Tài sản nào thuộc sở hữu toàn dân? Đất đai có phải sở hữu toàn dân không?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tài sản nào thuộc sở hữu toàn dân? Đất đai có phải sở hữu toàn dân không? Nhà nước có trách nhiệm như thế nào đối với người sử dụng đất?

Nội dung chính

    Tài sản nào thuộc sở hữu toàn dân? Đất đai có phải sở hữu toàn dân không?

    Các tài sản thuộc sở hữu toàn dân được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 như sau:

    Điều 53.
    Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

    Trên tinh thần của "luật gốc" là Hiến pháp, Bộ luật Dân sự 2015 đã cụ thể thành quy định pháp luật dân sự tại Điều 197 Bộ luật Dân sự 2015.

    Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
    Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

    Như vậy, quy định hiện hành có các loại tài sản thuộc sở hữu toàn dân như sau:

    (1) Đất đai

    (2) Tài nguyên nước

    (3) Tài nguyên khoáng sản

    (4) Nguồn lợi ở vùng biển

    (5) Vùng trời

    (6) Tài nguyên thiên nhiên khác

    (7) Các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công

    Trong đó, đất đai cũng là một loại tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

    Điều này được cụ thể hóa tại Điều 12 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Tài sản nào thuộc sở hữu toàn dân? Đất đai có phải sở hữu toàn dân không?

    Tài sản nào thuộc sở hữu toàn dân? Đất đai có phải sở hữu toàn dân không? (Hình từ Internet)

    Nhà nước có trách nhiệm như thế nào đối với người sử dụng đất?

    Căn cứ vào Điều 15 Luật Đất đai 2024 thì trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được quy định như sau:

    - Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

    - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    - Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

    Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thế nào? Có sự khác biệt nào so với quy định trước đây không?

    Căn cứ vào Điều 4 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được quy định như sau:

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật Đất đai 2024, bao gồm:

    - Tổ chức trong nước gồm:

    + Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

    + Tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

    - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

    - Cộng đồng dân cư;

    - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    So với quy định về người sử dụng đất trong Luật Đất đai 2013, thì người sử dụng đất trong Luật Đất đai 2024 không còn đối tượng là hộ gia đình sử dụng đất.

    Cũng theo đó, khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 định nghĩa hộ gia đình sử dụng đất như sau:

    Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.

    Trên cơ sở đó, Luật Đất đai 2024 không còn xác định hộ gia đình là người sử dụng đất như Luật Đất đai 2013 nữa.

    saved-content
    unsaved-content
    1