Trường hợp nào được tính lại tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở?
Nội dung chính
Trường hợp nào được tính lại tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở?
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về việc tháo gỡ, xử lý vướng mắc liên quan đến tính tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị quyết).
>>> Xem chi tiết: Dự thảo Nghị quyết Tại đây
Theo dự thảo, các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích từ ngày 01/8/2024 đến trước khi Nghị quyết có hiệu lực sẽ được xem xét tính lại tiền sử dụng đất.
Cụ thể, bao gồm: đất vườn, ao, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở thuộc khu dân cư nhưng chưa được công nhận là đất ở; đất vườn, ao gắn liền đất ở nhưng đã tách ra để chuyển quyền; hoặc đất được đơn vị đo đạc tách thành thửa riêng trước ngày 01/7/2004.
(1) Đối với trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất, cơ quan thuế sẽ tính lại theo quy định mới và điều chỉnh thông báo nộp tiền. Người dân vẫn phải nộp thêm khoản chậm nộp (nếu có). Ngược lại, nếu đã nộp tiền sử dụng đất theo thông báo trước đó thì sẽ không tính lại, số tiền đã nộp được giữ nguyên.
(2) Mức thu tiền sử dụng đất sẽ do UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quyết định, dựa trên khung tỷ lệ Chính phủ ban hành.
Lưu ý: Hạn mức giao đất ở được xác định tại thời điểm ra quyết định chuyển mục đích. Mỗi hộ gia đình (kể cả hộ tách ra) hoặc cá nhân chỉ được xác định hạn mức một lần trong phạm vi một tỉnh, thành phố.
Nếu đất tách cho từng hộ thì tính riêng theo từng thửa; còn nếu nhiều hộ cùng đứng tên một thửa nhưng không tách được thì hạn mức sẽ được tính cho hộ hoặc cá nhân đại diện làm thủ tục.
Ngoài ra, dự thảo cũng có quy định chuyển tiếp. Những trường hợp đã có quyết định cho phép chuyển mục đích trong khoảng thời gian từ 01/8/2024 đến trước khi nghị quyết có hiệu lực đều sẽ được áp dụng cơ chế tính lại này.
Trường hợp nào được tính lại tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở? (Hình từ Internet)
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Căn cứ theo Điều 122 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau;
(1) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 Luật Đất đai 2024,
- Trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí;
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.
(2) Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.
(3) Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024;
- Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác;
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024;
- Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Các hành vi nào vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng đất khi thi hành công vụ?
Căn cứ khoản 5 Điều 109 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể, các hành vi vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
- Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng căn cứ, không đủ điều kiện theo quy định;
- Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người quản lý, sử dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết định thu hồi đất, chưa thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
- Giao đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng;
- Giao đất, cho thuê đất không thực hiện đúng quy định tại các điều 124, 125 và 126 Luật Đất đai 2024;
- Cho phép sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất không đúng quy định tại Điều 127 Luật Đất đai 2024.