Thủ tục cưỡng chế di dời nhà chung cư bị hư hỏng do cháy nổ không bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thủ tục cưỡng chế di dời nhà chung cư không còn đủ điều kiện an toàn để sử dụng. Thẩm quyền tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư là ai?

Nội dung chính

    Thủ tục cưỡng chế di dời nhà chung cư bị hư hỏng do cháy nổ không bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng gồm những gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 98/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 12 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định thủ tục cưỡng chế di dời nhà chung cư bị hư hỏng do cháy nổ không bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng như sau:

    Trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời nhà chung cư bị hư hỏng do cháy nổ không bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng được thực hiện như sau:

    - Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn di dời theo quyết định di dời khẩn cấp mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không di dời thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Nhà ở 2023 để áp dụng đối với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện di dời, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an cấp xã nơi có nhà chung cư cần di dời để niêm yết tại nơi có nhà chung cư thuộc diện di dời và thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải thực hiện di dời;

    - Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế di dời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức cưỡng chế di dời theo nội dung quyết định cưỡng chế di dời.

    + Cơ quan công an cấp xã có trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự trong quá trình cưỡng chế, thu hồi nhà ở trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Thủ tục cưỡng chế di dời nhà chung cư bị hư hỏng do cháy nổ không bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng gồm những gì?

    Thủ tục cưỡng chế di dời nhà chung cư bị hư hỏng do cháy nổ không bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư là ai?

    Căn cứ Điều 74 Luật Nhà ở 2023 có cụm từ được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 12 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 74. Cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
    1. Quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.
    2. Quyết định cưỡng chế di dời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải cưỡng chế di dời;
    b) Thời gian thực hiện cưỡng chế di dời;
    c) Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;
    d) Phương thức cưỡng chế di dời;
    đ) Kinh phí thực hiện cưỡng chế di dời;
    e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế di dời.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời theo quyết định cưỡng chế di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    [...]

    Như vậy, thẩm quyền tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

    Việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ tại Điều 42 Nghị định 98/2024/NĐ-CP, quy định về nguyên tắc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư như sau:

    Điều 42. Nguyên tắc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư
    1. Chủ sở hữu nhà chung cư không thuộc trường hợp nhà chung cư cũ quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật Nhà ở phải đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
    a) Đối với phần diện tích căn hộ trong nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp kinh phí theo diện tích sử dụng căn hộ chung cư mới được tái định cư nêu trong phương án bồi thường, tái định cư nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới được tính trên tổng mức đầu tư của dự án do các bên thỏa thuận tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư;
    b) Đối với phần diện tích khác không phải là căn hộ thì các chủ sở hữu đóng góp kinh phí theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này để tiếp tục mục tiêu kinh doanh dịch vụ, thương mại theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt.
    3. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ nếu không đóng góp kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.

    Như vậy, việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

    - Đối với phần diện tích căn hộ trong nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp kinh phí theo diện tích sử dụng căn hộ chung cư mới được tái định cư nêu trong phương án bồi thường, tái định cư nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới được tính trên tổng mức đầu tư của dự án do các bên thỏa thuận tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư;

    - Đối với phần diện tích khác không phải là căn hộ thì các chủ sở hữu đóng góp kinh phí theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này để tiếp tục mục tiêu kinh doanh dịch vụ, thương mại theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt.

    saved-content
    unsaved-content
    1