Trong trận đánh khẩu đội trưởng Nguyễn Văn Điền bị bao nhiêu vết thương?
Nội dung chính
Trong trận đánh khẩu đội trưởng Nguyễn Văn Điền bị bao nhiêu vết thương? Ý nghĩa chiến thắng Hàm Rồng?
Chiến thắng Hàm Rồng (3-4/4/1965) mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc, thể hiện tinh thần anh dũng và ý chí kiên cường của quân và dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Trong hai ngày này, quân và dân ta đã bắn rơi 47 máy bay Mỹ, bảo vệ vững chắc cầu Hàm Rồng – huyết mạch giao thông quan trọng trên tuyến Bắc - Nam.
Trong trận đánh khẩu đội trưởng Nguyễn Văn Điền bị bao nhiêu vết thương? Trong trận đánh ngày 28/7/1965 tại cầu Hàm Rồng, khẩu đội trưởng Nguyễn Văn Điền đã bị 11 vết thương, trong đó có một vết ở bụng. Mặc dù bị thương nặng, anh vẫn kiên cường bám trụ vị trí chiến đấu cho đến khi ngất đi.
Tinh thần dũng cảm của anh đã trở thành tấm gương sáng cho đồng đội, thể hiện qua khẩu hiệu: "Bị thương nặng không kêu ca, bị thương nhẹ không rời vị trí".
Chiến thắng này không chỉ giáng một đòn mạnh mẽ vào tham vọng xâm lược của đế quốc Mỹ mà còn trở thành biểu tượng sáng ngời của chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời đại Hồ Chí Minh. Nó khẳng định sức mạnh và ý chí kiên cường của quân và dân ta, thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa tinh thần chiến đấu quả cảm, trí tuệ quân sự và lòng yêu nước nồng nàn.
Hàm Rồng chiến thắng đã làm nức lòng quân dân cả nước, trở thành động lực để tiếp tục tiến lên đánh thắng hoàn toàn đế quốc Mỹ và tay sai, giành lại độc lập tự do, thống nhất đất nước.
Ngày nay, cầu Hàm Rồng vẫn sừng sững hiên ngang, trở thành biểu tượng lịch sử và niềm tự hào của dân tộc, nhắc nhở chúng ta về những hy sinh to lớn của thế hệ đi trước và trách nhiệm gìn giữ, phát huy truyền thống anh hùng của quê hương, đất nước.
Trên đây là câu trả lời cho "Trong trận đánh khẩu đội trưởng Nguyễn Văn Điền bị bao nhiêu vết thương?"
Trong trận đánh khẩu đội trưởng Nguyễn Văn Điền bị bao nhiêu vết thương? (Hình từ Internet)
Quy định về nền quốc phòng toàn dân hiện nay ra sao?
Căn cứ tại Điều 7 Luật Quốc phòng 2018 thì nền quốc phòng toàn dân được quy định như sau:
- Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước, được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường.
- Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân bao gồm:
+ Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; nghiên cứu phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống chính trị vững mạnh;
+ Xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt bảo vệ Tổ quốc;
+ Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và Nhân dân phục vụ quốc phòng; ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù hợp để xây dựng đất nước;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng;
+ Xây dựng phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng thủ đất nước; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở các vùng chiến lược, trọng điểm, biển, đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong phạm vi cả nước;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;
+ Đối ngoại quốc phòng;
+ Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại;
+ Xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.