Tổng hợp mã số, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng từ 05/02/2025
Nội dung chính
Tổng hợp mã số, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng từ 05/02/2025
Ngày 16/12/2024, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 11/2024/TT-BXD về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng.
Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư 11/2024/TT-BXD, mã số, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng được xác định như sau:
(1) Nhóm chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, bao gồm:
1 | Kiến trúc sư hạng I | Mã số: V.04.01.01 |
2 | Kiến trúc sư hạng II | Mã số: V.04.01.02 |
3 | Kiến trúc sư hạng III | Mã số: V.04.01.03 |
(2) Nhóm chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên, bao gồm:
1 | Thẩm kế viên hạng I | Mã số: V.04.02.04 |
2 | Thẩm kế viên hạng II | Mã số: V.04.02.05 |
3 | Thẩm kế viên hạng III | Mã số: V.04.02.06 |
4 | Thẩm kế viên hạng IV | Mã số: V.04.02.07 |
Tổng hợp mã số, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng từ 05/02/2025 (Hình từ Internet)
Kiến trúc sư hạng I có những nhiệm vụ gì?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BXD, kiến trúc sư hạng I có các nhiệm vụ như sau:
(1) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng và thực hiện định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia thuộc lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
(2) Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế, quản lý trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
(3) Chủ trì nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư khoa học công nghệ và chế độ quản lý kỹ thuật trong công tác thiết kế kiến trúc, quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình, đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và từng địa phương;
(4) Chủ nhiệm đồ án hoặc chủ trì bộ môn chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch của các loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
(5) Chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế kiến trúc, quy hoạch xây dựng các cấp công trình; chủ nhiệm lập tất cả các nhóm dự án;
(6) Chủ trì biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; tổ chức tập huấn, tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các chức danh kiến trúc sư hạng thấp hơn;
(7) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ và tương đương thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của kiến trúc sư hạng I như thế nào?
Khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BXD quy định:
Kiến trúc sư hạng I
...
2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Am hiểu chủ trương, định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; nắm vững định hướng, nhiệm vụ phát triển kiến trúc, quy hoạch của ngành;
b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên môn và kinh nghiệm trong hoạt động kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
c) Có năng lực thiết kế, kỹ năng sáng tạo, khả năng xây dựng kế hoạch, phương án thiết kế kiến trúc, quy hoạch xây dựng; khả năng đề xuất và nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm thiết kế/đồ họa; sử dụng được ngoại ngữ.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch hoặc chuyên ngành khác phù hợp với ngành, lĩnh vực xây dựng;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiến trúc sư theo quy định.
Như vậy, kiến trúc sư hạng I phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định trên.
Thông tư 11/2024/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 05/02/2025.