Việc xác nhận trình báo đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Việc xác nhận trình báo đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
Việc xác nhận trình báo đường thủy nội địa được quy định tại Điều 8 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT về thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành với nội dung như sau:
- Khi thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện hoặc người được thuyền trưởng, người lái phương tiện ủy quyền nộp và xuất trình đủ các giấy tờ quy định tại Điều 7 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa vào bản trình báo đường thủy nội địa.
- Xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa bao gồm các nội dung sau:
+ Ngày, giờ nhận trình báo đường thủy nội địa;
+ Xác nhận việc đã trình báo đường thủy nội địa;
+ Họ, tên, chức danh và chữ ký của người xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa;
+ Đóng dấu của cơ quan xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.
- Thời hạn giải quyết xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa không quá 02 (hai) giờ làm việc đối với Cảng vụ đường thủy nội địa và 03 (ba) giờ làm việc đối với các cơ quan có thẩm quyền khác, kể từ khi đã nhận đủ các giấy tờ hợp lệ quy định tại Điều 7 Thông tư 69/2014/TT-BGTVT.
- Cơ quan xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa lưu 01 (một) bộ giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7Thông tư 69/2014/TT-BGTVT, các giấy tờ còn lại trả cho thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện.