Tải file Dự thảo Báo cáo thuyết minh bảng giá đất 2026 Hải Phòng
Mua bán Đất tại Hải Phòng
Nội dung chính
Tải file Dự thảo Báo cáo thuyết minh bảng giá đất 2026 Hải Phòng
Vừa qua, Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng đã đăng tải hồ sơ dự thảo Bảng giá đất lần đầu để lấy ý kiến tham gia của các tổ chức, cá nhân, trong đó có Dự thảo Báo cáo thuyết minh Xây dựng bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Dưới đây là Dự thảo Báo cáo thuyết minh bảng giá đất 2026 Hải Phòng:
>> Tải file Dự thảo Báo cáo thuyết minh bảng giá đất 2026 Hải Phòng

Tải file Dự thảo Báo cáo thuyết minh bảng giá đất 2026 Hải Phòng (Hình từ Internet)
Trình tự xây dựng Bảng giá đất theo Dự thảo Báo cáo thuyết minh bảng giá đất 2026 Hải Phòng
Theo Mục 2.2 (trang 13) Dự thảo Báo cáo thuyết minh bảng giá đất 2026 Hải Phòng, trình tự xây dựng Bảng giá đất như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024, Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026 trên địa bàn thành phố Hải Phòng được xây dựng theo khu vực, vị trí. Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất lần đầu được Đơn vị tư vấn thực hiện theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP và Nghị định 226/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí;
- Xác định loại đất, khu vực, vị trí đất tại từng xã, phường, đặc khu đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí;
- Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp xã, cấp tỉnh; phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành đối với việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí;
- Xây dựng dự thảo bảng giá đất và dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.
Nguyên tắc và căn cứ định giá đất hiện nay như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 158 Luật Đất đai 2024, nguyên tắc và căn cứ định giá đất như sau:
(1) Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
(2) Căn cứ định giá đất bao gồm:
- Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
- Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
- Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
- Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
(3) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất quy định tại điểm c khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
- Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
- Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
- Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai 2024;
- Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
(4) Thông tin giá đất đầu vào quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai 2024 là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 trở về trước.
Việc sử dụng thông tin được thu thập quy định tại khoản 4 Điều 158 Luật Đất đai 2024 ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.
