency of provincial police department if he/she changes his/her place of residence beyond the scope of a province.”;

b) Amendments to Point c Clause 4 of Article 82:

“c) The president of the death sentence execution council shall announce the death sentence execution decision, the non-appeal decision of the Chief Justice of the Supreme People's Court and the non-appeal decision of the Chief Procurator of the Supreme People's Procuracy, the decision of the Council of Judges of the Supreme People's Court rejecting the appeal of the Chief Justice of the People's Supreme Court or the Chief Procurator of the Supreme People's Procuracy, a competent authority’s notification of no commutation of death sentence.

Immediately after the president of the death sentence execution council announces the decisions, the criminal execution and judicial assistance police or judicial guard shall hand over these decisions to the person to be executed for reading. If such person does not know Vietnamese or cannot read these decisions, the death sentence execution council shall appoint a person to read or translate these decisions to such person.  The process of announcing and reading the decisions shall be photographed, recorded in video or audio and included in the death sentence execution dossier;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. When having a plausible reason, a person subject to mandatory supervision may be permitted to leave his/her place of mandatory supervision.  The competence to grant permission is as follows:

a) The Chief of the commune-level police authority in charge of the place of mandatory supervision shall grant permission for travel within the province;

b) The head of the criminal judgment execution agency of the provincial police department shall grant permission for travel out of the province.”;

d) The phrase “Tòa án nhân dân cấp tỉnh” (“the People’s Court of the province”) is replaced with “Tòa án nhân dân khu vực” (“the People’s Court of the region”) in Clause 3 of Article 36, Clause 3 of Article 55 and Clause 1 of Article 136;

dd) The phrase “Tòa án nhân dân cấp huyện” (“the People’s Court of the province”) is replaced with “Tòa án nhân dân khu vực” (“the People’s Court of the region”) in Clause 4 of Article 90, Clauses 1, 3 and 5 of Article 93, Clause 1 of Article 102, Clause 4 of Article 103;

e) The phrase “Ủy ban nhân dân cấp huyện” (“the People’s Committee of the district”) is replaced with “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” (“the People’s Committee of the province”) in Point d Clause 1 of Article 192;

g) Point d Clause 1 of Article 80, Point c Clause 1 or Article 192, and Article 205 are annulled.

2. c) Amendments to some Articles and Clauses of the Law on Pardon No. 30/2018/QH14:

a) Amendments to Clause 2 of Article 9:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Amendments to Point a Clause 1 of Article 11:

 ”a) He/she has made considerable progress in and had a growing awareness of rehabilitation, and have been ranked as good or excellent as decided by the State President in every pardon;”;

c) Amendments to Point a Clause 3 of Article 11:

“a) He/she has recorded exploits during the time of serving their imprisonment sentences, with certification by the prison, temporary detention camp, or another competent authority;";

d) Amendments to Point g Clause 3 of Article 11:

“g) She is pregnant or has a child under 36 months of age who is living with her in the prison or temporary detention camp;”;

dd) Amendments to Clauses 1, 2, 3 and 4 or Article 15:

“1. Promptly after a decision on pardon is received, the prison or temporary detention camp shall post it up and notify prisoners of such a decision.

Within 05 days from the date on which the decision on pardon is posted up and notified, a termed prisoner or life prisoner already commuted to termed prisoner prescribed in Article 11 and Article 12 of this Law is entitled to make a petition for pardon.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The superintendent of a prison affiliated to the Ministry of Public Security shall submit a list of eligible pardon petitioners together with their dossiers to the Inter-Branch Appraisal Group;

b) The superintendent of a temporary detention camp affiliated to the Ministry of Public Security shall submit a list of eligible pardon petitioners together with their dossiers to the head of its superior body, which are forwarded to the Inter-Branch Appraisal Group thereafter;

c) The superintendent of a temporary detention camp affiliated to the provincial police department shall submit a list of eligible pardon petitioners together with their dossiers to the Head of criminal enforcement agency of the provincial police department, which will be forwarded to the Inter-Branch Appraisal Group thereafter;

