UBND xã phường chịu trách nhiệm xử lý công trình xây dựng nào ở TP HCM theo Quyết định 25 2025?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
UBND xã phường chịu trách nhiệm xử lý công trình xây dựng nào ở TP HCM theo Quyết định 25 2025? Các loại nhà ở, công trình xây dựng có sẵn nào được đưa vào kinh doanh?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    UBND xã phường chịu trách nhiệm xử lý công trình xây dựng nào ở TP HCM theo Quyết định 25 2025?

    Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định 25/2025/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn TP HCM.

    Theo đó, tại Điều 3 Quyết định 25/2025/QĐ-UBND của UBND TPHCM quy định về nội dung phân cấp, trong đó UBND xã, phường, đặc khu chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý đối với:

    - Công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

    - Công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, đặc khu cấp giấy phép xây dựng, quyết định đầu tư xây dựng; dự án đầu tư xây dựng công trình do cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, đặc khu thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo thẩm quyền và theo phân cấp, ủy quyền, điều chỉnh của Ủy ban nhân dân Thành phố.

    - Công trình, bộ phận công trình xây dựng phát sinh sau khi công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc đã được cập nhật giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định 25/2025/QĐ-UBND (kể cả các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng). 

    UBND xã phường chịu trách nhiệm xử lý công trình xây dựng nào ở TP HCM theo Quyết định 25 2025?

    UBND xã phường chịu trách nhiệm xử lý công trình xây dựng nào ở TP HCM theo Quyết định 25 2025? (Hình từ Internet)

    Các loại nhà ở, công trình xây dựng có sẵn nào được đưa vào kinh doanh?

    Căn cứ tại Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh như sau:

    Điều 12. Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh
    1. Các loại nhà ở có sẵn, trừ các loại nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của Luật Nhà ở.
    2. Các loại công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.
    3. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này.

    Như vậy, các loại nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh gồm:

    - Các loại nhà ở có sẵn, trừ các loại nhà ở thuộc tài sản công theo quy định Luật Nhà ở 2023.

    - Các loại công trình xây dựng có sẵn cụ thể:

    Công trình xây dựng có sẵn, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, bao gồm công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.

    - Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện có bị phạt hành chính không?

    Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
    [...]
    3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;
    b) Kinh doanh bất động sản không đúng phạm vi được kinh doanh theo quy định;
    c) Triển khai xây dựng dự án kinh doanh bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Bán hoặc cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà không có hợp đồng với ngân hàng thương mại đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng hoặc nội dung hợp đồng bảo lãnh không đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật;
    đ) Thu tiền của bên mua, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng tiến độ thực hiện dự án theo thỏa thuận của các bên hoặc thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định;
    e) Ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua bất động sản;
    g) Từ chối xác nhận mà không có lý do chính đáng hoặc xác nhận không đúng vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai theo quy định;
    h) Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai không đúng quy định;
    i) Không tuân thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản trong trường hợp có quy định;
    k) Trường hợp không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua nhà ở theo quy định thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
    [...]

    Như vậy, kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định thì bị phạt tiền từ 400 triệu đồng đến 600 triệu đồng.

    Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức

    saved-content
    unsaved-content
    1