Giá tính thuế GTGT với hoạt động kinh doanh bất động sản theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Nội dung chính
Giá tính thuế GTGT với hoạt động kinh doanh bất động sản theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Ngày 0/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, tại Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định giá tính thuế GTGT với hoạt động kinh doanh bất động sản quy định như sau:
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bản bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được xác định trong một số trường hợp như sau:
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (thông qua đầu giả hoặc không thông qua đầu giá), chuyên mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyến hình thức từ thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất được trừ để tỉnh thuế giá trị gia tăng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng về đất mà người sử dụng đất đã ứng trước (nếu có)).
2. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng khi chuyển nhượng là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước của khu đất, thửa đất nhận chuyển nhượng, không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
3. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tỉnh thuế giá trị gia tăng là tiền sửdụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện hợp đồng BT được thanh toán bằng quỹ đất thì giá đất được trừ để tỉnh thuế giá trị gia tăng là giá trị quỹ đất được thanh toán theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đổi tác công tư.
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ quy định ở các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
6. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bản thì giá đất được trừ tính cho 01 m² nhà để bán được xác định bằng giả đất được trừ theo quy định ở các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP chia (3) số m² sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
7. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 181/2025/NĐ-CP không xác định được tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước thì giá tỉnh thuê giá trị gia tăng là giá chuyên nhượng chưa có thuế giá trị gia tăng.

Giá tính thuế GTGT với hoạt động kinh doanh bất động sản theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thuế GTGT với hoạt động kinh doanh bất động sản theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Căn cứ tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP thời điểm xác định thuế GTGT với hoạt động kinh doanh bất động sản như sau:
- Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm chuyên giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiến hay chưa thu được tiên.
- Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng mà có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiên ghi trong hợp đồng, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.