d) With regard to a convict who has been serving the sentence in a prison or temporary detention camp and extracted for investigation, prosecution or trial purposes but has not been prosecuted for other criminal offenses, if he/she is fully eligible for a pardon, the Superintendent of the prison or temporary detention camp in charge of his/her original case file shall prepare a petition for pardon for him/her. If the Superintendent of the temporary detention camp that admits the extracted person but does not manage his/her original case file shall cooperate with the agency in charge of such original case file in preparing a petition for pardon;

dd) The superintendent of a prison or temporary detention camp affiliated to the Ministry of National Defense or the Head of criminal enforcement agency of military zone shall submit a list of eligible pardon petitioners together with their dossiers to the Head of criminal enforcement agency of the Ministry of National Defense, which are forwarded to the Inter-Branch Appraisal Group thereafter.

3. Within 15 days from the date on which the decision on pardon is publicized or announced on the means of mass media, the Chief Judge of People’s Court who has issued decisions on suspension of imprisonment sentence shall notify this decision on pardon to those who have benefited these suspension decisions, and then submit a list of eligible pardon petitioners together with their dossiers to the Inter-Branch Appraisal Group.

If the person who has benefited an imprisonment suspension has resided in a place beyond the administrative division of the Court which issued such suspension decision, this Court shall notify the People’s Court or Military Court in charge of the region where such person resides of including this person in the list of eligible pardon petitioners and preparing the pardon petition dossier, and then submitting them to the Inter-Branch Appraisal Group.

4. The superintendent of prison or temporary detention camp, the Chief Judge of the People’s Court of the province and the Chief Judge of Military Court of military zone shall notify and post up the list of pardon petitioners.”;

e) Amendments to Article 18:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Office of the State President shall take charge and cooperate with relevant agencies in announcing pardon decisions. The pardon decision shall be publicized and announced on the mass media.

The pardon decision and list of pardon recipients shall be posted up at prisons and temporary detention camps where the pardon recipients have been serving their sentences and sent to the People’s Committee of commune or military unit where they are going to reside or serve; if a pardon recipient has benefited an imprisonment suspension, the People’s Committee of commune or military unit in charge shall be notified in writing.

2. Superintendents of prisons, temporary detention camps, the Head of criminal enforcement agency of military zone, the Chief Judge of the People’s Court of the province and the Chief Judge of Military Court of military zone shall announce and grant the pardon decision to pardon recipients.

3. Superintendents of prisons, detention centers affiliated to the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense; superintendents of temporary detention camps affiliated to military zone shall grant certificates of pardon to those having served their sentences in prisons, temporary detention camps who are offered pardon.

The Head of criminal enforcement agency of the provincial police department shall grant certificates of pardon to those having served their sentences in temporary detention camps of the provincial police department who are offered pardon.

The Head of criminal enforcement agency of military zone shall grant certificates of pardon to those having served their sentences in detention centers of military zone who are offered pardon.

The Chief Judge of the People’s Court of the province, the Chief Judge of Military Court of military zone shall grant certificates of pardon to those having benefited imprisonment suspension who are offered pardon.

4. Holders of certificates of pardon shall send copies of these certificates to the Court that issued the judgment enforcement decision, the agency in charge of enforcement of additional penalties, the civil enforcement agency which issued the certification of the judgment debtor’s incapacity to satisfy the judgment debt, the criminal enforcement agency affiliated to Commune Public Security, the People’s Committee of commune, military unit where the pardon recipient is going to reside or serve, and the unit that receives the extracted person.

If the place where the pardon recipient is going to reside is not identifiable, the issuing agency of the certificate of pardon shall contact with Commune Public Security or military unit to receive the pardon recipient and send a copy of certificate to that People's Committee of commune or military unit.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Take charge and cooperate with the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, the Ministry of Justice and concerned agencies in, inspecting pardon activities in prisons and detention centers, and criminal enforcement agencies affiliated to the provincial police department.”;

h) Amendments to Clause 2 of Article 29:

“2. Guide, inspect and urge People’s Courts of provinces and regions, Military Courts of military zones and regions to make lists of pardon petitioners and dossiers thereof and effect the decisions on pardon, pardon decisions in accordance with this Law.”;

i) Amendments to Clause 1 of Article 31:

“1. Direct civil enforcement agencies to cooperate with prisons, detention centers, criminal enforcement agencies affiliated to the provincial police department, criminal enforcement agencies of military zones, the People’s Courts of provinces and regions, Military Courts of zones and regions, the People’s Procuracies of provinces and regions, the Military Procuracies of military zones and regions in:

a) Providing information and documents related to obligations to civil matters in the criminal judgment of eligible pardon petitioners;

b) Receiving, transferring documents, money, property that the judgment debtor gives as a fine, confiscation, restitution and other civil obligations.”.

