Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú được quy định như thế nào?

Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú được quy định như thế nào? Thẻ tạm trú phải có thời hạn ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu bao nhiêu ngày?

Nội dung chính

    Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú được quy định như thế nào?

    Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú được quy định tại Điều 4 Thông tư 31/2015/TT-BCA hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:

    - Người nước ngoài thuộc diện được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.

    - Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật. Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú nêu tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm:

    + Mẫu NA6 và NA8 sử dụng cho cơ quan, tổ chức;

    + Mẫu NA7 và NA8 sử dụng cho cá nhân.

    - Giải quyết cấp thẻ tạm trú

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú.

    - Thời hạn của thẻ tạm trú được cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

    13