Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự? Cơ sở của trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự?

Nội dung chính

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

    Căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
    1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
    a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
    b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
    c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
    d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
    3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
    Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

    Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn được quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định như sau:

    - 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    - 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

    - 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

    - 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)

    Nhận hối lộ bao nhiêu thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

    Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

    Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
    Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
    1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
    2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
    3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

    Đồng thời tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội nhận hối lộ như sau:

    Tội nhận hối lộ
    ...
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
    a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
    b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
    a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
    b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
    ...

    Theo đó, khi người phạm tội nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Cơ sở của trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự?

    Theo Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau:

    Cơ sở của trách nhiệm hình sự
    1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
    2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Theo đó, cơ sở của trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay là:

    - Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

    - Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật Hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

    4