Thế trận chiến tranh nhân dân là gì?

Thế trận chiến tranh nhân dân là gì? Trong tình trạng chiến tranh thì lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo lệnh của ai?

Nội dung chính

    Thế trận chiến tranh nhân dân là gì?

    Thế trận chiến tranh nhân dân là tổng thể các biện pháp tổ chức, bố trí, triển khai lực lượng và trang bị chiến trường nhằm tạo ra thế có lợi, phát huy tối đa sức mạnh chiến đấu của các lực lượng tham gia để giành thắng lợi trong tác chiến. Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong chiến lược quân sự của Việt Nam, được Bộ Tổng Tư lệnh chủ động hoạch định từ sớm và triển khai bằng nhiều biện pháp linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với từng giai đoạn và chiến trường cụ thể.

    Đặc biệt, trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thế trận chiến tranh nhân dân đã được cụ thể hóa thông qua mưu kế chiến lược “căng địch ra mà đánh - trói địch lại mà diệt”, tạo ra một thế trận như "trận đồ bát quái", khiến kẻ thù bị bao vây tứ phía, mất khả năng cơ động và phát huy ưu thế về hỏa lực. Khi lâm vào thế trận này, quân địch buộc phải phân tán lực lượng với tỷ lệ ngày càng cao, từ đó rơi vào tình trạng “đông mà hóa ít, mạnh hóa yếu”, càng đánh càng bộc lộ sơ hở, bị dồn vào thế bất lợi và cuối cùng chịu thất bại.

    Dựa trên nền tảng thế trận chiến tranh nhân dân, ta đã xây dựng thế trận phù hợp cho trận quyết chiến chiến lược tại Điện Biên Phủ. Việc lợi dụng địa hình, so sánh thế và lực giữa ta và địch, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các chiến trường, đã giúp quân và dân ta triển khai lực lượng một cách tối ưu, tạo thế bao vây và tiến hành tác chiến hiệu quả. Chính thế trận chiến tranh nhân dân này đã góp phần quan trọng làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ vang dội, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp, mở ra trang sử mới trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.

    (Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo)

    Thế trận chiến tranh nhân dân là gì?

    Thế trận chiến tranh nhân dân là gì? (Hình từ Internet)

    Trong tình trạng chiến tranh thì lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo lệnh của ai?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 quy định về nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân:

    Nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân
    1. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
    2. Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
    a) Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    b) Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    c) Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    d) Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    đ) Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
    e) Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.

    Theo đó khi sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong tình trạng chiến tranh thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    55