Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 2307/QĐ-TTg)

Ngày 17/10/2025, Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 2307/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Nội dung chính

    Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 2307/QĐ-TTg)

    Ngày 17/10/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 2307/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    Theo đó, Quyết định 2307/QĐ-TTg 2025 phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 nêu rõ mục tiêu cụ thể đến năm 2030 như sau:

    (1) Tưới, cấp nước

    Bảo đảm cấp và tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho khoảng 17 - 18 triệu người; tạo nguồn cấp nước cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao từ các hệ thống công trình thủy lợi.

    Cấp nước chủ động cho khoảng 1,5 - 1,6 triệu ha diện tích đất trồng lúa 2 vụ; 0,65 - 0,75 triệu ha đất trồng lúa vụ 3; 0,21 triệu ha rau màu, hoa, cây cảnh, với mức đảm bảo tưới 85%; 0,4 - 0,45 triệu ha cây ăn trái với mức bảo đảm tưới 90 - 95%.

    Cấp nước chủ động cho nuôi trồng thủy sản với diện tích khoảng 0,8 triệu ha, trong đó: nuôi thủy sản nước ngọt là 0,13 triệu ha; nuôi thủy sản nước mặn là 0,67 triệu ha; bảo đảm cấp, thoát nước tách rời cho khoảng 0,08 triệu ha nuôi trồng thủy sản tập trung.

    Bảo đảm cấp nước chủ động cho sinh hoạt nông thôn và sản xuất nông nghiệp trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn tương đương đợt hạn hạn năm 2015 - 2016 tại đồng bằng sông Cửu Long, đến năm 2030 giải quyết dứt điểm nước sinh hoạt cho người dân nông thôn vùng ảnh hưởng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.

    Bảo vệ, giảm thiểu ô nhiễm chất lượng nước trong các hệ thống thủy lợi đạt tiêu chuẩn cấp nước cho các hoạt động sử dụng nước.

    Nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các công trình thủy lợi và hoàn thiện hệ thống kênh, rạch, kết hợp với giao thông nội đồng để chủ động tưới, tiêu, điều tiết nước mặn, ngọt cho một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

    (2) Tiêu, thoát nước

    Chủ động tiêu, thoát nước ra sông trục chính, tăng diện tích tiêu bằng động lực, đảm bảo tiêu, thoát nước ở vùng thấp trũng phục vụ dân sinh, nông nghiệp với tần suất từ 5% đến 10%; đáp ứng yêu cầu tiêu, thoát cho khu đô thị, công nghiệp; tiêu thoát chủ động cho 1,6 triệu ha diện tích lúa 2 - 3 vụ, 0,4 - 0,45 triệu ha cây ăn trái, 0,21 triệu ha cây hàng năm, 0,8 triệu ha nuôi trồng thủy sản.

    (3) Phòng, chống lũ, ngập úng

    Phòng, chống ngập úng với tần suất 1% cho các đô thị thuộc các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Cà Mau, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, dành không gian chứa nước từ 7 - 10% diện tích đất phục vụ chống ngập cho các đô thị, kết hợp tạo cảnh quan môi trường, sinh thái.

    (4) Kiểm soát mặn

    Chủ động kiểm soát mặn khoảng 1,35 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp theo các điểm khống chế mặn từ 1g/l đến 4g/l trong vùng.

    Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 2307/QĐ-TTg)

    Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 2307/QĐ-TTg) (Hình từ Internet)

    Giải pháp công trình Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định 2307/QĐ-TTg

    Căn cứ tại tiểu mục 2 Mục V Quyết định 2307/QĐ-TTg 2025 nêu rõ giải pháp pháp công trình Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

    (1) Vùng sinh thái ngọt

    - Kiểm soát lũ: Tập trung giải pháp kiểm soát lũ tràn biên giới từ Campuchia vào Việt Nam tại vùng Tứ Giác Long Xuyên và Đồng Tháp Mười; lũ trên dòng chính sông Tiền, sông Hậu; tăng khả năng tiêu, thoát lũ nội đồng, cụ thể:

    + Đầu tự xây dựng công trình Trà Đư 1, Trà Đư 2, Trung Tâm 1, Trung Tâm 2, hệ thống kiểm soát lũ Tân Thành - Lò Gạch.

    + Đầu tư xây dựng các cống đầu kênh lớn dọc sông Hậu vùng Tứ Giác Long Xuyên, Tây sông Hậu, cống dọc sông Tiền vùng Đồng Tháp Mười.

    + Nạo vét các trục kênh thoát lũ ngang từ sông Tiền sang sông Vàm Cỏ Tây (Hồng Ngự, An Bình, Đồng Tiến - Lagrange - Dương Văn Dương, An Phong - Mỹ Hòa...), các trục kênh từ sông Hậu sang phía biển Tây (Cần Thảo, Tri Tôn, Mười Châu Phú, Ba Thê...), các kênh thoát lũ dọc xuống sông Tiền (Kênh 2/9, Kháng Chiến, Bình Thành...).

