Thông tin về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thể hiện trên hồ sơ địa chính như thế nào?
Nội dung chính
Thông tin về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thể hiện trên hồ sơ địa chính như thế nào?
Căn cứ khoản 26 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về thể hiện thông tin về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thể hiện trên hồ sơ địa chính trong trường hợp gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như sau:
Thông tin điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì thể hiện: “Gia hạn sử dụng đất (hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất) đến ngày …/…/…, theo Quyết định số ... ngày …/…/… (đối với trường hợp có Quyết định), theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về nhà ở thì thể hiện: “Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở đến ngày …./…/… theo văn bản số .... ngày .../.../... theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Thông tin về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thể hiện trên hồ sơ địa chính như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc rà soát, tổng hợp, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê đất đai cấp xã như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định về rà soát, tổng hợp, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê đất đai cấp xã như sau:
Rà soát, tổng hợp, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê đất đai cấp xã như sau:
- Các trường hợp thay đổi về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất tại Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; cập nhật thông tin trước và sau biến động của khoanh đất vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;
+ Rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong năm thống kê đối với các trường hợp có biến động về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong năm thống kê đất đai đối với cá nhân và cộng đồng dân cư vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, trừ các đơn vị hành chính cấp xã đã có cơ sở dữ liệu đất đai đang được quản lý, vận hành đồng bộ ở các cấp.
- Khoanh vẽ nội nghiệp vào bản đồ kiểm kê đất đai và biên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất theo quy định tại Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;
- Tính toán diện tích trong năm thống kê đất đai theo từng khoanh đất, cập nhật các khoanh đất có thay đổi lên bản đồ kiểm kê đất đai.
Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm nào của thời hạn sử dụng đất?
Căn cứ khoản 1, 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về việc gia hạn sử dụng đất như sau:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
[...]
3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
[...]
Như vậy, việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất.
Ngoại trừ, trường hợp giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức thì khi hết thời hạn sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn theo quy định mà không phải làm thủ tục gia hạn.
Lưu ý: Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
