Trách nhiệm hướng dẫn xác định mức thu nhập để được mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc về ai?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trách nhiệm hướng dẫn xác định mức thu nhập để được mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc về ai?

Nội dung chính

    Trách nhiệm hướng dẫn xác định mức thu nhập để được mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc về ai?

    Căn cứ Điều 5 Thông tư 56/2024/TT-BCA quy định về trách nhiệm hướng dẫn xác định mức thu nhập để được mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    Điều 5. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
    1. Cục Quản lý xây dựng và doanh trại có trách nhiệm sau đây:
    a) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
    b) Chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương tổng hợp nhu cầu nhà ở của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; báo cáo lãnh đạo Bộ Công an có văn bản gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tổng hợp trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh;
    c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu lãnh đạo Bộ Công an cho ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
    d) Hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xác nhận giấy tờ chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội;
    đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
    2. Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xác định mức thu nhập của đối tượng trong Công an nhân dân để được mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    [...]

    Theo đó, Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xác định mức thu nhập của đối tượng trong Công an nhân dân để được mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. 

    Trách nhiệm hướng dẫn xác định mức thu nhập để được mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc về ai?

    Trách nhiệm hướng dẫn xác định mức thu nhập để được mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc về ai? (Hình từ Internet)

    Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Nhà ở 2023 về việc đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thì việc quản lý vận hành nhà ở được quy định như sau:

    - Nhà ở xã hội để cho thuê thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tự tổ chức quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý vận hành theo quy định của Luật Nhà ở 2023 thực hiện quản lý vận hành nhà ở đó;

    - Nhà ở xã hội để cho thuê mua thì trong thời hạn cho thuê mua, chủ đầu tư thực hiện quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 90 Luật Nhà ở 2023;

    Sau khi người thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua cho chủ đầu tư thì việc quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 90 Luật Nhà ở 2023;

    - Nhà ở xã hội để bán thì người mua nhà ở tự thực hiện việc quản lý vận hành nếu là nhà ở riêng lẻ; trường hợp là nhà chung cư thì phải tuân thủ quy định về quản lý vận hành nhà chung cư quy định Luật Nhà ở 2023

    Các đối tượng được hỗ trợ cho thuê mua nhà ở xã hội bao gồm?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 về việc hỗ trợ giải quyết cho thuê mua nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, cụ thể bao gồm:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    saved-content
    unsaved-content
    1