Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình như thế nào?

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình như thế nào?

Nội dung chính

    Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 116 Luật Xây dựng 2014 quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình như sau:

    Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình
    Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:
    1. Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
    2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường do mình gây ra.

    Như vậy, trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm về bảo vệ môi trường theo quy định nêu trên.

    Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình như thế nào?

    Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình như thế nào? (Hình từ Internet)

    Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 113 Luật Xây dựng 2014 quy định về quyền của nhà thầu thi công xây dựng như sau:

    - Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;

    - Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng cho phù hợp với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả;

    - Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;

    - Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

    - Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra;

    - Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 113 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 42 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng như sau:

    - Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;

    - Lập và trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường

    - Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường;

    - Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình;

    - Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng;

    - Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình;

    - Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường;

    - Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;

    - Bảo hành công trình;

    - Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;

    - Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật;

    An toàn trong thi công xây dựng công trình được quy định như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 115 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình như sau:

    An toàn trong thi công xây dựng công trình
    1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
    2. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.
    3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường.
    4. Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng.
    5. Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng
    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, an toàn trong thi công xây dựng công trình được quy định như trên.

    13