3. Amendments to, replacement and annulment of some Articles, Clauses and Points of the Law on Prevention of Human Trafficking No. 53/2024/QH15:

a) Amendments to Article 27 and Article 28:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Any person who has grounds to believe they are a victim, or a legal representative who has grounds to believe the person they represent is a victim, may report the trafficking to the commune-level People’s Committee, Public Security forces, Border Defense forces, Coast Guard forces, or the nearest agency or organization. Public Security forces, Border Defense forces, Coast Guard forces, and other agencies receiving the report are responsible for immediately bringing the individual to the commune-level People’s Committee where the agency or organization is headquartered. The commune-level People’s Committee must promptly notify the provincial health authority. Where necessary, the receiving commune-level People’s Committee shall provide support as prescribed in Chapter V of this Law.

2. Upon receiving a notification from the commune-level People’s Committee, the provincial health authority shall immediately proceed with the reception and support process and, within 03 days, cooperate with the police department of the province or city (hereinafter referred to as “provincial police department”) to conduct preliminary information verification.

If no documents or materials specified in Clause 1, Article 33 of this Law are available after the initial verification, the provincial health authority shall request the provincial police department to verify the victim’s status.

3. Within 20 days from the date of receiving a request from the provincial health authority, the provincial police department shall verify the victim’s status and providing a written response to the requesting agency.

If the case is complicated, the verification period may be longer but must not exceed two months; if the victim cannot be identified within this time, the period may be extended, but the total verification period shall not exceed four months.

4. Immediately after obtaining the verification results or upon the expiration of the deadlines specified in Clause 3 of this Article, the provincial police department must issue one of the documents specified in Point a Clause 1 Article 33 of this Law.

5. After reception, the provincial health authority shall provide support to the victim or the person undergoing victim identification as prescribed in Chapter V of this Law. If the victim wishes to return to their place of residence, travel expenses shall be provided. If they require health or psychological care or their residence is not identified but they wish to stay, they shall be transferred by the provincial health authority to a social assistance facility or a victim support facility.

For victims or persons undergoing victim identification who are children, the provincial health authority must notify their family to receive them or arrange for them to be escorted to the residence of their family. If the child has no shelter or there are grounds to believe they may face danger upon returning to their family, they shall be transferred to a social assistance facility or a victim support facility.

6. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Competent agencies, units, or individuals in the People’s Public Security and People’s Army who rescue victims must provide first aid and emergency care if they sustain injuries or health damage, support their essential needs, arrange interpretation services, and promptly transfer them to the nearest provincial health authority where they were rescued.

The rescue agency is responsible for verifying and issuing confirmation letters as specified in Point a, Clause 1, Article 33 of this Law for the rescued individual. If there are insufficient grounds to identify the person as a victim, the provincial health authority, after receiving the individual, shall request the provincial police department to verify the victim’s status. The verification period and the issuance of confirmation letters shall follow the provisions of Clauses 3 and 4 Article 27 of this Law.

2. After receiving the individual, the provincial health authority shall provide support for the rescued person as stipulated in Clause 5 Article 27, and Chapter V of this Law.

