Thanh lý, xử lý vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành hải quan được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Thanh lý, xử lý vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành hải quan được quy định như thế nào?
Thanh lý, xử lý vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành hải quan được quy định tại Điều 12 Quyết định 498/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
1. Việc xử lý điều chuyển, thu hồi, thanh lý các vũ khí, công cụ hỗ trợ phải tuân theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của nhà nước và Tổng cục Hải quan.
Hồ sơ đề nghị thanh lý, xử lý tài sản gửi về Tổng cục Hải quan quyết định phải bao gồm: danh mục vũ khí, công cụ hỗ trợ đề nghị xử lý, biên bản kiểm tra định kỳ vũ khí, công cụ hỗ trợ của đơn vị hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn. Trường hợp thanh lý tài sản, sau khi có quyết định thanh lý tài sản, đơn vị thực hiện giao nộp vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cơ quan công an xử lý, tiêu hủy theo quy định.
2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ không còn đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ (hư hỏng, không đảm bảo tính năng, tác dụng...) nhưng đơn vị có nhu cầu sử dụng để trưng bày:
a) Đơn vị báo cáo Tổng cục Hải quan phê duyệt chủ trương làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày. Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ.
b) Sau khi được Tổng cục Hải quan phê duyệt, đơn vị lập hồ sơ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an) theo quy định tại Điều 5 Nghị định 79/2018/NĐ-CP. Người được cử đến liên hệ phải có giấy giới thiệu của cơ quan và một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
3. Các thay đổi khi xử lý vũ khí, công cụ hỗ trợ thu hồi, điều chuyển, thanh lý phải được ghi cụ thể vào sổ lý lịch vũ khí, công cụ hỗ trợ.