Việc sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Việc sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào?
Pháp luật nước ta có quy định: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
Đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng thì tại Điều 7 Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành có quy định như sau:
Các văn bản sử dụng trong giao dịch bảo lãnh bao gồm thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên liên quan được thỏa thuận sử dụng tiếng nước ngoài. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, các văn bản phải được dịch sang tiếng Việt (có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đính kèm bản tiếng nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Trân trọng!