Quyền nuôi con dưới 3 tuổi và trên 3 tuổi được quy định thế nào?

Quyền nuôi con dưới 3 tuổi và trên 3 tuổi được quy định thế nào? Mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con có phải đóng thuế phí TNCN không?

Nội dung chính

    Quyền nuôi con dưới 3 tuổi và trên 3 tuổi được quy định thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền nuôi con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn như sau:

    Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
    Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

    Theo đó, trong trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn hay cha mẹ ly hôn thì nghĩa vụ của cha mẹ và con vẫn thực hiện và giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia định 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền nuôi con như sau:

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Theo đó, quyền nuôi con dưới 3 tuổi (dưới 36 tháng) được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Đối với quyền nuôi con trên 3 tuổi sẽ do cha mẹ thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
    4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
    5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
    a) Người thân thích;
    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Như vậy, quyền nuôi con dưới 3 tuổi (dưới 36 tháng) sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Đến khi con trên 3 tuổi thì người cha có thể giành quyền nuôi con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    - Có sự thỏa thuận giữa cha mẹ về việc giao con lại cho cha nuôi khi con đủ 3 tuổi.

    - Người mẹ không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Lưu ý: Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Quyền nuôi con dưới 3 tuổi và trên 3 tuổi được quy định thế nào?Quyền nuôi con dưới 3 tuổi và trên 3 tuổi được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

    Mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con có phải đóng thuế phí TNCN không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập được miễn thuế TNCN như sau:

    Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
    [...]
    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    Như vậy, theo quy định pháp luật, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con không phải đóng thuế phí TNCN.

    Thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ khi mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con là bao lâu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ như sau:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    [...]
    3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Như vậy, theo quy định trên, thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ khi bố mẹ cho tặng đất cho con là 30 ngày kể từ ngày xảy ra biến động cụ thể trong các trường hợp sau:

    Biến động liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thay đổi về quyền sử dụng đất (các trường hợp a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024).

    Trong trường hợp thi hành án: Thời hạn được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án hoặc tài sản bán đấu giá.

    Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất: Thời hạn được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    56