Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước

Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước như thế nào?  Việc kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước

    Căn cứ Điều 15 Nghị định 47/2020/NĐ-CP việc thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như sau:

    1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu theo thẩm quyền; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu trong cơ quan nhà nước.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu tại bộ, ngành mình quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu ở địa phương.

    Việc kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 16 Nghị định này việc kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như sau:

    1. Dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá, duy trì định kỳ hàng năm.

    2. Nội dung kiểm tra, đánh giá dữ liệu dữ liệu bao gồm:

    a) Kiểm kê các hạng mục nội dung dữ liệu;

    b) Đánh giá tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về dữ liệu;

    c) Đánh giá chất lượng dữ liệu bao gồm: độ chính xác dữ liệu, độ toàn vẹn của dữ liệu, dữ liệu bất thường;

    d) Đánh giá về duy trì, vận hành, cập nhật dữ liệu, nhật ký cập nhật, khai thác của dữ liệu;

    đ) Đánh giá về chia sẻ dữ liệu, đối tượng sử dụng, mục đích chia sẻ phù hợp với các quy định, quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ;

    e) Các nội dung khác theo sự hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành về công nghệ thông tin phù hợp với từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.

    3. Kết quả đánh giá phải lập thành văn bản, đồng thời đề xuất các hoạt động cần thiết để duy trì dữ liệu (nếu có).

    4. Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra đánh giá định kỳ dữ liệu và gửi báo cáo về đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

    5. Trong phạm vi quản lý của mình, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

    a) Hướng dẫn các chủ quản cơ sở dữ liệu tự kiểm tra, đánh giá dữ liệu;

    b) Lập chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu.

    6. Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để duy trì dữ liệu theo kết quả kiểm tra, đánh giá dữ liệu.

    Trân trọng!

    44