3. The Government shall elaborate this Article.”;

b) Amendments to Article 30 and Article 31:

“Article 30. Reception and verification of victims returning from abroad

1. The reception, verification, and support for victims returning from abroad through Vietnamese overseas representative missions shall be carried out as follows:

a) Vietnamese overseas representative missions shall receive and handle information and documents regarding the victim, coordinate with the competent authority of the Ministry of Public Security to verify the victim’s identity, issue necessary documents, and complete procedures for their return to Vietnam;

b) Competent authorities of the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense shall receive the victim, conduct verification, and issue one of the documents or materials confirming victim status as requested by the Vietnamese overseas representative mission under Clause 3, Article 29 of this Law. They shall also provide essential needs support, interpretation services, and medical assistance if necessary, and promptly transfer the victim to the health authority of the province where they are received for support as prescribed in Chapter V of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For child victims, the provincial health authority shall notify their families to receive them or arrange for their transfer to their family’s residence. If the child has no shelter or there are grounds to believe returning to his/her family can endanger him/her, the child shall be transferred to a social assistance facility or a victim support facility.

2. The reception of individuals returning to Vietnam under bilateral international agreements related to human trafficking prevention and combat shall follow the provisions of such agreements.

Competent authorities receiving the individuals shall verify their status within the timeframe specified in Clause 3, Article 27 of this Law, issue the necessary documents under Clause 1, Article 33 of this Law, provide essential needs support, medical assistance, and interpretation services if necessary, and promptly transfer them to the provincial health authority for support under Chapter V of this Law.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 31. Reception, verification, rescue, and repatriation of foreign victims trafficked in Vietnam

1. Upon receiving information or documents about a foreign national trafficked in Vietnam, provided by competent foreign authorities, international organizations, domestic agencies, organizations, or individuals reporting the case, the receiving agency or organization must immediately notify the police department of the province where the foreign national is located to conduct verification and rescue.

If foreign nationals showing signs of trafficking are identified through professional operations, or if a foreign national self-reports as a victim, competent authorities in the People’s Public Security and People’s Army shall conduct rescue and verification.

Once there is sufficient evidence confirming the individual as a victim, the rescue or receiving agency shall issue a confirmation letter under Clause 1, Article 33 of this Law before transferring the victim.

2. After receiving or rescuing a foreign victim, the competent authority specified in Clause 1 of this Article shall provide first aid and emergency care if the victim is injured or has health issues, meet their essential needs, arrange interpretation services, and transfer the individual to the health authority of the same province as the receiving agency is located or where the victim was rescued.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Upon receiving a diplomatic note from a foreign representative mission in Vietnam agreeing to the repatriation of a victim who is their citizen or habitual resident, along with valid exit and entry documents issued to the victim, the Ministry of Foreign Affairs shall coordinate with the foreign counterpart on repatriation arrangements and notify the Ministry of Public Security in writing, transferring the necessary exit and entry documents.

5. The competent authority of the Ministry of Public Security shall issue visas or temporary residence permits for the victim, notify the Immigration Management Division of the provincial police department, the health authority of the province where the victim is housed, and relevant border gate authorities and international organizations to coordinate the victim’s repatriation.

6. The provincial health authority managing the victim shall instruct social assistance or victim support facilities to escort the victim to the border gate and coordinate with relevant agencies to complete the repatriation process.

7. The Government shall elaborate this Article.”;

c) Amendments to Point a Clause 2 of Article 33:

“a) Provincial police departments prescribed in Clause 4 Article 27 and Clause 1 Article 28 of this Law;”;

d) Amendments to Clause 4 of Article 46:

“4. Provincial health authorities shall provide support for travel costs, interpretation, medical assistance, psychological support, education, vocational training, counseling, employment facilitation, initial hardship allowances, and loan assistance.”;

dd) Amendments to Article 53:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Promulgate or propose promulgation of legislative documents on support policies for victims and people undergoing victim identification.

2. Provide guidance, manage and inspect the processes of support for victims and people undergoing victim identification.

3. Provide guidance on medical treatment and psychological support for victims.

4. Receive information about human trafficking at the national hotline for preventing and combating human trafficking

5. Take charge and cooperate with the Ministry of Public Security in instructing healthcare facilities to identify, report, and provide information on suspected cases of human trafficking, organ trafficking, or agreements to traffic humans from the fetal stage.

