Quy mô Dự án Nhà ở xã hội phường Nam Ngạn thuộc khu đô thị Bắc cầu Hạc Thanh Hóa như thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Thanh Hóa
Nội dung chính
Quy mô Dự án Nhà ở xã hội phường Nam Ngạn thuộc khu đô thị Bắc cầu Hạc Thanh Hóa như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 1 Quyết định 1569/QĐ-UBND năm 2022 tỉnh Thanh Hóa quy định quy mô Dự án nhà ở xã hội phường Nam Ngạn (nay là phường Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa) thuộc khu đô thị Bắc cầu Hạc như sau:
(1) Diện tích sử dụng đất: Khoảng 28.002,9m2; trong đó: Khu A có diện tích 14.097,6m2; Khu B có diện tích 13.905,3m2.
(2) Quy mô đầu tư Dự án nhà ở xã hội phường Nam Ngạn: Đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình, đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, gồm:
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào dự án (bao gồm các công trình: Hệ thống thoát nước; hệ thống cấp nước; hệ thống cấp điện, điện chiếu sáng; san nền; giao thông; cây xanh…) và các công trình phụ trợ (bể bơi, sân thể thao,...);
- Công trình Nhà ở xã hội khu A: Gồm 02 khối nhà, mỗi khối cao 25 tầng:
+ Công trình NOXH1: Diện tích xây dựng 1.234,7m2; tổng diện tích sàn 30.867,5m2;
+ Công trình NOXH2: Diện tích xây dựng 4.182,3m2; tổng diện tích sàn 93.793,2m2 (trong đó: tầng 1-3 mỗi tầng có diện tích sàn 4.182,3m2; tầng 4-25 là hai khối tháp với tổng diện tích sàn của mỗi tầng 3.693m2 );
+ Diện tích cây xanh thể thao, sân đường nội bộ: 8.681,2m2.
- Công trình Nhà ở xã hội khu B: Gồm 02 khối nhà, mỗi khối cao 25 tầng:
+ Công trình NOXH1: Diện tích xây dựng 1.337,8m2; tổng diện tích sàn 33.445m2;
+ Công trình NOXH2: Diện tích xây dựng 4.000m2 ; tổng diện tích sàn là 83.639m2 (trong đó: tầng 1-3 mỗi tầng có diện tích sàn 4.000m2; tầng 4-25 là hai khối tháp với tổng diện tích sàn của mỗi tầng là 3.256m2);
+ Diện tích cây xanh thể thao, sân đường nội bộ: 8.568,0m2.
- Nơi đỗ xe của dự án dự kiến bố trí tại tầng 2, 3 của các tòa nhà chung cư (nhà đầu tư nghiên cứu tính toán đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại Mục 2.2.17 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng).
(3) Sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở: Khoảng 2.400 căn hộ.
(4) Sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án:
- Đối với hạ tầng trong phạm vi dự án: Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầu tư đồng bộ các công trình theo quy hoạch chi tiết của dự án được duyệt, bao gồm các hạng mục:
+ Hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào dự án (bao gồm các công trình: Hệ thống thoát nước; hệ thống cấp nước; hệ thống cấp điện, điện chiếu sáng; san nền; giao thông; cây xanh…) và các công trình phụ trợ (bể bơi, sân thể thao,...) theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Sau khi đầu tư hoàn thành các công trình này, nhà đầu tư bàn giao lại cho nhà nước quản lý, sử dụng theo quy định; riêng công trình phụ trợ, sau khi hoàn thành dự án, nhà đầu tư được quyền kinh doanh, khai thác theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng hoàn thiện các khối chung cư nhà ở xã hội thuộc dự án. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng dự án, nhà đầu tư được quyền khai thác, kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) theo quy định của pháp luật.
- Đối với hạ tầng đô thị ngoài phạm vi dự án: Các công trình hạ tầng ngoài phạm vi dự án do Nhà nước, tổ chức và cá nhân quản lý, sử dụng theo quy định.
(5) Thời hạn hoạt động của dự án nhà ở xã hội phường Nam Ngạn: 50 năm (được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất); người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Quy mô Dự án Nhà ở xã hội phường Nam Ngạn thuộc khu đô thị Bắc cầu Hạc Thanh Hóa như thế nào? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công được hưởng lợi nhuận định mức bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 85. Ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê
[...]
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
b) Được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội;
[...]
Theo đó, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có được miễn tiền thuê đất không?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) của dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong phạm vi dự án theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở thì việc xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất phải nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
[...]
Như vậy, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án. Khi đó, không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cũng không phải làm thủ tục đề nghị miễn.