Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội thời Trần là tầng lớp nào?
Nội dung chính
Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội thời Trần là tầng lớp nào?
Xã hội thời Trần (1225 - 1400) được tổ chức theo chế độ quân chủ, với sự phân chia giai cấp rõ rệt.
Dưới triều đại nhà Trần, xã hội được phân chia thành các tầng lớp chính:
- Vua và hoàng tộc: Nắm quyền cai trị, quyết định mọi chính sách của đất nước.
- Quý tộc, quan lại: Những người có địa vị cao, giữ vai trò quản lý nhà nước và địa phương.
- Địa chủ, phú nông: Những người sở hữu nhiều ruộng đất, giàu có và có ảnh hưởng trong xã hội.
- Nông dân, thợ thủ công: Chiếm đa số trong dân số, làm nghề nông và thủ công để cung cấp sản phẩm cho xã hội.
- Thương nhân: Tuy có vai trò kinh tế nhưng bị xem nhẹ hơn so với tầng lớp quan lại và địa chủ.
- Nô tì: Tầng lớp thấp kém nhất, không có quyền tự do và bị xem là tài sản của chủ nhân.
Nô ti là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội thời Trần, không có quyền tự do, phải lao động nặng nhọc và không nhận được quyền lợi, bị coi như tài sản của giới quý tộc, quan lại và địa chủ.
Những người thuộc tầng lớp này có thể đến từ nhiều nguồn như tù binh chiến tranh, con nợ, tội phạm hay con cháu nộ tì.
Như vậy, Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội thời Trần là nô tì.
Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội thời Trần là tầng lớp nào? (Hình từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động
Theo Điều 5, Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 thì quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động bao gồm:
(1) Quyền và nghĩa vụ của người lao động
- Người lao động có các quyền sau đây:
+ Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
+ Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Đình công;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
(2) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
- Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
+ Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
+ Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
+ Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.