Quyền sở hữu tài sản không có căn cứ pháp luật được hiểu như thế nào, và có các quy định nào?
Nội dung chính
Quyền sở hữu tài sản không có căn cứ pháp luật được hiểu như thế nào, và có các quy định nào?
Với quy định của pháp luật hiện hành thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Cùng với đó, hiện nay pháp luật nước ta không có quy định cụ thể về quyền sở hữu tài sản không có căn cứ pháp luật mà chỉ quy định về các trường hợp quyền sở hữu tài sản được xác lập theo pháp luật. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu quyền sở hữu tài sản không có căn cứ pháp luật là quyền sở hữu không thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định.
Cụ thể, tại Điều 221 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về các trường hợp quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản như sau:
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Thu hoa lợi, lợi tức.
- Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
- Được thừa kế.
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
- Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự.
- Trường hợp khác do luật quy định.
=> Như vậy, từ quy định này có thể nhận thấy quyền sở hữu tài sản không có căn cứ pháp luật là quyền sở hữu không thuộc các trường hợp nêu trên của chủ sở hữu.
Trân trọng!