6. Seek international cooperation in preventing and fighting human trafficking within its jurisdiction.”;

e) The phrase “xã, phường, thị trấn” (“communes, wards, commune-level towns”) is replaced with “xã, phường, đặc khu” (“communes, wards, special zones”) in Clause 1 of Article 22;

g) The word “inspect” in Clause 2 Article 55 is removed;

h) Article 52 is annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Amendments to Clauses 5, 6 and 7 of Article 16:

 “5. Manage the protection of national security and state secrets; preside over managing immigration, transit and stay of foreigners in Vietnam; control cross-border entry and exit of Vietnamese citizens under provisions of laws; control cross-border entry, exit and transit in accordance with  laws; manage and maintain aviation security;
perform the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety at border areas; cooperate with the People’s Army, concerned sectoral administrations and local authorities in the management and protection of national boundaries, border checkpoints, islands, territorial waters, airspace in accordance with laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party and other relevant international agreements.

6. Carry out the management of cyber information security, cybersecurity, protection of cybersecurity and prevention and control of cybercrimes in accordance with laws.

7. Manage the crime investigation, prevention and fighting. Take the main charge of performing the tasks of preventing and combating terrorism and riots and dealing with complicated circumstances related to national security, social order and safety in accordance with law. Actively prevent, detect, frustrate and fight crimes and violations of law on social order and safety, and protect environment, natural resources and safety of environment-related foods; receive and settle reports and denunciations related to crimes, and recommend starting legal actions; proceed against and investigate crimes in accordance with law; carry out the crime statistics; identify causes and conditions giving rise to crimes and violations of law related to social order, safety, environmental protection and recommend remedies; carry out narcotic rehabilitation and post-rehabilitation management; provide community education for persons committing violations of law in accordance with law.”;

b) Amendments to Clause 10 of Article 16:

“10. Administer residency and national population database, national ID database, judicial record database,
seals, traffic order and safety, public order, weapons, explosives, explosive precursors, combat gears, fire prevention and fighting, rescue and emergency response in accordance with law; issue and manage citizen identity cards and other personal identity documents; manage and issue judicial records; register, grant and manage license plates of road vehicles; implement the tasks of fire prevention and fighting, rescue and salvation, management of security and order in sectors and industries subject to investment and business requirements in accordance with law.”;

c) Amendments to Clause 1 of Article 17:

“1. The organizational system of the People’s Public Security Force shall be composed of:

a) The Ministry of Public Security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Police departments of communes, wards and special zones;

d) Police departments of administrative - economic units.”;

d) Amendments to Clause 2 of Article 18:

“2. The Minister of Public Security shall promulgate regulations on functions, tasks, powers and organizational structure of units affiliated to the Ministry of Public Security, police departments of provinces and cities, Police departments of communes, wards and special zones and other units of the People's Public Security Force.”;

dd) Amendments to Point d and Point dd Clause 1 of Article 24:

“d) Department manager; Regiment Commander;

dd) Squad leader; Chief of police department of commune/ward/special zone ; Battalion Commander;”;

e) Addition of Clause 3a after Clause 3 of Article 33:

“3a. The State shall allocate land from the land bank reserved for social housing development as prescribed by housing laws and repossess land as prescribed by land laws for allocation to the Ministry of Public Security, which will preside over, make decisions, approve investment guidelines, select investors for execution of investment projects, construction of social housing as prescribed by housing laws and relevant laws in a manner that is appropriate for the need of the Ministry of Public Security.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“6. Operation and specialist technical officers shall be entitled to residential land policies, housing allowances and shall be provided with official-duty lodging; People’s Public Security officers, non-commissioned officers and enlisted members shall be entitled to policies on social housing as prescribed by law.”;

h) The phrase “police departments of provinces and central-affiliated cities” is replaced with “police departments of provinces and cities” in Point c Clause 1 Article 24;

i) The phrase  “National Defense and Security Committee” is replaced with “National Defense, Security and Diplomacy Committee” in Point b Clause 1 Article 25;

k) Clause 2 or Article 17 is annulled.

Article 3. Effect

This Law comes into force from July 01, 2025.

