Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng có gồm xuất hiện thông tin kích động trên mạng hay không?

Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng có gồm xuất hiện thông tin kích động trên mạng hay không? Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng gồm những hành vi nào?

Nội dung chính

    Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng có gồm xuất hiện thông tin kích động trên mạng hay không?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật An ninh mạng 2018 về phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng như sau:

    Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng
    1. Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:
    a) Xuất hiện thông tin kích động trên không gian mạng có nguy cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố;
    b) Tấn công vào hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
    c) Tấn công nhiều hệ thống thông tin trên quy mô lớn, cường độ cao;
    d) Tấn công mạng nhằm phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia;
    đ) Tấn công mạng xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
    ...

    Như vậy, việc xuất hiện các thông tin kích động trên không gian mạng mà có khả năng xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố mới được xem là tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.

    Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng có gồm xuất hiện thông tin kích động trên mạng hay không? (Ảnh từ Internet)

    Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng gồm những hành vi nào?

    Tại Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 về các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng, theo đó các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng gồm:

    (1) Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:

    - Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

    - Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

    - Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

    - Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

    - Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

    (2) Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

    (3) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.

    (4) Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

    (5) Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

    (6) Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

    Trách nhiệm phòng ngừa tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật An ninh mạng 2018 thì trách nhiệm phòng ngừa tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:

    - Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia triển khai các giải pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;

    - Doanh nghiệp viễn thông, Internet, công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.

    5