Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2026 kéo dài mấy năm?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2026 kéo dài mấy năm theo Nghị định 292/2025/NĐ-CP?

Nội dung chính

    Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2026 kéo dài mấy năm?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 292/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Thời hạn miễn thuế
    Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.

    Như vậy, thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 kéo dài đến hết ngày 31/12/2030 tổng là 05 năm.

    Nghị định 292/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026

    Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2026 kéo dài mấy năm?

    Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2026 kéo dài mấy năm? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2026?

    Căn cứ Điều 2 Nghị định 292/2025/NĐ-CP quy định các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội), cụ thể như sau:

    (1) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm theo quy định của pháp luật về đất đai; diện tích đất làm muối.

    (2) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ nghèo.

    Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Nghị định của Chính phủ.

    Trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định để xác định hộ nghèo.

    (3) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:

    - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).

    - Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

    - Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.

    (4) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.

    Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    (5) Thủ tục, hồ sơ kê khai, miễn thuế tại Điều 2 Nghị định 292/2025/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 6. Diện tích thuế được quy định như sau:
    1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.
    Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.
    2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.
    3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

    Như vậy, diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được hiểu là diện tích đất thực tế mà hộ đang sử dụng để sản xuất nông nghiệp, được xác định và ghi nhận thông qua một trong các căn cứ sau:

    - Sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất đã được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận.

    - Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính hoặc chưa có số liệu đo đạc chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất thì diện tích tính thuế sẽ căn cứ vào tờ khai của hộ nộp thuế.

    - Trong trường hợp đặc biệt, nếu chưa thực hiện xong việc giao đất, hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp giao khoán đất cho hộ nông dân, thì diện tích tính thuế của mỗi hộ sẽ do hộ tự kê khai, phải có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất.

    saved-content
    unsaved-content
    1