Quốc gia ven biển có quyền xác định vùng thềm lục địa tối thiểu và tối đa bao nhiêu hải lý?
Nội dung chính
Quốc gia ven biển có quyền xác định vùng thềm lục địa tối thiểu và tối đa bao nhiêu hải lý?
Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982), quốc gia ven biển có quyền xác định vùng thềm lục địa với giới hạn tối thiểu là 200 hải lý và tối đa có thể mở rộng lên đến 350 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
Cụ thể:
- Tối thiểu 200 hải lý: Theo Điều 76 của UNCLOS 1982, mỗi quốc gia ven biển đương nhiên có quyền xác định thềm lục địa của mình mở rộng tối thiểu ra 200 hải lý từ đường cơ sở, kể cả khi độ sâu của đáy biển trong khu vực này chưa đến ranh giới tự nhiên của thềm lục địa.
- Tối đa 350 hải lý: Trong trường hợp rìa ngoài của thềm lục địa tự nhiên kéo dài xa hơn 200 hải lý, quốc gia ven biển có thể mở rộng ranh giới thềm lục địa nhưng không quá 350 hải lý từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét.
Thềm lục địa là phần mở rộng tự nhiên của lục địa ra dưới biển, nơi quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Tuy nhiên, vùng nước phía trên thềm lục địa không thuộc chủ quyền quốc gia ven biển, mà vẫn thuộc vùng biển quốc tế nếu nằm ngoài lãnh hải.
Như vậy, theo quy định của UNCLOS 1982, các quốc gia ven biển có quyền xác định thềm lục địa tối thiểu là 200 hải lý và có thể mở rộng tối đa đến 350 hải lý, tùy vào đặc điểm địa hình đáy biển của khu vực đó.
Quốc gia ven biển có quyền xác định vùng thềm lục địa tối thiểu và tối đa bao nhiêu hải lý? (Hình từ Internet)
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển đúng không?
Căn cứ Điều 17 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:
Thềm lục địa
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét.
Theo đó, thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Chế độ pháp lý của thềm lục địa như thế nào?
Căn cứ Điều 18 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:
Chế độ pháp lý của thềm lục địa
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.
2. Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
3. Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.
4. Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.
Như vậy, chế độ pháp lý của thềm lục địa được quy định như trên.