Thế chấp quyền thăm dò khai thác khoáng sản có được không? Người thăm dò khoáng sản có những quyền ưu tiên nào?

Có thể thế chấp quyền thăm dò khai thác khoáng sản không? Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có những quyền ưu tiên nào? Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được hiểu như thế nào?

Nội dung chính

    Có thể thế chấp quyền thăm dò khai thác khoáng sản không?

    Tại Khoản 1 Điều 42 Luật khoáng sản 2010 quy định tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:

    a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;

    b) Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản;

    c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận;

    d) Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này;

    đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

    e) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

    g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Theo Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như sau:

    Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

    1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

    2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

    3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

    4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

    Như vậy, theo quy định trên hiện tại không có quy định nào về quyền thăm dò khai thác khoáng sản có được thế chấp vay vốn hay không.

    Do đó, việc công ty có được thế chấp quyền thăm dò khai thác khoáng sản hay không sẽ do thỏa thuận giữa công ty và tổ chức tín dụng. Nếu tổ chức tín dụng đồng ý thì công ty có thể thế chấp quyền thăm dò khai thác khoáng sản.

    Thế chấp quyền thăm dò khai thác khoáng sản có được không? Người thăm dò khoáng sản có những quyền ưu tiên nào? (Hình từ internet)

    Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có những quyền ưu tiên nào?

    Căn cứ Điều 45 Luật khoáng sản 2010  quy định quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản như sau:

    1.Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đối với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn.

    Hết thời hạn ưu tiên quy định tại khoản này, tổ chức, cá nhân đã thăm dò không đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

    2.Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí thăm dò đối với trữ lượng được cấp phép cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước khi được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

    Trên đây là những quyền ưu tiên của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản.

    Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được hiểu như thế nào?

    Tại Điều 43 Luật khoáng sản 2010 quy định chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản như sau:

    1. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.

    2. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyến cấp Giấy phép thămdò khoáng sản chấp thuận; trường hợp được chấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới.

    3.Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.

    4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.

    Theo đó, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được quy định như trên.

    Trân trọng!

    7