Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thủ tục đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án theo quy định của pháp luật hiện hành?

Thủ tục đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án theo quy định? Tòa án nhân dân tối cao thông báo gì trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao?

Nội dung chính

    Thủ tục đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án theo quy định của pháp luật hiện hành?

    Thủ tục đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án được quy định tại Điều 12 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 92/2015/QH13, Luật tố tụng hành chính 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:

    - Tòa án nhân dân tối cao thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao danh sách các Tòa án thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.

    - Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án bằng cách truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án, điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn đăng ký, ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký, Tòa án phải gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đăng ký qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án vào địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.

    + Trường hợp không được Tòa án chấp nhận, người khởi kiện, người tham gia tố tụng căn cứ thông báo của Tòa án để hoàn chỉnh thông tin đơn đăng ký hoặc liên hệ với Tòa án để được hướng dẫn, hỗ trợ.

    + Trường hợp được Tòa án chấp nhận, người khởi kiện, người tham gia tố tụng căn cứ vào thông báo của Tòa án về tài khoản giao dịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịch đã được cấp lần đầu để bảo đảm an toàn, bảo mật.

    - Tài khoản giao dịch điện tử mà Tòa án cấp cho người khởi kiện, người tham gia tố tụng sẽ hết hiệu lực sử dụng sau 06 tháng kể từ ngày ban hành bản án, quyết định xét xử, giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính.

    5