Tam giáo đồng nguyên là sự hòa hợp của của các tôn giáo nào?
Nội dung chính
Tam giáo đồng nguyên là sự hòa hợp của của các tôn giáo nào?
Tam giáo đồng nguyên là một tư tưởng quan trọng trong lịch sử tư tưởng phương Đông, thể hiện sự hòa hợp giữa ba tôn giáo lớn: Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo. Quan niệm này nhấn mạnh sự kết hợp hài hòa giữa các triết lý và giáo lý của ba tôn giáo, tạo nên một nền tảng tư tưởng sâu sắc, ảnh hưởng đến đời sống xã hội, văn hóa và chính trị.
Nho giáo đề cao đạo đức, trật tự xã hội, trung hiếu, lễ nghĩa, và trách nhiệm của con người đối với gia đình, đất nước. Tư tưởng Nho giáo nhấn mạnh vai trò của người quân tử và việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ.
Phật giáo chú trọng đến từ bi, cứu khổ cứu nạn, luật nhân quả, luân hồi, và con đường giải thoát khỏi khổ đau. Phật giáo giúp con người sống hướng thiện, tu tâm dưỡng tính và tìm kiếm sự an lạc trong tâm hồn.
Đạo giáo nhấn mạnh sự hòa hợp với thiên nhiên, tư tưởng vô vi, thuận theo quy luật tự nhiên, và phương pháp tu luyện để đạt đến sự trường sinh bất lão. Đạo giáo khuyến khích con người sống giản dị, thanh tịnh và không bon chen với đời.
Tư tưởng Tam giáo đồng nguyên xuất phát từ quan điểm dung hòa, không bài xích lẫn nhau giữa các tôn giáo. Thay vì đối lập, ba tôn giáo này bổ trợ cho nhau, giúp con người vừa có đạo đức xã hội (Nho giáo), vừa có lòng từ bi và hướng thiện (Phật giáo), lại vừa biết sống thuận theo tự nhiên (Đạo giáo).
Ở Việt Nam, tư tưởng Tam giáo đồng nguyên được triều đình phong kiến áp dụng rộng rãi, đặc biệt là dưới thời Lý – Trần. Nhiều vị vua như Lý Thái Tổ, Trần Nhân Tông đều là những người có sự dung hòa giữa ba tư tưởng: lấy Nho giáo để trị nước, Phật giáo để an dân, và Đạo giáo để tu thân.
Ngoài ra, trong dân gian, nhiều người Việt cũng sống theo nguyên tắc này, thờ cúng tổ tiên (theo Nho giáo), đi chùa cầu an (theo Phật giáo), và thực hành phong thủy, bốc dịch (theo Đạo giáo).
Tóm lại, Tam giáo đồng nguyên là sự hòa hợp của của các tôn giáo: Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo.
Tam giáo đồng nguyên là sự hòa hợp của của các tôn giáo nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo thế nào?
Căn cứ vào Điều 38 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo như sau:
(1) Trước khi thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.
(2) Hồ sơ đề nghị gồm:
- Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên cơ sở đào tạo, họ và tên người đại diện cơ sở đào tạo, sự cần thiết thành lập cơ sở đào tạo;
- Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo cơ sở đào tạo;
- Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo gồm các nội dung cơ bản: tên cơ sở đào tạo; địa điểm đặt trụ sở; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức, nhân sự; trình độ, loại hình đào tạo; chương trình, nội dung giảng dạy và chuẩn đào tạo của từng trình độ đào tạo; tài chính, tài sản;
- Dự thảo quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo;
- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo; ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm đặt cơ sở đào tạo tôn giáo.
(3) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
(4) Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, tổ chức tôn giáo có văn bản thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo.
Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu tổ chức tôn giáo không thành lập cơ sở đào tạo thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực.
(5) Cơ sở đào tạo tôn giáo không thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.