TP Rạch Giá tỉnh Kiên Giang sau sáp nhập thành phường nào?
Nội dung chính
TP Rạch Giá tỉnh Kiên Giang sau sáp nhập thành phường nào?
Căn cứ khoản 90 và khoản 91 Điều 1 Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quy định như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang
Trên cơ sở Đề án số 395/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang như sau:
[...]
90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Vĩnh Thông, xã Phi Thông và xã Mỹ Lâm thành phường mới có tên gọi là phường Vĩnh Thông.
91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Vĩnh Quang, Vĩnh Thanh, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Lạc, An Hòa, Vĩnh Hiệp, An Bình, Rạch Sỏi và Vĩnh Lợi thành phường mới có tên gọi là phường Rạch Giá.
[...]
Theo đó, sau sáp nhập đơn vị hành chính với tỉnh An Giang, TP Rạch Giá tỉnh Kiên Giang chia thành hai phường mới được thành lập bao gồm:
- Phường Vĩnh Thông được hình thành từ 1 phường và 2 xã.
- Phường Rạch Giá được hình thành từ 9 phường hiện hữu cũ.
Cụ thể, danh sách các phường mới và đơn vị hợp thành từ TP Rạch Giá tỉnh Kiên Giang như sau:
STT | Tên phường mới | Được sắp xếp từ các đơn vị cũ |
1 | Phường Vĩnh Thông | Phường Vĩnh Thông, xã Phi Thông, xã Mỹ Lâm |
2 | Phường Rạch Giá | Các phường: Vĩnh Quang, Vĩnh Thanh, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Lạc, An Hòa, Vĩnh Hiệp, An Bình, Rạch Sỏi, Vĩnh Lợi |
Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 85 xã, 14 phường và 03 đặc khu; trong đó có 79 xã, 14 phường, 03 đặc khu hình thành và 06 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Mỹ Hòa Hưng, Bình Giang, Bình Sơn, Hòn Nghệ, Sơn Hải, Tiên Hải.
TP Rạch Giá tỉnh Kiên Giang sau sáp nhập thành phường nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương bảo đảm nền hành chính thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
3. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
4. Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.
5. Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
6. Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.
Như vậy, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.