    - Cấp nước, tiêu, thoát nước: Tăng cường cấp nước từ sông chính vào các khu vực xa sông gần biển, các khu vực thiếu nước ngọt; xây dựng hệ thống cống lớn đầu kênh, cống cửa sông, cống dưới đê thành các ố bao lớn để chủ động chống ngập úng, tiêu, thoát nước; nạo vét kênh, rạch tăng khả năng cấp, tiêu, thoát nước, cụ thể:

    + Nâng cấp, sửa chữa, hiện đại hóa công trình thủy lợi phục vụ cấp nước, tiêu, thoát nước của các hệ thống thủy lợi, các vùng; công trình chuyển nước từ sông Hậu cho các khu vực thiếu nước ngọt vùng Bán đảo Cà Mau, vùng Nam quốc lộ 1A tỉnh Cà Mau; công trình chuyển nước Bảo Định - Gò Công - Tân Trụ.

    + Xây dựng mới, củng cố, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng: đê bao, bờ bao, cống bọng; nạo vét hệ thống kênh, rạch; xây dựng mới các trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ.

    (2) Vùng sinh thái ngọt - lợ

    - Cấp nước, tiêu, thoát nước: Hoàn thiện khép kín hệ thống thủy lợi chủ động cấp, tiêu, thoát nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cây ăn trái, cụ thể:

    + Củng cổ, nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao, cống bọng; cải tạo các cống lấy nước theo hình thức tự động sang cưỡng bức (tại các khu vực có diễn biến xâm nhập mặn bất thường) để chủ động điều tiết nước ngọt, nước lợ.

    + Nạo vét các trục kênh, rạch dẫn nước để chủ động cấp, tiêu, thoát nước, trữ nước; tạo nguồn cấp nước ngọt trong mùa khô hạn cũng như tiêu thoát nước kịp thời trong mùa mưa lũ.

    + Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ để chủ động trong cấp, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất, nuôi trồng thủy sản, cây ăn trái tập trung.

    - Kiểm soát mặn: Hoàn thiện, khép kín các hệ thống thủy lợi, xây dựng các công trình kiểm soát mặn, cụ thể:

    + Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các công trình kiểm soát mặn dọc theo sông sông Tiền, sông Hậu, các cống kiểm soát mặn của các hệ thống thủy lợi.

    + Đầu tư xây dựng các công trình phân ranh mặn ngọt để bảo đảm chủ động kiểm soát nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

    + Đầu tư xây dựng các cống lớn kiểm soát nguồn nước cửa sông: cống Vàm Cỏ, cống Hàm Luông, cống Gành Hào, cống sông Đốc. Tiếp tục nghiên cứu cống cửa sông lớn như cống Cổ Chiên, cống Cung Hầu.

    (3) Vùng sinh thái mặn

    - Cấp nước, tiêu, thoát nước: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi để chủ động điều tiết nguồn nước mặn - ngọt, kiểm soát triều cường; hoàn thiện các ô bao thủy lợi để bảo vệ khu vực sản xuất; tăng cường trữ nước trong hệ thống kênh, rạch; cân đối, điều hòa nguồn nước giữa các khu vực; đề xuất giải pháp cấp nước mặn từ biển, cụ thể:

    + Hoàn thiện các công trình phân ranh mặn - ngọt vùng Bán đảo Cà Mau, ven biển tỉnh Vĩnh Long.

    + Hoàn thiện, khép kín các ô thủy lợi tại vùng Nam Cà Mau để chủ động điều tiết nguồn nước phục vụ nuôi trồng thủy sản.

    + Nạo vét hệ thống sông, kênh, rạch để chủ động cấp nước mặn, tiêu, thoát nước phục vụ nuôi trồng thủy sản.

    + Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi cấp nước, thoát nước tách rời phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung.

    + Đầu tư xây dựng mô hình cấp nước mặn từ biển bằng trạm bơm, đường ống phục vụ cho mô hình nuôi tôm thâm canh tại một số khu vực thuận lợi.

    - Tiếp tục đầu tư xây dựng củng cố, nâng cấp các tuyến đê biển, hệ thống kè chăn sóng gây bồi, tạo bãi kết hợp với trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê biển, bờ biển.

    (4) Một số công trình cụ thể hóa các giải pháp quy hoạch cấp trên

    Tiếp tục đầu tư công trình chuyển nước cho vùng Nam quốc lộ 1 Cà Mau: cống - âu thuyền Vàm Lẽo; cống - âu thuyền Hộ Phòng; hệ thống cống ven đê Tây Gành Hào - Hộ Phòng; trạm bơm Cầu Sập.

    Đầu tư công trình chuyển nước cho vùng Bán đảo Cà Mau: nạo vét các trục kênh cấp nước từ sông Hậu (các kênh KH, Thốt Nốt, Trâm Bầu...); xây dựng cống sông Đốc và một số cống bờ Nam sông Đốc; kết hợp trạm bơm và đường ống.

    Đầu tư công trình xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình trữ nước ngọt phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất, phòng, chống cháy rừng, kết hợp du lịch sinh thái. Ưu tiên tận dụng các đoạn sông, kênh, rạch, khu đất ngập nước tự nhiên với các công trình điều tiết 2 đầu để hình thành các công trình trữ nước.

    Chống ngập úng cho các đô thị: Trên cơ sở đặc thù ngập úng theo từng vùng sinh thái, vùng ngọt ngập chủ yếu do lũ đầu nguồn, vùng lợ ngập do ảnh hưởng cả lũ và triều, vùng mặn ngập chủ yếu do triều cường, đề xuất các công trình chống ngập cho phù hợp, kết hợp hài hòa giữa đầu tư các công trình cổng, đập kiểm soát, trạm bơm, đê bao, bờ bao, hồ điều hòa và quy trình quản lý vận hành công trình chống ngập.

    saved-content
    unsaved-content
    1