Nguyên tắc hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Sơn La

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nguyên tắc hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Sơn La

Nội dung chính

    Nguyên tắc hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Sơn La

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 102/2024/NQ-HDND của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La:

    Hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Sơn La hỗ trợ theo nguyên tắc sau:

    - Việc xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

    - Việc bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng và giao đất, cho thuê đất được căn cứ vào điều kiện quỹ đất hiện có của địa phương và quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền được phê duyệt.

    - Hỗ trợ đất sinh hoạt cộng đồng được thực hiện trong phạm vi thôn, bản, tiểu khu, tổ dân phố nơi cộng đồng dân cư có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

    - Hỗ trợ đất ở được tính một lần cho tất cả các nhân khẩu cùng chung sống trong một gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình (không hỗ trợ riêng cho từng nhân khẩu trong một gia đình).

    - Đối với các cá nhân đang sinh sống tại nông thôn được hỗ trợ tại địa bàn xã nơi thường trú; trường hợp xã nơi cá nhân thường trú không có quỹ đất để hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất xem xét quyết định việc hỗ trợ ngoài phạm vi địa bàn xã nơi thường trú của cá nhân đó. Đối với các cá nhân đang sinh sống tại đô thị được hỗ trợ trong phạm vi đô thị theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng; cá nhân được hỗ trợ phải sử dụng đất theo quy định pháp luật.

    Nguyên tắc hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Sơn La

    Nguyên tắc hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Sơn La (Hình từ Internet)

    Việc hỗ trợ đất ở được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 102/2024/NQ-HDND của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La như sau:

    Hỗ trợ đất ở
    1. Điều kiện hỗ trợ
    Hỗ trợ đất ở cho cá nhân không có đất ở hoặc thiếu đất ở. Trong đó, các cá nhân cùng chung sống trong một gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình đang sử dụng đất ở có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu tách thửa đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La quy định thì được xác định là cá nhân thiếu đất ở.
    2. Nội dung hỗ trợ
    Cá nhân không có đất hoặc thiếu đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024, chính sách hỗ trợ đất đai lần thứ hai theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024. Việc hỗ trợ bảo đảm thực hiện các nguyên tắc theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 102/2024/NQ-HDND.

    Việc hỗ trợ đất ở được quy định như sau:

    (1) Điều kiện hỗ trợ:

    - Hỗ trợ dành cho cá nhân không có đất ở hoặc thiếu đất ở.

    - Cá nhân được xem là thiếu đất ở nếu thuộc gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng theo quy định pháp luật và đang sử dụng đất ở có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định của UBND tỉnh Sơn La.

    (2) Nội dung hỗ trợ:

    - Cá nhân không có hoặc thiếu đất ở được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu theo khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024.

    - Nếu đã được hỗ trợ lần đầu, chính sách hỗ trợ đất đai lần thứ hai sẽ được áp dụng theo khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024.

    - Việc hỗ trợ phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị quyết 102/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La.

    Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở có cần phải xin phép?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024:

    Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Như vậy, việc chuyển đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở cần phải được phê duyệt.

    Do đó, chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    16
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