Article 4. Transition clauses

1. From July 01, 2025, this Law shall be applied as follows:

a) Regulations of Article 1 of this Law shall be applied to bringing charges, investigation, prosecution, trial and judgment execution of people who commit criminal acts from 00:00 (12 a.m.) of July 01, 2025;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Regulations that are disadvantageous to  people who commit the crimes prescribed in Articles 63, 192, 193, 194, 195, 235, 236, 237, 238, 239, 240, 241, 242, 243, 244, 245, 246, 248, 249, 250, 251, 252, 255, 317, 353, 354, 355, 356, 357, 358 and 359 of the Criminal Code, which are amended by Clauses 4, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 and 28 Clause 1 of this Law, and other regulations that are disadvantageous to the offenders shall not be applied to crimes that are committed before 00:00 (12 a.m.) of July 01, 2025 and discovered afterwards or undergoing investigation, prosecution or trial, or to people who are being considered for commutation of sentences or expungement of criminal records; In these cases, corresponding regulations of legislative documents on crimes that are effective before 00:00 (12 a.m.) of July 01, 2025 shall be applied, except in the cases specified in Clause 4 of this Article;

d) In cases where there is a court judgment or decision that takes effect before :00 (12 a.m.) of July 01, 2025, regulations of this Law that are contrary to regulations that were applied when the judgment is made shall not be applied as the basis for requesting cassation trials; In case a cassation trial is requested on the basis of other regulations or before July 01, 2025, the cassation trial shall apply regulations of Point b and Point c of this Clause.

2. Death sentences that are imposed before July 01, 2025 on individuals convicted of offenses prescribed in Articles 109, 110, 114, 194, 250, 353, 354 and 421 of the Criminal Code or in the cases specified in Point c Clause 3 of the Criminal Code, which is amended by Clause 1 Article 1 of this Law but have not been executed shall not be executed, in which case the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall issue decisions to change these death sentences into life imprisonment.

3. Death sentences that are imposed before July 01, 2025 on individuals convicted of offenses prescribed in Article 248 or Article 251 of the Criminal Code but have not been executed shall not be executed, in which case the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall issue decisions to change these death sentences into life imprisonment in the following cases:

a) The weight or volume of narcotic substances determined in the judgment as the basis to impose the sentence is equal to or lower than the minimum weight or volume of narcotic substances prescribed in Clause 5 Article 248 or Clause 5 Article 251 of the Criminal Code, which is amended by Clause 18 Article 1 of this Law;

b) The weight or volume of narcotic substances determined in the judgment as the basis to impose the sentence is greater than the minimum weight or volume of narcotic substances prescribed in Clause 5 Article 248 or Clause 5 Article 251 of the Criminal Code, which is amended by Clause 18 Article 1 of this Law but the offender is not the mastermind or commander, or does not have at least 02 aggravating factors.

4. Regulations of Point a Clause 4 Article 1 of this Law still apply to individuals whose sentences for offences prescribed in Article 353 and Article 354 of the Criminal Code are converted into life imprisonment under Clause 2 of this Article when commutation is considered.

5. Regulations of Point a Clause 4 Article 1 of this Law shall not apply when considering commutation of life sentences imposed before July 01, 2025 for the offences prescribed in Article 353 and Article 354 of the Criminal Code.

6. Responsibilities for implementation of this Law:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Government, Supreme People's Court and Supreme People’s Procuracy shall, within their jurisdiction, cooperate with each other in reviewing relevant documents for timely annulment, amendment, promulgation of new documents, or propose annulment, amendment, promulgation of new documents to the National Assembly or Standing committee of the National Assembly to ensure conformity with to this Law.

This Law is ratified by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 9th session on June 25, 2025.

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM




Tran Thanh Man

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025
Số hiệu: 86/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Trách nhiệm hình sự
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 25/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:

“Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
...
k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:

“Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
...
e) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:

“Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
...
đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:

“Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
...
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
...
đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:
...
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy

1. Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
...
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
...
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
...
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
...
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
...
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
...
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
...
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
...
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
...
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015

Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.

4. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 sau khoản 5 Điều 5 như sau:

“6. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình tự như sau:

a) Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;

b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều 248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

7. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.

5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
...
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)


Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
...
18. Sửa đổi, bổ sung các điều 248, 249, 250, 251 và 252 như sau:
...
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
...
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025