Quy định về mức bồi thường và hỗ trợ khi di dời mồ mả do Nhà nước thu hồi đất như thế nào?

Việc bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất được hướng dẫn như thế nào?

Nội dung chính

    Việc bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất được hướng dẫn như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 88/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất:
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả khi thu hồi đất.
    2. Đối với mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường các chi phí bao gồm: chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của địa phương; trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì được hỗ trợ tiền.
    Trường hợp quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất thu hồi không còn quỹ đất trong các nghĩa trang thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát quỹ đất tại địa bàn các đơn vị hành chính cấp huyện khác để bố trí di dời mồ mả, quy định chính sách hỗ trợ để khuyến khích hình thức hoả táng, lưu giữ tro cốt tại các cơ sở lưu giữ tro cốt nhằm thực hiện nếp sống văn minh, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, góp phần bảo vệ môi trường.
    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường, hỗ trợ tại khoản này phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
    3. Trường hợp mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân thực hiện việc di dời thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mồ mả phải di dời tiến hành các thủ tục di dời mồ mả theo phong tục, tập quán tại địa phương; kinh phí di dời được tính trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

    Theo đó, Việc bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất được hướng dẫn như sau:

    - Bố trí đất trong nghĩa trang: Khi Nhà nước thu hồi đất có mồ mả, UBND cấp tỉnh và huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả. Điều này giúp đảm bảo mồ mả được di chuyển đến vị trí phù hợp và tôn trọng phong tục địa phương.

    - Chi phí bồi thường: Người dân được bồi thường các chi phí liên quan đến việc di dời mồ mả, bao gồm đào, bốc, di dời, xây dựng mới, và các chi phí hợp lý khác. Trong trường hợp tự di dời ngoài khu vực quy hoạch, người dân cũng sẽ được hỗ trợ một khoản tiền tương ứng.

    - Khi không còn quỹ đất: Nếu không còn quỹ đất trong nghĩa trang, UBND cấp tỉnh sẽ tìm quỹ đất ở các huyện khác để bố trí. Đồng thời, khuyến khích các hình thức hỏa táng và lưu giữ tro cốt tại các cơ sở chuyên dụng để tiết kiệm đất và bảo vệ môi trường.

    - Trường hợp không có người thân: Nếu mồ mả phải di dời mà không có người thân thực hiện, các đơn vị chức năng phối hợp với UBND cấp xã sẽ chịu trách nhiệm di dời theo phong tục địa phương, và chi phí này sẽ được tính vào kinh phí bồi thường.

    Qua đó, các quy định này không chỉ đảm bảo quá trình di dời mồ mả diễn ra suôn sẻ, mà còn góp phần bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống và thúc đẩy việc sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững.

    Quy định về mức bồi thường và hỗ trợ khi di dời mồ mả do Nhà nước thu hồi đất như thế nào? (Hình từ internet)

    Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước có bao gồm việc di dời mồ mả trong khu vực đất thu hồi không?

    Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP có nêu nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

    Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
    1. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
    a) Tổng diện tích đất thu hồi (tổng hợp các phương án chi tiết tại khoản 2 Điều này), diện tích từng loại đất thu hồi;
    b) Tổng số người có đất thu hồi;
    c) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có);
    d) Phương án bố trí tái định cư: số hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, các khu tái định cư, địa điểm khu tái định cư, hình thức tái định cư (bằng đất, bằng nhà ở) (nếu có);
    đ) Phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
    e) Phương án di chuyển các công trình hạ tầng trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
    g) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác;
    h) Tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
    i) Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
    k) Các nội dung khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
    ...

    Như vậy, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước bao gồm cả việc di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi. Đây là một phần quan trọng trong kế hoạch tổng thể, nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân khi Nhà nước thu hồi đất, đồng thời quản lý chặt chẽ việc di dời mồ mả trong khu vực bị ảnh hưởng.

    Tuy nhiên phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi không phải là nội dung bắt buộc phải có trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Theo đó, các nội dung bắt buộc phải có trong phương án này bao gồm như sau:

    - Tổng diện tích đất thu hồi (tổng hợp các phương án chi tiết tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP), diện tích từng loại đất thu hồi;

    - Tổng số người có đất thu hồi;

    -  Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác;

    - Tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.

    Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện ra sao?

    Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, cơ quan quản lý đất đai tại địa phương có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, sau đó trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Việc này phải hoàn thành trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

    Quy trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:

    - Đơn vị hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ gửi hồ sơ thẩm định theo quy định đến cơ quan thẩm định.

    - Hồ sơ thẩm định bao gồm:

    + Văn bản đề nghị thẩm định và dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    + Thông báo thu hồi đất, cùng các văn bản liên quan đến kiểm đếm, thống kê và phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản trên đất;

    + Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính của thửa đất bị thu hồi;

    + Văn bản xác định nguồn gốc thửa đất thu hồi và tài sản gắn liền;

    + Biên bản lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    + Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

    - Nội dung thẩm định bao gồm:

    + Việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    + Trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    + Các nội dung khác liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Tóm lại, việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được thực hiện theo quy trình rõ ràng và chi tiết, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và các yêu cầu liên quan. Quá trình này là thiết yếu để đảm bảo tính chính xác, công bằng và minh bạch trong việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    21