Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại từ 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của ai?

Nội dung chính

    Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại ra sao?

    Căn cứ Điều 34 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại như sau:

    - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

    - Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản do Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng.

    - Cơ quan có tài sản công quyết định xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với:

    + Tài sản công là tài sản cố định theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp.

    + Tài sản công không phải là tài sản cố định.

    - Tài sản công bị mất một phần, bị hủy hoại một phần không phải thực hiện thủ tục quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân, trách nhiệm để xảy ra việc tài sản công bị mất, bị hủy hoại và thực hiện xử lý như sau:

    + Trường hợp tài sản có thể tiếp tục sử dụng hoặc sửa chữa để tiếp tục sử dụng, trên cơ sở kết quả xác định nguyên nhân, trách nhiệm, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định để thực hiện hạch toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    + Trường hợp tài sản công bị mất một phần, bị hủy hoại một phần mà không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả thì cơ quan có tài sản công thực hiện trình tự, thủ tục thanh lý đối với tài sản đó theo quy định tại các Điều 28, 29, 30 và 31 Nghị định 186/2025/NĐ-CP

    Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại ra sao?

    Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại ra sao? (Hình từ Internet)

    Thực hiện mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước như thế nào?

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 186/2025/NĐ-CP về mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được quy định như sau:

    (1) Việc mua sắm trụ sở làm việc và tài sản công khác được áp dụng trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017; trong đó, bao gồm cả trường hợp mua sắm để thay thế cho tài sản đã đủ điều kiện thanh lý theo quy định.

    (2) Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện mua sắm tài sản công theo quy định của pháp luật về đấu thầu, không phải ban hành Quyết định mua sắm.

    Việc tổ chức thực hiện mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định tại Chương VI Nghị định 186/2025/NĐ-CP.

    (3) Việc mua sắm tài sản nêu trên không bao gồm mua sắm dịch vụ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc mua sắm dịch vụ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. 

    Đối tượng nào được áp dụng khoán kinh phí sử dụng tài sản công?

    Theo Điều 7 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng được áp dụng khoán kinh phí sử dụng tài sản công như sau:

    Điều 7. Nguyên tắc khoán kinh phí sử dụng tài sản công
    1. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công được áp dụng đối với cán bộ, công chức, đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
    2. Nhà nước khuyến khích áp dụng cơ chế khoán kinh phí sử dụng tài sản công đối với đối tượng có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công nhưng không thuộc trường hợp khoán bắt buộc.
    3. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công phải bảo đảm an ninh, an toàn và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, thuê mua tài sản.
    4. Không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp:
    a) Tài sản liên quan đến bí mật nhà nước.
    b) Cơ quan nhà nước đã được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, thuê mua tài sản để phục vụ hoạt động, trừ trường hợp tài sản đó được xử lý theo quy định của pháp luật.
    5. Không thực hiện trang bị tài sản công, không bố trí kinh phí vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công trong trường hợp đã thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản.
    6. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan nhà nước.

    Theo quy định trên, việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công được áp dụng đối với cán bộ, công chức, đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.

    saved-content
    unsaved-content
    1